Chính sách thủy lợi

Các khía cạnh quan tâm về chính sách thủy lợi 2. Mục Tiêu chính sách thủy lợi 3. Các phương pháp tưới và lựa chọn kỹ thuật 4. Các khái niệm kinh tế trong chính sách thủy lợi 5. Quản lý thủy lợi và thủy lợi phí 6. Thủy lợi trong các môi trường nghèo nguồn lực 7. Chính Sách thủy lợi và Phụ Nữ. 8. Tóm tắt.

pdf23 trang | Chia sẻ: tranhoai21 | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách thủy lợi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÍNH SÁCH THỦY LỢI 1. Các khía cạnh quan tâm về chính sách thủy lợi 2. Mục Tiêu chính sách thủy lợi 3. Các phương pháp tưới và lựa chọn kỹ thuật 4. Các khái niệm kinh tế trong chính sách thủy lợi 5. Quản lý thủy lợi và thủy lợi phí 6. Thủy lợi trong các môi trường nghèo nguồn lực 7. Chính Sách thủy lợi và Phụ Nữ. 8. Tóm tắt. 1. Chính sách thủy lợi Thủy lợi là việc con người sử dụng kỹ thuật để tăng hiệu quả và kiểm soát việc cung cấp nước trong sản xuất nông nghiệp. 1.Thể hiện vai trò của Chính Phủ trong việc khuyến khích và cung cấp dịch vụ thủy nông. 2. Sự thất bại thị trường trong việc xác định quyền sở hữu tư nhân về nguồn lực nước. 3. Việc lựa chọn chính sách thủy nông gồm có: Công nghệ và kỹ thuật tưới tiêu Quản lý các công trình thủy lợi Phí thủy lợi mà nông dân phải trả đối với nước tưới. 2. Mục Tiêu Của Chính Sách thủy lợi 1.Tăng sản lượng: a) Giảm rủi ro trong sản xuất b) Tưới tiêu chủ động làm tăng hiệu quả sử dụng đầu vào c) Tăng hệ số canh tác d) Mở rộng những diện tích canh tác khô hạn 2. Thực hiện công bằng trong phân phối đầu tư thủy lợi qua: - Loại kỹ thuật thủy lợi - Địa điểm tổ chức 3. Tạo ra tính bền vững và an toàn lương thực 3.Các phương pháp tưới và lựa chọn kỹ thuật 1. Nước trên bề mặt +Phương pháp: Tưới nước trên bề mặt sẳn có: ở các dòng sông, suối. Dự trữ nước bằng đê, đập phân phối bằng các kênh cấp 1 và cấp 2. +Kỹ thuật: tưới theo mương máng 2.Nước ngầm Tưới bằng giếng: hệ thống giếng ống- ống dẫn và phần lọc, bơm, hệ thống cấp lực, hệ thống phân phối trên đồng ruộng Vai trò của hệ thống thủy nông ở Việt Nam -Các hệ thống thủy nông hiện cung cấp nước tưới cho diện tích đất trồng lúa là 6,85 triệu ha, vụ đông xuân là 2,9 triệu ha, vụ mùa 1,86 triệu ha. -Có 100 hệ thống thủy lợi lớn,vừa do các DN khai thác công trình thủy lợi quản lý, vận hành: +Cung cấp nước ngọt ngăn mặn 0,87 triệu ha, +Cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp trên 5 tỷ m3 nước/ năm, +Cấp nước cho diện tích trồng rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày khoảng 1 triệu ha. 4. Các khái niệm kinh tế trong chính sách thủy lợi Hàng hóa công cộng: mọi người đều được quyền sử dụng Ngoại ứng: Những tác động mà cá nhân gây ra xã hội phải chịu chi phí Ngoại ứng công trình gồm: +Thay đổi dòng chảy của nước. +Phát sinh bệnh do nước không lưu thông Tài sản chung: có đặc điểm +Cá nhân sử dụng, hành động vì lợi ích của bản thân - Tài sản chung được mô hình hóa bằng trò chơi tiến thoái lưỡng nan như sau: Mô hình trò chơi tiến thoái lưỡng nan Có 2 người nông dân, mỗi người theo đuổi một chiến lược tưới nước S1 đối với nông dân 1 S2 đối với nông dân 2 Xảy ra 2 hướng: + Lấy bao nhiêu nước tùy thích cho sản xuất ( chiến lược giá trị 0). + Sử dụng hạn chế nguồn lực để duy trì (chiến lược giá trị 1). Kết quả chung nếu 2 nông dân cùng hợp tác Fi (1,1) Fi (0,0), nếu không có sự hợp tác Hộp 1 (0,0) (0,1) (1,0) (1,1) Nông dân 2(S2) Ích kỷ( 0) Hợp tác (1) Ích kỷ (0) Nông dân 1(S1) Hợp tác (1) Mỗi người nông dân có 4 lựa chọn Việc theo đuổi lợi ích riêng dẫn đến sử dụng không bền vững nguồn tài sản chung. *Thủy lợi qui mô lớn được xem như hàng hóa công cộng a) Việc quản lý thủy lợi công cộng có nhiều tiêu cực. Do lương thấp, nên nhũng nhiễu vụ lợi, công việc không ổn định, thường bị thuyên chuyển. b) Chi phí vượt quá mức đầu tư cơ bản, chậm trễ trong việc hoàn thành, xem nhẹ việc bảo hành. Tạo thêm những chi phí khác làm tăng thu nhập nên chi phí xây dựng cơ bản tăng. 5.Quản lý thủy lợi và thủy lợi phí c) Thiếu sự tham gia của nông dân.  