I) Cơ sở khách quan
a) Bối cảnh thời đại
- Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền và xác lập quyền thống trị của mình trên phạm vi toàn thế giới.
- Thắng lợi của cách mang tháng 10 Nga<1917> với sự ra đời của nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới đánh dấu sự mở ra của một thời đại mới từ chủ nghĩa tư sản đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản III<3-1919> làm phong trào công nhân ở các nước tư bản phát triển mạnh mẽ, phong trào giải phóng dân tộc của các nước phương đông có mối quan hệ mật thiết với phong trào của các nước phương tây.
=> trước bối cảnh thế giới có nhiều biến động sâu sắc đã tác động mạnh mẽ đến sự hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh.
b)Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX
- năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước, chính quyền chiều Nguyễn từng bước đầu hàng thực dân Pháp.
- Sau hiệp ước hác-măng<1883> và pa-tơ-nốt<1884> chính quyền chiều Nguyên thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
=> xã hội Việt Nam chuyyrn từ phong kiến độc lập sang thuộc địa nửa phong kiến.
6 trang |
Chia sẻ: thuychi16 | Lượt xem: 1057 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính trị học - Chương I: Cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I: Cơ sở hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
I) Cơ sở khách quan
a) Bối cảnh thời đại
- Chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền và xác lập quyền thống trị của mình trên phạm vi toàn thế giới.
- Thắng lợi của cách mang tháng 10 Nga với sự ra đời của nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới đánh dấu sự mở ra của một thời đại mới từ chủ nghĩa tư sản đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Sự ra đời của Quốc tế cộng sản III làm phong trào công nhân ở các nước tư bản phát triển mạnh mẽ, phong trào giải phóng dân tộc của các nước phương đông có mối quan hệ mật thiết với phong trào của các nước phương tây.
=> trước bối cảnh thế giới có nhiều biến động sâu sắc đã tác động mạnh mẽ đến sự hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh.
b)Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỷ XX
- năm 1858 thực dân Pháp xâm lược nước, chính quyền chiều Nguyễn từng bước đầu hàng thực dân Pháp.
- Sau hiệp ước hác-măng và pa-tơ-nốt chính quyền chiều Nguyên thừa nhận quyền bảo hộ của Pháp trên toàn cõi Việt Nam.
=> xã hội Việt Nam chuyyrn từ phong kiến độc lập sang thuộc địa nửa phong kiến.
-Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
+ thực dân Pháp thiết lập chế độ cai trị trên mội lĩnh vực :
Kinh tế: lạc hậu phụ thuộc vào đế quốc.
Chính trị: thực hiện chính sách bóp nghẹt tự do.
Văn hóa- xã hội: thực hiện chính xách nô dịch, ngu dân.
-Các phong trào của Việt Nam diễn ra theo nhiều khuynh hướng khác nhau
+ phong trào theo khuynh hướng phong kiến
VD: phong trào Cần Vương; Kn Ba Đình; Kn Bãi Sậy; Kn Yên Thế
Cuối cùng các cuộc khởi nghĩa đều thất bại
+ phong trào theo khuynh hướng dân chủ tư sản
VD: Phan Bội Châu lập hội Duy Tân ; pt Đông Du; pt Duy Tân.
Tất cả đều thất bại
Cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc đến đầu thế kỷ XX vẫn bế tắc về đường lối, yêu cầu của dân tộc là cần tìm r đường cứu nước mới.
c)Những tiền đề về tư tưởng lí luận
giá trị truyền thống :
+ truyề thống kiên cường bất khuất trong đấu tranh để dựng nước và giữ nước.
+ tinh thần đoàn kế tương thân tương ái, lòng nhân ái, thức cố kết cộng đồng và ys chí vương lên vượt khó khăn thử thách.
Tinh thần đoàn kết:
Do lối canh tác nông nghiệp của người Việt Nam, Việt Nam là nước nông nghiệp, thời tiết khắc nghiệt, nhiều thiên tai.
Do người Việt có lối sống công đồng, cộng cảm, tối lửa tắt đèn có nhau.
Trí thông minh, tài sáng tạo quý trọng hiền tài, khiêm tốn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm giàu cho văn hóa dân tộc.
Từ các giá trị truyền thống dân tộc thì lòng yêu nước là tư tưởng tình cảm cao quý, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam và cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tiếp thu tư tưởng văn hóa phương đông:
Tiếp thu tư tư tưởng nho giáo:
Nho giáo là triết lý hoạt động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, lý tưởng về một xã hội bình trị.
Đề cao văn hóa lễ giáo, tạo truyền thống hiếu học.
Triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính, lấy đạo đức làm gốc làm nền tảng cho con người, đứcvà tài phải kêt hợp hài hòa.
Tiếp thu tư tưởng của phật giáo:
Tư tưởng vị tha từ bi bác ái, thương người như thể thương thân, cứu khổ cức nạn.
