Chiến lược của người kể chuyện trong các pháp thoại Phật giáo

Abstract The creative personality of the storyteller plays an important role in narrative performance. This paper analyzes strategies made by the storyteller in Buddhist preaching events. The strategies are applied on the aspects of arranging the story textures, controlling the aesthetic reactions and promoting the efficiency of paralanguage. This scientific perspective also helps us identify some special features of their story-telling style.

pdf11 trang | Chia sẻ: thanhle95 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chiến lược của người kể chuyện trong các pháp thoại Phật giáo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 19 (44) - Thaùng 8/2016 77 Strategies of the storyteller in Buddhist sermons ThS. Trườ Đại họ ư ạ T Nguyen Huu Nghia, M.A. Ho Chi Minh City University of Education Tóm tắt Cá tính sáng tạo củ ười kể chuyệ đó ột vai trò quan trọng trong di xướng truyện kể. Bài viết này phân tích chiế lược củ ười kể chuyện trong các buổi kể chuyện-thuyết pháp trên các bình diện tổ chức bố cục, kiểm soát phản ứng thẩm mỹ và phát huy hiệ ăng các yếu tố trợ ngôn. Góc nhìn khoa họ à ũ iú ú t ận diện một số ét độ đáo tro o á ệ thuật củ ười kể chuyện. Từ khóa: cá tính sáng tạo, người kể chuyện, diễn xướng truyện kể, chiến lược của người kể chuyện, bố cục, phản ứng thẩm mỹ, yếu tố trợ ngôn, phong cách kể chuyện. Abstract The creative personality of the storyteller plays an important role in narrative performance. This paper analyzes strategies made by the storyteller in Buddhist preaching events. The strategies are applied on the aspects of arranging the story textures, controlling the aesthetic reactions and promoting the efficiency of paralanguage. This scientific perspective also helps us identify some special features of their story-telling style. Keywords: creative personality, storyteller, narrative performance, the strategy of the storyteller, texture, aesthetic reaction, paralanguage’s efficiency, story-telling style. Liên quan tới vai trò sáng tạo của ười kể nh ng câu chuyện cổ, trong một dẫn luậ đầ đủ nhất về nghiên cứu các chứ ă ủa folklore, William R. Bascom viết: “điều thú vị của một truyện kể đượ tă lê đá kể và ó đượ đặc điể đá iá ủa mình chính là nhờ cái cách mà câu chuyệ đó được kể ”[2, tr 340] Song song với việ đị folklore là “ ột quá trình hiện thực, nghệ thuật và giao tiế ”, D Be -Amos nhấn mạnh rằ “việc kể chuyệ ũ í là bản thân câu chuyện; bởi thế ười kể chuyện, câu chuyệ ười đó kể, và ười nghe câu chuyệ đó đều liên quan với nhau ư á t à ần của một thể liên tụ , đó chính là sự kiện giao tiế ”[3, tr 12] Ke et B rke t ì xá đị : “t ơ ( 78 bất cứ sự thể hiện bằng tiếng nói nào một cách có ý thức về bản thân) là việc thực hiện nh ng chiế lượ để bao quát các tình