Việc cấp kinh phí là từ trên xuống nên nông dân ít được tham gia trong hoạt động quản lý. d) Cung và cầu nước bị tách rời nhau ở các công trình thủy nông công cộng. *Những giải pháp để khắc phục tình trạng yếu kém trong quản lý thủy lợi: a) Có sự kiểm tra của nông dân trong việc điều tiết nước. b) Tham gia của nông dân trong quản lý vận hành. c)Tách biệt chức năng xây dựng cơ bản thủy lợi với quản lý, bảo dưỡng và vận hành. d) Nông dân phải trả thủy lợi phí khi hưởng lợi từ các công trình thủy nông. e) Tư nhân hóa các công trình kênh mương hoạt động không hiệu quả. a) Có sự kiểm tra của nông dân: Làm cho nông dân có trách nhiệm hơn đối với hoạt động kiểm soát nước, kiểm tra và điều chỉnh dòng nước vào diện tích đất canh tác của họ. b) Tham gia của nông dân: Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình thủy lợi, giảm chi phi quản lý. c) Tách biệt chức năng: -Tránh mâu thuẩn về phân bổ thời gian và ưu tiên giữa công trình mới với việc bảo trì, vận hành quản lý các công trình cũ. -Tạo thuận lợi trong thuyên chuyển cán bộ quản lý và vận hành. d) Thủy lợi phí: -Để trang trải chi phí quản lý, bảo dưỡng, vận hành -Thu dưới dạng phí dịch vụ * Thu thủy lợi phí: -Cả nước năm 2006 thu được 935,3 tỷ đồng. +Các tổ chức Nhà nước thu 636,2 tỷ đồng. +Các tổ chức hợp tác dùng nước thu được hơn 299 tỷ đồng.  Với mức thu thủy lợi phí hiện tại, Nhà nước đã hỗ trợ khoảng 50-60% chi phí cho người dân. -Việt Nam vào WTO, thì những trợ cấp về nông nghiệp Chính phủ vẫn tiếp tục duy trì qua những công trình thuỷ lợi. Trong trái phiếu Chính phủ, dành cho giao thông 70% và 30% cho thuỷ lợi. 6.Thuỷ lợi trong các môi trường nghèo nguồn lực a) Chuyển từ việc trồng cây lương thực tự cấp sang cây trồng có giá trị hàng hóa gây ra ảo tưởng làm tăng tổng sản lượng. b) Gây mất chỗ ở của người dân trong vùng xây đập. c) Có sự khác biệt giữa mục tiêu của nông hộ và của nhà nước trong việc xây đập. Nông hộ: an toàn lương thực, sử dụng ít đầu vào phải mua. Nhà nước: Thâm canh những cây trồng riêng biệt. d) Thiếu chi phí để điều hành và bảo dưỡng các công trình thủy nông trong dài hạn. làm xuống cấp nhanh chóng cơ sở hạ tầng. e) Chính sách thủy lợi thất bại làm tổn hại sản xuất nông nghiệp. Gây thiếu đầu vào quan trọng, tăng chi phí. 7. Chính sách thủy lợi và phụ nữ - a) Chính sách thủy lợi chỉ quan tâm đến nam giới, quyền lợi của người phụ nữ chưa được quan tâm, dù họ là người trực tiếp sản xuất. -b) Chính sách thủy lợi tốt sẽ giúp phụ nữ có điều kiện làm việc tốt hơn, làm tăng giá trị việc sử dụng đất. c) Các công trình thủy nông chỉ chuyển giao cho nam giới chứ không phải là phụ nữ. Tạo mâu thuẩn về thời gian và thu nhập. d) Phụ nữ chưa được quan tâm trong việc hưởng những lợi ích từ dự án thủy nông. Do các nhà chức trách địa phương xem nhẹ vai trò của phụ nữ. 8. Tóm tắt  Chính sách thủy lợi nhằm làm tăng sản lượng nông nghiệp, thu nhập,tăng mức độ đa canh.  Việc cung cấp nước chứa đựng thất bại thị trường: như hàng hóa công cộng, ngoại ứng và nguồn tài sản chung. Sử dụng quá mức nguồn lực.  Cải thiện việc quản lý vận hành các công trình thủy nông bằng việc cho nông dân tham gia.  Trong môi trường nghèo nguồn lực mục tiêu của nông dân và nhà nước trong công trình thủy nông có sự khác biệt. +Nông dân: an toàn lương thực, canh tác hỗn hợp, tiết kiệm chi phí đầu vào. +Nhà nước: Thâm canh những cây trồng riêng biệt.  Các công trình thủy nông còn xem nhẹ khía cạnh giới tính, phụ nữ chưa được hưởng lợi từ các công trình thủy nông. Thảo luận nhóm 1. Các khía cạnh quan tâm & mục Tiêu chính sách thủy lợi 2. Các khái niệm kinh tế trong chính sách thủy lợi 3. Quản lý thủy lợi như thế nào hợp lý ua thủy lợi phí, qua môi trường nghèo nguồn lực 4. Chính Sách thủy lợi và Phụ Nữ. 5. Các khó khăn trở ngại, và các giải pháp khả thi để nâng cao về thủy lợi và sử dụng nuớc ĐBSCL . Tài liệu tham khảo - Bài giảng (powerpoint) và sách chính sách NN - Agricultural development principles (239-240, 107). - Rất nhiều tài liệu NC thủy lợi ĐBSCL, đặc biệt World bank, AuSAID, và Bộ NNPTNT. - Các tài liệu và kinh nghiệm khác mà nhóm có thể có. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!