Việc khử các độc tố khỏi tích trữ trong cơ thể có
thể giúp bạn cải thiện sức khỏe, ngăn chặn được nhiều
bệnh tật. Trang tin msn.com đã dẫn lời khuyên của các chuyên gia như sau:
- Ăn thực phẩm hữu cơ, đặc biệt là thực phẩm hỗ trợ việc khử chất độc, bao gồm rau nhà họ cải, tỏi và hành. Một chế độ dinh dưỡng khỏe mạnh, đầy đủ dưỡng chất là cách hữu hiệu giúp giải độc cho cơ thể.
- Tập thể dục thường xuyên: Vận động thể chất nhiều giúp tăng hô hấp, thúc đẩy máu lưu thông và làm cơ thể toát nhiều mồ hôi. Tất cả điều này có tác dụng khử độc tố trong cơ thể.
- Thường xuyên tắm hơi: Đổ mồ hôi là một trong những cách tốt nhất giúp khử độc tố.
- Uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày. Cung cấp nước đầy đủ cho cơ thể kết hợp với thường xuyên tiết mồ hôi giúp tống chất độc ra khỏi cơ thể.
31 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3424 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chủ đề: Cơ chế hấp thu đào thải và chuyển hóa chất độc ra khỏi cơ thể người, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO MÔN: ĐỘC HỌC MÔI TRƯỜNG CHỦ ĐỀ: CƠ CHẾ HẤP THU ĐÀO THẢI VÀ CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC RA KHỎI CƠ THỂ NGƯỜI GVHD : Ths. Nguyễn Thị Gia Thạnh Lớp : 10MT SVTH : Nhóm 1 Môi Trường CON ĐƯỜNG PHƠI NHIỄM ĐỘC CHẤT www.themegallery.com PHƠI NHIỄM QUA DA Khó thấm qua da: lớp biểu bì Hấp thụ tốt: chất tan tốt trong mỡ (vd: CCl4) và chất tan trong nước kích thước nhỏ (vd: H2NNH2) Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ: Cơ chế bảo vệ PHƠI NHIỄM QUA HỆ HÔ HẤP Đường hô hấp: - Diện tích lớn: 35m2 (thở), 100m2 (hít). - Nhận 1 lượng máu khổng lồ. - Hệ động mạch, tĩnh mạch chằng chịt bao quanh các phế nang (alveoli). - 300 – 500 triệu phế nang. Vai trò: - Hấp thụ: +các chất khí +hơi nước hoặc hơi của các chất dễ bay hơi. +Aerosol (khí + hạt rắn hoặc lỏng) - Vận động làm tăng khả năng hấp thụ. PHƠI NHIỄM QUA HỆ HÔ HẤP Tế bào màng nhầy trên thành hệ hô hấp, trừ phế nang và mũi. PHƠI NHIỄM QUA HỆ HÔ HẤP Tế bào roi (vận chuyển chất nhầy) Tế bào hình chén (tạo chất nhầy) Vai trò: vận chuyển các chất lạ (hạt) ra khỏi hệ hô hấp Màng nhầy mũi kìm giữ phân tử khí tan trong nước/p.ứng với lớp bề mặt cơ chế bảo vệ. Xảy ra qua hệ hô hấp (ở phế nang). Thâm nhập vào máu chủ yếu bằng hình thức khuếch tán đơn giản cho đến khi đạt cân bằng Tốc độ hấp thụ phụ thuộc vào tỉ lệ hòa tan trong máu của chất độc. - Tỉ lệ hòa tan thấp: tốc độ hấp thụ~ tốc độ vận chuyển máu; - Tỉ lệ hòa tan cao: tốc độ hấp thụ ~ tốc độ và cường độ hô hấp; HẤP THỤ KHÍ & HƠI ĐỘC CO là 1 khí độc không màu, không mùi, không vị & không gây kích ứng khó nhận biết. CO là sản phẩm quá trình đốt không hoàn toàn các hợp chất hữu cơ trong điều kiện thiếu oxy. Nhiễm độc CO xảy ra khi hít phải 1 lượng khí CO đủ gây tác hại. Phơi nhiễm ở nồng độ > 10ppm nguy hiểm cho con người Khí đốt từ động cơ môtô cũ, động cơ chạy bằng ga, lò sưởi, … thường tạo CO. NHIỄM ĐỘC CARBON MONOCIDE Hemoglobin (Hb): vận chuyển O2 từ tim đến nuôi các tế bào và CO2 từ các tế bào đến phổi để thực hiện trao đổi khí CO2 O2 tại phế nang. Khả năng mang O2 của Hb phu thuộc áp suất riêng phần của O2 trong máu. CO có ái lực với Hb 200 – 250 lần cao hơn O2 tạo thành COHb (carboxyhemoglobin). CO gắn kết vào 1 vị trí trong Hb làm tăng ái lực giữa O2 với các vị trí còn lại trong Hb. (Hb + 4O2). Giảm lượng O2 vận chuyển đến tế bào. CƠ CHẾ GÂY ĐỘC CỦA CO NHIỄM ĐỘC CARBON MONOCIDE - CO CÁC KHÍ GÂY ĐỘC KHÁC Siêu bụi oxit kim loại (NiO, ZnO, TiO2, CeO2, SiO2, Fe2O3,.. ) Nguồn gốc: đốt nhiên liệu hóa thạch, khai thác quặng kim loại, … CÁC KHÍ GÂY ĐỘC KHÁC VOCs, PANs, NO2, O3 Nguồn gốc: chủ yếu từ khí thải động cơ. Cơ chế đào thải chất độc khi hít phải CƠ CHẾ BẢO VỆ CỦA HỆ HÔ HẤP Hấp thụ qua hệ tiêu hóa (digestive system) Vùng giải phẩu học Miệng khoang miệng thực quản dạ dày ruột non ruột già trực tràng hậu môn gan tụy 9/9/2010 * bài giảng độc học môi trường - K32 Là đường chủ yếu hấp thu các chất độc với một số đặc điểm sau: - Có thể hấp thu một lượng lớn chất độc - Bị chuyển hoá một phần khi qua gan lần thứ nhất. - Có pH thay đổi từ acid (1 - 3 ở dạ dày ), tăng dần tới kiềm (6 - 8 ở ruột) nên hấp thu các chất độc có pKa khác nhau. - Có quá trình vận chuyển tích cực dễ hấp thu, nhất là khi chất độc có cấu trúc giống với chất dinh dưỡng của cơ thể. SỰ CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC Các phản ứng chuyển hoá chính Các phản ứng chuyển hóa chất độc dược chia làm 2 giai đoạn (2 pha): * Chuyển hóa giai đoạn 1 Đây là các phản ứng chuyển hóa giai đoạn 1, chuẩn bị xenobiotic cho chuyển hóa giai đoạn 2. - Các phản ứng giai đoạn 1 có thể được kích hoạt nhờ phản ứng enzym. Hệ MFOs được kích hoạt để tăng hoạt tính bằng sự giải phóng trước đó 1 hợp chất ngoại lai y hệt hay tương tự, thường lần lượt tăng quy trình chuyển hóa sinh học của những hợp chất này. - Chuyển hóa giai đoạn 1 có thể bị ức chế (ví dụ bằng pyperonyl, butoxide, được sử dụng để tăng tính độc trong côn trùng). Qua phản ứng ở pha này, chất độc ở dạng tan được trong mỡ sẽ trở nên có cực, dễ tan trong nước. - Các phản ứng chính ở pha này gồm: + Phản ứng oxy hoá: là phản ứng rất thường gặp, được xúc tác bởi các enzym của microsom gan, đặc biệt là hemoprotein, cytocrom P450. + Phản ứng thuỷ phân do các enzym esterase, amidase, protease,... Ngoài gan, huyết thanh và các mô khác (phổi, thận,...) cũng có các enzym này. + Phản ứng khử carboxyl (khử COO): decarboxylase. SỰ CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC SỰ CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC Chuyển hóa giai đoạn 2 Là một chuỗi các phản ứng liên hợp có liên quan đến những xenobiotic đã được chuyển hóa ở giai đoạn 1 thành những phân tử có cực, mang nhóm chức hydroxyd, amino, carboxyl hoặc halogen để có thể tham gia dễ dàng các phản ứng liên hợp với các chất chuyển hoá nội sinh như đường, acid amin, glutathion, sulfat,... - Quá trình liên hợp tạo ra một hợp chất ít thân mỡ hơn và tan nhiều trong nước hơn chất ban đầu. - Các sản phẩm của quá trình liên hợp dễ đào thải hơn trong nước tiểu và thường ít độc hơn hợp chất mẹ hoặc các chất chuyển hóa của giai đoạn 1. - Các sản phẩm liên hợp thường là acid glucuronic, acid amin, các acetat, sulfat và glutathione. Các phản ứng liên hợp chính: các phản ứng liên hợp với axit glycuronic, axit sulfuric, axit amin (chủ yếu là glycin), phản ứng acetyl hoá, methyl hoá. Các phản ứng này đòi hỏi năng lượng và cơ chất nội sinh. Một số chất hoàn toàn không bị chuyển hoá, đó là những hợp chất có cực cao (như axit, base mạnh), không thấm qua được lớp mỡ của microsom. Phần lớn được thải trừ nhanh như