huố ”[6, tr 3] Ro er D Abr s iểu chiế lượ đó là “ ó ốn thuyết phục ười e điều gì và nó thuyết phụ ư thế ào ”[1, tr 149-150] Nghiên cứu này bàn về một khía cạnh nhỏ trong vấ đề phong cách và cá tính sáng tạo củ ười kể chuyện trong các pháp thoại Phật iáo ười kể chuyện trong khảo sát của chúng tôi là một t s Phật giáo, pháp danh Thích Nguyên An, pháp vị T ượng Tọ , si ă 1978, q ê quán Quảng Trị, hiệ đ tu học tại chùa A ơ - Hàm Tân - Bình Thuận. Là chủ nhiệ tr t ô ti điện tử anhdaovang.net và là giả sư ụ trách bộ môn Câu chuyệ đạo lý cho lớ ơ ấp Phật học qua nhiề ă liền, ông có vốn tiết mục phong phú, bao quát từ truyện dân gian thuầ tú ư Hang vàng hang bạc, Cứu vật vật trả ơn, cứu nhơn nhơn trả oán, Người học trò và con chó đá, Sự tích hồ Ba Bể v v đến các Phật thoại dâ i ư Sự tích Cá he, Sự tích con nhái, Sự tích cây nêu ngày Tết, Quan Âm Thị Kính.v.v.. và các Phật thoại à ù ư Người con hiếu cứu mẹ, Sự tích Phật bà chùa Hương, Cứu rồng được báu vật, Ngạ quỷ mù.v.v.. Chuyên về kể chuyện-thuyết á , ười kể chuyệ đã định hình một phong cách riêng. Các tiết mục của ông thể hiện rõ chiế lược kể chuyện thông qua việc kiến tạo mô hình tâm lý cho bố cục tình huống giao tiếp, kiểm soát phản ứng thẩm mỹ của đối tượng giao tiếp và phát huy hiệ ă của các yếu tố trợ ngôn tạo sức hút cho truyện kể. 1. Kiến tạo mô hình tâm lý cho bố cục tình huống giao tiếp Sắp xếp bố cụ là xươ sống của việc kiến tạo mô hình tâm lý của các pháp thoại. Trong giao tiếp, thực chất đâ là việc lựa chọn cách thứ ói ă Trong các buổi kể chuyện-thuyết pháp, di n giả (t ườ là á à sư) đó v i trò ười thầy (bậ đạo sư) ười ấy phải đảm bảo tuân thủ mô hình cấu trúc bài thuyết giảng về iáo á ũ ư ô hình trần thuật truyền thố đối với truyện kể. Mô hình bài thuyết pháp phải bao chứa mô hình truyện kể t eo sơ đồ: Nêu vấ đề [giới thiệ đề truyện kể] -> Giải quyết vấn đề [Mở truyện-Phát triển-Kết truyện]-> Đú kết vấ đề Đâ là ần cứng của một pháp thoại ó đượ ì t à trê ơ sở ô ì tươ tá tâ lí i a các vai giao tiếp mang tính phổ quát củ đặ tí tư d o ười đồng thời ũ là ột thứ quy chế do cộ đồ vă ó xá lập. Phác thảo ơ bản ấy thể hiện tính qui phạm trong quan hệ tr o đổi thông tin gi ười chủ thuyết tro v i trò ười ướ đạo với ười dự t í tro tư á kẻ thụ giáo. Mô hình này thể hiện tính chất và hạ định phạm vi, khuôn khổ trang trọng của mục đí và ội dung giao tiếp. Tuy nhiên, màu sắc cá nhân củ ười kể chuyện không vì thế mà bị giới hạ ươ t ức cấu tạo và sắp xếp bố cục của di n giả không nh ng ý q ết đị đến hiệu quả giao tiếp mà còn nói lên nhiều khía cạnh thuộc về cá tính sáng tạo của họ. Mô hình di n thuyết củ ười kể chuyện trong khảo sát củ ú tôi được thiết lậ t eo sơ đồ: Dẫn dắt chủ đề -> Giới thiệu câu chuyện -> Giải t í đề -> Kể chuyện -> Tóm tắt câu chuyện -> Đú kết chủ đề. Việc sắp xếp bố cục thể hiện ngay từ khâu lựa chọn truyện kể là ươ tiện nòng cốt chuyển tải chủ đề đạo đức tôn giáo. Thao tác thiết lập mối quan hệ gi a 79 chủ đề đạo đức với truyện kể có thể di n ra theo hai chiề ướ : đi từ xá định chủ đề đến lựa chọn truyện kể hoặ xá định truyện kể rồi liên hệ chủ đề đạo đức. Riêng đối với trường hợ đ k ảo sát, do vai trò chủ đạo của truyện kể trong cấu trúc pháp thoại và tư á ười kể chuyệ đặc biệt nổi trội so với v i trò ười thuyết giảng giáo lý ê x ướng thứ hai có khả ă á đảo so với x ướng thứ nhất. Dù thế nào, câu chuyện phải sát hợp từ đề mục trong chiế lược của pháp thoại. Truyện Người học trò và con chó đá được viện dẫ để là rõ tư tưở đề cao việc át ô đức bên cạnh việ t dưỡng tài ă Tr ện Sự tích hồ Ba Bể được dù để khuyế iáo ười đời sống có tâm từ, biết ê t ươ và s sẻ đối với ười bất hạnh. Kể chuyện Hang vàng hang bạc để làm rõ giáo lý nhân quả trong việc tạo ra và nắm gi của cải bằng hành độn í đá oặc không chính đá v v ần thấy rằ đề mục và truyện kể có liên hệ đặc biệt với nh ng l tiết tí “ ù vụ” Dịp Tết ê đá t ường kể các câu chuyện gắn với con vật củ ă t eo kiể ă ùi ói ện dê, ă Dần kể chuyện cọp. Dịp l Vu Lan là thời điểm kể các tích truyện ca ngợi nh ng tấ ươ iếu thảo ư tr ện Lòng hiếu của chim oanh vũ, Người con hiếu cứu mẹ. Vào các ngày vía Quán Thế Âm Bồ tát, các tích truyện Sự tích Phật bà chùa Hương hay Quan Âm Thị Kính được kể để gợi nhắc sự tích và hạnh nguyện củ ài Một trong nh ươ diện thể hiện cá tính sáng tạo củ ười kể chuyện là cách thức kết nối mô hình trần thuật của truyện kể với mô hình giáo thuyết của pháp thoại. Trong hầu hết các pháp thoại mà chúng tôi tham dự, ngay từ đầu buổi nói chuyệ , ười chủ thuyết t ường thực hiện một nhiệm vụ kép thông qua việc gợi dẫn chủ đề của truyện kể - ũ í là đề mục của pháp thoại - đồng thời là đề câu chuyện sẽ được viện dẫ để làm rõ cho đề mụ ười kể chuyện t ường thiết lập ô ì tâ lý ư s : ê lê ột kinh nghiệm phổ biến kêu gọi sự đồng cảm - ví dụ nh trường hợp cụ thể tro đời sống - đặt ra một/một vài khía cạ k ơi ợi sự tò mò - giới thiệ đề câu chuyện. Chẳng hạ , để mở đầu pháp thoại dành cho các em thiế i, ười chủ thuyết nêu một chân lý phổ t ô : Trê đời i ũ do mẹ si r đó, ô liệt kê nh ng loài động vật ư i , k ỉ, cọ , v v đề được sinh ra từ cha mẹ của chúng. Từ mối dây thâm thuộc ấ , ười kể chuyện giới thiệu câu chuyện sắp kể ó đề: “Lòng hiếu của chim oanh vũ”*. Ở một pháp thoại k á , đối tượng là các em học sinh trung họ , ười thuyết giảng nêu một kinh nghiệm phổ biến: muốn gặt hái kết quả khả quan phải dựa vào nỗ lực cá nhân. Sau nó, ười kể chuyện nêu ra một khía cạnh phát si : đôi k i dự vào ă lực không thôi ư đủ để đe lại thành công. Bỏ lửng việc giải đá ếu tố phát sinh là gì, ông giới thiệu câu chuyệ ó đề: “Người học trò và con chó đá” ó t ể thấ , ười kể chuyện-thuyết pháp nhận thức rõ tầm quan trọng của phần mở đầu pháp thoại. Tính logic trong cách nêu vấ đề, sợi dây nối kết gi a chủ đề thuyết giáo và truyện kể, yếu tố kích thích tâm lý tò mò và gây ấ tượng chú ý vào câu chuyện sắp kể, đề được chú ý thiết lập. Khác với nh ng bài thuyết pháp thông t ường, trong các buổi thuyết giảng của ười kể chuyện trong khảo sát này, phần mở đầ k ô đượ dù để triển khai giáo pháp và toàn bộ thời lượng chính k ô dù để thuyết minh về nội dung 80 giáo lý mà dành cho việc di n kể chuyện cổ tích. Nội d đạo lý chỉ được triển khai sau khi phần di n kể câu chuyệ được hoàn thành. Thực chất, mạch giáo huấ đã được ài đặt trong từng di n biến của tiến trình cốt truyệ dưới dạng các ký mã nghệ thuật. Phần bàn luận chính là hiện thực hóa, giải mã bằng hình thức hiển ngôn bài họ đạo lý ấy. Chính vì lẽ đó, ội d iáo lý được thực hiện thông qua mô hình tâm lý tam cấ t eo ướng kết hợp di n dịch và qui nạp: Nêu vấ đề - Ký thác vấ đề - Di n giả và Đú kết vấ đề. Trong toàn bộ tiến trình pháp thoại, quan trọ ơ ả là việc thiết lập màu sắc tâm lí cho truyện kể - yếu tố chứ đựng linh hồn, vận mệnh của chủ đề giao tiếp. Chủ ý nghệ thuật củ ười kể chuyện thể hiện rất rõ qua cách thức triển khai nội dung cốt truyện. Ông tỏ ra chủ động trong việc lựa chọ á điểm nhấn của tình tiết để gia công sự thuyết minh, mô tả, k ơi sâu thông qua sự phối hợp ngôn ng trần thuật với các yếu tố trợ ngôn. Các tình tiết không có sức nặng ngang nhau và không được chú trọ ư Đó là ột nhận thứ à ười tham dự nhận ra qua kỹ thuật trần thuật củ ười kể chuyện. Khi kể chuyệ “Lòng hiếu của chim oanh vũ”, trong phần giới thiệu nhân thân của nhân vật, ười kể dừng lại thuyết minh kỹ thông tin chim bố mẹ bị mù, gợi ra nh ng k ó k ă à ười ù đối mặt để là đò bẫ o à động vất vả của chim non khi phải đi tì t ứ ă o ả i đì i tiết chim non bị ười điền chủ bắt và tra khảo ũ được quan tâm gia công bằng cách thuật lại tỉ mỉ lời đối thoại cả động của i o ũ ư mô tả nh ng chuyển biế tro s ủ ười điền chủ trước tình cả đá t ươ và à động đá ảm phục của con vật bé nhỏ. Trong pháp thoại kể về chuyệ “Những người mù rờ voi”, ười kể đã tạo nên nh “ oạt cả ” si động khi miêu tả không khí một đoà ười rồng rắn lần từ bước vào bệ kiến vua, bộ dạng quờ quạ và động tác bất khả kiểm soát của họ khi rờ voi, đặc biệt là o t ái và tâ lý vô tư đầy ngạo ngh của nh ười này khi phán về hình thù củ o voi Việ “ ấ ” “lướt” thực sự là một trong nh ng kỹ thuật trọng yếu củ ười kể chuyện. Cách thức trần thuật này vừa chuyển tải tường minh di n biến tình tiết đồng thời i tă à sắc biểu cảm nghệ thuật, tá động vào trực cảm thẩm mỹ củ ười tham dự. Lẽ d nhiên, việc gia cố và ă út á i tiết, yếu tố của cốt truyện bao hàm khả ă thêm thắt, ó đại có chủ ý củ ười kể chuyện. ười kể chuyện không kể lại câu chuyện giố ư ng gì họ đã được nghe. Bản sắc cá nhân củ ười