Nếp sống có đạo đức giản dị, chăn lo làm điều thiện.
Tinh thần bình đẳng, dân chủ, chất phác, chống lại mọi phân biệt đẳng cấp.
Đề cao lao động, chống lười biếng.
Phê phán tư tưởng an phận thủ thường không có tinh thần đấu tranh, mê tính dị đoan.
Chủ nghĩa tam dân:
Cn dân tộc
Cn dân quyền
Cn dân sinh
Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
Tư tưởng văn hóa phương tây:
Tiếp thu tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, qua các tác phẩm của các nhà khai sáng(Vonte, Rousso, Montesquieu)
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của đại cách mạnh Pháp.
Tuyên ngôn độc lập ở Mỹ(1776).
Chủ nghĩa Mac-Lênin
Là cơ sở thế giới khách quan, phương pháp luận của tư tưởng HCM.
Quá trình tìm đường cứu nước đã giúp NAQ hoàn thiện vốn văn hóa, vốn chính trị và vốn sống thực tiễn.
Giúp NAQ tìm thấy cn đường giải phóng dân tộc.
NAQ vận dụng sáng tạo cn Mác-leenin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta
Cn Mac-leenin là nguồn gốc lý luận trực tiếp nhất trong sự hình thành và phát triển của tư tưởng HCM.
II. Nhân tố chủ quan
Khả năng tư duy và trí tuệ HCM
Không ngừng quan sát và nhận xét thực tiễn.
Khám phá ra các quy luật vận đọng của xã hội.
Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn
Tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ.
Kiên định tin tưởng nhân dân.
Nhậy bén với cái mới, phương pháp biện chứng.
Khổ công học tập.
II) Qúa trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Thời kì trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
Sinh ngày 19/5/1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân
Lúc nhỏ là Nguyễn Sinh Cung sau đổi tên thành Nguyễn Tất Thành
Cha là Nguyễn Sinh Sắc một nhà nhho cấp tiến, có lòng yêu nước thương dân sâu sắc.
Mẹ là bà Hoàng Thị Loan một người có đức tính nhân hậu, đảm đang, sống chan hòa với mọi người.
Chị gái Nguyễn Thị Thanh
Anh là Nguyễn Sinh Khiêm
Gia đình nhà nho yêu nước, giàu lòng yêu nước, thương dân.
Quê hương là vùng đất Nghệ An vừa giàu truyền thống văn hóa, vừa giàu truyền thống lao động, đấu tranh chống ngoại xâm.
Từ thuở thiếu thời đã được chứng kiến cuộc sống nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột đén cùng cực của đồng bào mình.
Nguyễn Ái quốc tự đặt ra cho mình hướng đi mới: phải tìm hiểu rõ bản chất của các từ tự do, bình đẳng, bác ái của các nướ cộng hòa pháp, phải đi ra nước ngoài, xem nước pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm thế nào, sẽ trở về giúp đồbg bào mình.
Thời kì 1911-1920: tìm thấy con đường cức nước giải phóng dân tộc
Năm 1911, Nguyễn Tất Thành rời tổ quốc sang phương tây tìm đường cứu nước.
1917, olaajp hội những người Vnyêu nước.
1919, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách của nhân dân An Nam đến hội nghị vécxay.
7/1920, người đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của lênin.
12/1920, NAQtham gia thành lập đảng cộng sản Pháp, tán thành quốc tế III, trở thành đảng viên đầu tiên của nước ta.
Đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng Nguyễn Aí Quốc, từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa leenin, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giái cấp, từ người yêu nước rở thành người cộng sản.
Thời kỳ 1921-1930: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng VN
Từ 1920-1923: hoạt động trong ban nghiên cứu thuộc địa của đảng công sản pháp, xuất bản báo leparia, tham gia sáng lập hội liên hiệp thuộc địa.
Từ 1923-1924:
10/1923, NAQ dự hội nghị quốc tế nông dân
7/1924, người tham gia đại hội V của quốc tế công sản.
1924, người xuất bản tác phẩm “bản án ché độ thực dân Pháp”.
Cuối năn 1924 NAQ rời Liên Xô về Quản Châu-Trung Quốc.
6/1925, lập hội “hội VNcách mạng thanh niên”, ra báo thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu.
1927, bác xuất bản tác phẩm “đường cách mệnh”.
1930, NAQ triệu tập hội nghị Cửu Long tại Hương Cảng Trung Quốc.
Các tác phẩm có nội dung căn bản:
Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù của các dân tộc thuộc địa, cau rgiai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
Giải phóng dân tộc phải gắn liền giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp công nhân. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
Vai trò tích cực, chủ động của các dân tộc thuộc địa, trong cuộc đấu tranh giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột của chủ nghĩa thực dân.
Cách mạng thuộc địa trước hết là cuộc “dân tộc cách mệnh” đán đuổi bọn ngoại xâm, giành độc lập, tự do.