hexamethonium, methotrexat. Một số hoạt chất không có cực cũng có thể không bị chuyển hoá; barbital, ether, halothan, dieldrin. SỰ CHUYỂN HÓA CHẤT ĐỘC SỰ ĐÀO THẢI CHẤT ĐỘC Chất độc thường được thải trừ khi đã qua chuyển hoá. Đây là đường thải trừ quan trọng nhất của các chất tan trong nước * Quá trình thải trừ Lọc thụ động qua cầu thận: hoạt chất dạng tự do, không gắn vào protein huyết tương được lọc ở đây. Bài tiết tích cực qua ống thận: quá trình này xảy ra chủ yếu ở ống lượn gần, do phải có chất vận chuyển nên tại đây có sự canh tranh để thải trừ. Tái hấp thu ở ống thận: là quá trinh khuếch tán thụ động qua ống thận, quá trình này Các chất tan trong lipid, không bị ion hóa ở pH nước * ý nghĩa lâm sàng Làm tăng thải trừ để điều trị nhiễm độc: kiềm hoá nước tiểu, làm tăng độ ion hoá của phenobarbital, tăng thải trừ khi bị nhiễm độc phenobarbital. Sau khi chuyển hoá ở gan, các chất chuyển hoá có trọng lượng phân tử lớn hơn 300 sẽ thải trừ qua mật để theo phân ra ngoài. Phần lớn sau khi bị chuyển hoá thêm ở ruột sẽ được tái hấp thu vào máu để thải trừ qua thận. Một số chất sau khi thải trừ qua mật xuống ruột lại được tái hấp thu về gan theo đường tĩnh mạch để lại vào vòng tuần hoàn, được gọi là chất có chu kỳ ruột - gan. Những chất này tích luỹ trong cơ thể, làm kéo dài tác dụng (morphin, tetracylin, digitalis trợ tim...). Các chất độc thể hơi, có tính chất bay hơi thải trừ qua phổi, bao gồm: Các chất bay hơi như rượu, tinh dầu (eucalyptol, menthol).Các chất khí: halothan. Ether etylic Các chất tan mạnh trong lipid (các alcaloid, barbiturat, các chất chống viêm phi steroid, tetracycilin..), có trọng lượng phân tử dưới 200 thường dễ dàng thải trừ qua sữa. Vì sữa có pH hơi acid hơn huyết tương nên các chất là acid yếu có nồng độ thấp hơn và các chất là base yếu có thể nồng độ trong sữa hơi cao hơn huyết tương. - “Đi ngoài” thường xuyên. Đi đại tiện một hoặc hai lần mỗi ngày giúp giảm việc hấp thụ chất độc. Năng tập thể dục, bổ sung nhiều nước và chất xơ giúp bạn “đi ngoài” dễ dàng. - Giảm cân: Nếu bạn đang tìm cách giảm cân, hãy thực hiện theo những hướng dẫn khử độc tố kể trên. Khi bạn cố đốt cháy chất béo, chất độc trữ trong các tế bào mỡ sẽ được giải phóng. Vì thế, việc loại bỏ những độc tố này khỏi cơ thể là rất cần thiết. - Dùng chất chống ô-xy hóa. Bổ sung các chất chống ô-xy hóa như a-xít alpha-lipoic,N-Acetyl-L-Cysteine và vitamin B các loại có trong hoa quả, rau củ tươi giúp khử độc tố trong cơ thể. Việc khử các độc tố khỏi tích trữ trong cơ thể có thể giúp bạn cải thiện sức khỏe, ngăn chặn được nhiều bệnh tật. Trang tin msn.com đã dẫn lời khuyên của các chuyên gia như sau: - Ăn thực phẩm hữu cơ, đặc biệt là thực phẩm hỗ trợ việc khử chất độc, bao gồm rau nhà họ cải, tỏi và hành. Một chế độ dinh dưỡng khỏe mạnh, đầy đủ dưỡng chất là cách hữu hiệu giúp giải độc cho cơ thể. - Tập thể dục thường xuyên: Vận động thể chất nhiều giúp tăng hô hấp, thúc đẩy máu lưu thông và làm cơ thể toát nhiều mồ hôi. Tất cả điều này có tác dụng khử độc tố trong cơ thể. - Thường xuyên tắm hơi: Đổ mồ hôi là một trong những cách tốt nhất giúp khử độc tố. - Uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày. Cung cấp nước đầy đủ cho cơ thể kết hợp với thường xuyên tiết mồ hôi giúp tống chất độc ra khỏi cơ thể. TÀI LIỆU THAM KHẢO www.themegallery.com `