kể luôn nhuốm lên từng yếu tố, tình tiết của câu chuyện. Một trong nh ng biểu hiện của sự sáng tạo lại, nhào nặn truyện kể là việc ười kể chuyện thêm thắt nh đoạn tr tình ngoại đề. Trong tiết mục Quan Âm Thị Kính, ười kể chuyệ đã di n tả không k í i đì lý tưởng củ đôi vợ chồng trẻ với hình ả ười vợ ngồi khâu áo, bên cạnh chồng ngồi bê á t ư xôi ki ấu sử vào một đê tră , á sá tỏa xuống ă à t ơ ộ T ê t ắt nh ng chi tiết miêu tả để khắc họa rõ nét chân dung nhân vật hoặ đặ điểm của một hiện tượng, một tình huố ũ đượ ười kể chuyện quan tâm. Thị Mầ được khắc họa đầy ấ tượng với khuôn mặt “ át ú ”, tính tình lẳ lơ, ỗi k i đến chùa thấy chú tiể (Kí Tâ ) t ì đi “lạng qua, ẹo về” và buông lời sàm sỡ “Tiể ơi, tiể ơi ã về cùng chung sống với e đi, t à là ì, 81 tươ ối dư o là i o k ổ!” Quan trọ ơ , để i tă tí kị đồng thời ũ để nêu bật tình huống, cảnh ngộ của nhân vật, ười kể chuyện phải thêm thắt lời đối thoại cho mỗi nhân vật: Thiện l ô iệng cáo buộc vợ cố tâm giết mình, mẹ chồng chì chiết, miệt thị nàng dâu, Thị Kí đ k ổ t i , v lơ khẩn thiết Đặc biệt, biểu hiện phá vỡ truyền thống rõ nét nhất là việ ười kể có x ướng miêu tả, phân tích khá kỹ nội tâm nhân vật. Thị Kí bà oà đ đớn nhận ra sự éo le của thế thái nhân tình khi bị nhà chồ i o và x đ ổi. Trên bướ đườ lư lạc, tâm trạ à ũ đầy nh s tư Yếu tố khôi hài là chất men xúc tác quan trọng trong từng câu chuyệ ười kể chuyện trong khảo sát của chúng tôi luôn tỏ ra xuất sắc ở ươ diện này. Ông biết khai thác các chi tiết có khả ă â ười và tận dụng chúng thông qua việ đư vào kỹ thuật tạo sự hóm hỉ để kích thích và át ă lượng tích cự ơi ười tham dự. Kỹ thuật tạo sự bùng nổ ũ g quan trọ ư kỹ thuật cân bằng tình thế. Vì vậ , á t o tá điều tiết giọng kể và cử chỉ có khả ă đị ướng cho bài thuyết pháp gi được khung viền giới hạn mứ độ trang trọng của giao tiế Điều này sát hợp với đị ướng chiế lược trọng tâm của một pháp thoại là làm sáng tỏ và giáo hóa. Có thể thấy, kiến tạo mô hình tâm lý cho chiế lược giao tiếp trong các buổi kể chuyện-thuyết pháp cho biết cách thức mà ười kể chuyện giải quyết mối quan hệ gi a truyền thống và ứng tác, gi a kế thừa và sáng tạo, gi a sự tiêu khiển và tính qui phạm. Truyện kể trong bối cảnh di n xướng là một thực thể luôn vậ động và kể chuyện thực chất không phải là tái hiện mà là nhào nặn lại truyện kể. 2. Kiểm soát phản ứng thẩm mỹ của đối tượng giao tiếp Tươ tá i ười kể chuyện và ười tham dự được kích hoạt, duy trì và cộ ưở ư t ế ào để đạt hiệu quả tối ư o i o tiếp là mục tiêu tối hậ đặt ra o ười chủ thuyết. Ở đâ , để sản sinh mối cả t ô ư ột lực trung gian, ười kể chuyện phải có khả ă tưởng tượ đặt mình ở vị thế củ ười đối thoại. Trong khảo sát của chúng tôi, ươ tiệ ũ ư á t ức sử dụng cho mụ đí à đượ ười kể chuyện vận dụ k á đ dạng: từ á xư ô đến các yếu tố ngôn ng iú d trì đối