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi thì phải thu phục, lôi cuốn được nông dân đi theo, cần xây dựng khối công nông liên minh làm động lực cho cách mạng, thu hút, tập chung rộng rãi các gia tầng xã hội khác vào trận tuyến đấu tranh chung của dân tộc
Cách mạng muốn thành công phải có dự lãng đạo của đảng. Đảng phải theo chủ nghĩa mác lê nin và có đọi ngũ cán bộ sẵn sàng hy sinh vì lý tưởng của đảng
Tập hợp, giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp lên cao.
Thời kì 1930-1945: vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
Hội nghị lần thứ nhất của ban chấp hành trung ương lâm thời của đảng, ra quyết định :thủ tiêu Chánh cương sách lược của đảng”. Đổi tên đảng thành đảng cộng sản đông dương.
7/1935, đại hội VII quốc tế công sảnđã phê phán khuynh hướng “tả”trong phong trào cộng sản quốc tế.
1936-1939 thành lập mặt trận phản đế dông dương, từ năm 1939 trở đi đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hành đầu.
10-19/5/1941, hội nghị trung ương lần thứ tám tại pác bó.
Chiến thắng cách mạng tháng tám năm 1945.
2/9/1945, đọc tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa.
Thời kì 1945-1969: tư tưởng HCM tiếp tục hòa thiện và phát triển.
1946, HCMra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
1951, đại hội đảng lần thứ II.
Đưa đảng ra hoạt động công khai với tên đảng lao động VN.
1954, hoàn thành kháng chiến chống pháp.
III, GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HCM
Tư tưởng HCM soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc VN
Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc VN
Tư tưởng HCM là sản hẩm của dân tộc và thời đại, nó trường tồn, bất diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta.
Tiếp thu tin hoa văn hóa, tư tưởng “vĩnh cửu”, đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, sự nghiệp cách mạng VN và thế giới.
Tính sáng tạo thể hiện ở chỗ: trung thành với những nguên lí phổ biến của chủ nghĩa mac-lênin, mạnh dạn loại bỏ những gì không phù hợp với điều kiện nc ta, đề xuất vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách khoa học, hiệu quả.
Ngày nay tư tưởng HCM bao gồm một hệ nhưng quan điểm và chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nc ta.
Nét đặc sắc nhất của tư tưởng HCM à những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
Tư tưởng HCM phản ánh quy luật hách quan của sự nghiệp đấu trnh giải phóng trong thời đại cách mạng vô sản, vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mực tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của cách mạnh VN
Tư tư tưởng HCM soi đường cho đảng ta và nhân dân ta trên con đường xây dựng mục tiêu dân giàu, nc mạnh, dân chủ , công bằng, văn minh, trở thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nc ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Tư tường HCM giúp ta nhận thức vấn đề lớn liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo vệ quyền con người.
Tư tưởng HCM là nền tảng vững chắc để đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn.
Tư tưởng HCM thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ đối với thời đại.
Tư tưởng HCM đối với sự phát triển của thế giới
Phản ánh khát vọng thời đại.
HCM đã có nhứng cống hiến suất sắc về lý luận cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa dưới ánh sách của chủ nghĩa Mac-leenin: giành độc lập dân tộc để đi lên xây dựngCNXH.
Người chỉ rõ tầm quan trọng của độc lập dân tộc trong tiến trình đi lênCNXH, về sự tự thân vận động trong công cuộc đấu tranh giải phóng của nhân dân các nc thuộc địa và phụ thuộc, về mối quan hệ giữa cmgiari phóng dân tộc thuộc dịa với cách mạng vô sản ở chính quốc, về khả năng cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc.
Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người.
HCM đã giải quyết đúng đắn vấn đề “làm cách nào để giải phóng dân tộc thuộc địa”, xác định chủ nghĩa đế quốc là kẻ thù lớn nhất của các dân tộc bị áp bức, để chiến thắng chủ nghĩa đế quốc cần phải thực hiện “đại đoàn kết”, “đại hòa hợp”.
Ngay từ rất sớm người đã nhận thấy sự biến chuyển của thời đại, người đặt cm VN với cm thế giới, dặt cm giải phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù cách mạng vô sản, kiên quyết bảo vệ và phát triển quan điển của V.I.Lênin.
Nắm bắt chính xác xu thế phát triển thời đại, người đã đề ra đường lối, sach lược, và phương pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nc.
Cổ vũ các dân tộc đấu tranh trong sự nghiệp giải phóng
“cuộc chiến đấu của người sẽ là kim chỉ nam cho tất cả các dân tộc đấu tranh, cho thanh niên và cho tất cả các nhà lãnh đạo thế giới”.
“ cuộc đời chủ tịch HCM là nguồn cổ vũ với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do”.
“tư tưởng chỉ đạo của người vẫn mãi soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược, bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn”.