thoại, từ việc chất vấ đến chủ ý tranh luận, phản biện, từ sự tươ tá t ô q đối thoại trực tiế đến thao tác kết nối thính giả với di n tiến cốt truyệ v v Q sát, ắm bắt và đá ứng, hiệu chỉnh các phản ứng thẩm mỹ củ ười đối thoại suốt tiến trình kể chuyện là một trong nh ng thế mạnh củ ười chủ thuyết. Việc dành một vị trí giao tiếp và trao quyề l â iê lượt lời o ười đối thoại được nhận thức ngay từ á xư ô mở đầu các pháp thoại. Một trong nh ng cách nêu vấ đề t ườ x ê được lặp lại củ ười thuyết giảng là cụm từ “Tro ú t , i i ũ ”, “ ư ú t đều biết”, “Tro ộc sống, chúng ta t ườ ” Tro q á trì kể chuyệ , để d trì đối thoại, ười kể t ường dừng lại hâm nóng cử tọa bằng việ đá t ức sự chú ý thông qua cách nói “Q ý vị ũ biết là”, “Q ý vị thấ ư ” Xét dưới góc độ tâm lý, mô hình kích hoạt đối thoại kể trên tạo ra hiệu ứ đồng cảm từ phía ười nhậ t ô ti đối với ười phát thông tin. Tuy nhiên, việc lặp lại t ường xuyên mô hình này có thể dẫ đến hiệu 82 ứ ược, tạo ra sự đơ điệu, nhàm chán. Để tránh xảy ra chiề ướ à , ười kể chuyệ t ường chất vấ ười tham dự về nh ng vấ đề ó liê q đến tiết mục sắp trình bày. Con khỉ sống trên cây, con cá ở dưới ước là do ai sinh ra? Con cọp d tợn vậ ư ó ó ă t ịt o ó k ô ? Để thành công trong công việc, ngoài sự nỗ lực, trau dồi tài ă ò ó ột yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của mỗi ú t , đó là ì? ọi ười chúng ta ở đâ ó i là k ô t í ó được của cải không? Thực tế đã từng xả r trường hợp vì muố đạt được của cải mà anh em, ười thân hãm hại, sát hại nhau hay ư ? Đó là ng câu hỏi đượ ười kể chuyệ đặt r o á tă i trẻ, các em học sinh, các phật tử tham dự các buổi kể chuyện-thuyết á ư một á “đó đi ” vào ận thức và tình cả ười nghe, nh ng câu hỏi ư vậ ó k i được bàn luậ để đi đến nhất trí về q điểm ư ũ ó trường hợ ười kể chuyện cố ý nêu câu hỏi treo ư là ột sự đá dấu tình huống có vấ đề - một cách thức gây ấ tượng - nhằm kích thích sự tập trung chú ý củ ười tham dự. Kéo gần khoảng cách tâm lý gi a ười kể chuyệ và ười nghe là yêu cầu ơ bả đối với việc di xướng truyện kể. Một bầu không khí ấ á , v i tươi, ầ ũi cần thiết ơ b o iờ hết đối với các buổi kể chuyện cổ tích hay chuyệ ười. Về mặt à , ười kể chuyện trong hồ sơ k ảo sát củ ú tôi đá ứng một cách trọn vẹn mặc dù phải vượt qua một số rào cản về vị thế xã hội. Tính chất nghiêm cẩn trong lời ă tiế ói ói riê ũ ư sự chuẩn mực trong phong cách hành xử nói chung của giới t s ơ ồ đã ì t à ê ột định kiến xã hội Điề à đối lập với yêu cầu phong cách của một ười kể chuyện. Dầu vậ , ô đã vượt qua nh định kiến ấ để đáp ứng niềm mong mỏi củ ười tham dự các buổi kể chuyện của mình. Khai thác hiệu quả ngôn ng giao tiếp hằng ngày là một lợi thế củ ười kể chuyện. Ngoài nh ng phần liên hệ nội dung giáo lý nhà Phật đượ ười chủ thuyết xư ô ôi t ứ nhất “ ú tôi” một cách khách quan và trang trọ , k i đã nhập tâm vào thế giới truyện cổ ũ ư vào v i trò ười kể chuyện, ông hay dùng lối xư ô t eo k ẩu ng Nam bộ - xư “t i” k i tươ tá với thính giả. Trong nhiều buổi kể chuyện, khi cần làm rõ một chi tiết, ười kể chuyệ t ường liên hệ nh ng kinh nghiệm của bản thân. Trong nh trường hợ ư t ế, từ xư ô ôi thứ nhất đượ ư dù là “t i” (k ô ải “sư”, “t ầ ” “tôi”, “ ú tôi”) Tro vốn ngôn từ trần thuật củ ì , ười kể chuyện chủ động sử dụng ngôn ng giao tiế đời t ường và từ đị ươ ư: không xi- ê, k ô dá đâ , ổng (không) biết, d sợ, cà-le (ke ), đực rựa, e lại (bao vây lại),.v.v.. Do phần lớ đối tượng tham dự các buổi kể chuyện-thuyết pháp là các em học sinh ở lứa tuổi thanh thiế iê và á tă i trẻ, việc quá câu nệ vào tính quy phạm không nh ng gây tác hại cho truyện kể à ò là “đó bă ” tình huống giao tiếp. Xét từ í ười kể chuyện, vốn kiến thức, tính cách và quan điểm của họ ũ q ết định sự lựa chọn phong cách thể hiện tiết mụ Điều này có rằng phong cách kể chuyện là hệ quả tổng hợp, kết tậ và định hình của nhiều yếu tố, từ tố chất bê tro đến nh ng tươ tá bê oài á â , k ô đơ giản chỉ là sự lựa chọn cách thức trình bày tiết mụ ú tôi lư ý rằ , ười kể chuyệ được nói tới ở đâ rất có ý thức về phần thể hiện của mình. Vị ấy tỏ ra hoạch 83 định chiế lược trình bày khá kỹ lưỡng. Việc sử dụng ngôn ng đời t ường trong giao tiếp với Phật tử trẻ tuổi được cân nhắc trên nhiề ươ diệ và ướ đến các mục tiêu, hiệu quả giao tiếp nhất định. Nó không gây thiệt hại cho cuộc di n mà ược lại, việc kiểm soát bầu không khí của phần trình di được thực hiện có kết quả và gây thiện cả , à độ đề xuất đượ đó ận và yêu thích. Một trong nh ng biểu hiệ đặc biệt thú vị trong sự tươ tá i ười di n thuyết với á đối tượng thụ giáo trẻ tuổi là x ướng kéo gần khoảng cách thông qua việc tạo r á x động hồi đá trái chiều. Khi muốn khẳ định một quan điể , ười kể chuyệ t ườ đư r ột phả đề và yêu cầ ười đối thoại xác nhậ ược lại, k i được yêu cầu xác nhận một â lý t ì ười e t ường cố tình phủ định vấ đề. Chẳng hạn, trong buổi kể chuyệ “Người học trò và con chó đá”, ười kể nhấn mạnh tầm quan trọng của nỗ lự á â để đạt kết quả khả quan qua câu hỏi: “ ó i trốn họ t ường xuyên à k i t i đạt điể 9 điể 10 k ô ?” Lời đá “ ó” kè t eo ột trà ười làm cho không khí buổi nói chuyện trở nên sôi nổi ư ột q i ước ngầm gi a các vai giao tiếp, lời đá o á vấ đề được nêu trong câu hỏi củ ười chủ thuyết t ường rất sáng rõ. Phản ứng củ ười nghe không nhằ ướ đến tính xác thực của nội d à ướ đến một tươ tá tí cực về tâm lý nhằm thiết lập một không khí v i tươi, ởi mở và gầ ũi Đặc biệt, ười kể chuyện luôn dành mối q tâ đặc biệt cho sự kết dính thính giả với từng di n biến của tiến trình cốt truyện. Có hai công cụ được sử dụng t ường xuyên cho mụ đí à : ột là nh ng câu hỏi phát vấn, hai là các chỉ báo trần thuật. Ở chuỗi trần thuật nh điều k