Khi bàn về phương pháp cách mạng Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn đã chỉ ra rằng: “Thực tiễn kinh nghiệm lịch sử cho thấy: nhiều khi cách mạng dậm chân tại chỗ không phát triển được, thậm chí thất bại nữa, không phải vì thiếu mục tiêu và phương pháp rõ rầng mà chủ yếu là thiếu phương pháp cách mạng thích hợp”.
Như vậy, thực tiễn lịch sử đã chứng minh phương pháp cách mạng có vai trò hết sức quan trọng. Để nhận thức đúng vai trò của phương pháp cách mạng và sự vận dụng của Đảng ta trong cách mạng DTDCND, trong cách mạng XHCN và sự nghiệp đổi mới, chúng ta nghiên cứu chủ đề: Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp của cách mạng VN.
20 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2476 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chủ đề Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp của cách mạng Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khi bàn về phương pháp cách mạng Cố Tổng Bí thư Lê Duẩn đã chỉ ra rằng: “Thực tiễn kinh nghiệm lịch sử cho thấy: nhiều khi cách mạng dậm chân tại chỗ không phát triển được, thậm chí thất bại nữa, không phải vì thiếu mục tiêu và phương pháp rõ rầng mà chủ yếu là thiếu phương pháp cách mạng thích hợp”.
Như vậy, thực tiễn lịch sử đã chứng minh phương pháp cách mạng có vai trò hết sức quan trọng. Để nhận thức đúng vai trò của phương pháp cách mạng và sự vận dụng của Đảng ta trong cách mạng DTDCND, trong cách mạng XHCN và sự nghiệp đổi mới, chúng ta nghiên cứu chủ đề: Phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp của cách mạng VN.
I. Mục đích, yêu cầu
- Giúp học viên nắm vững những nội dung cơ bản về phương pháp cách mạng; sự hình thành và phát triển phương pháp cách mạng của Đảng trong cách mạng DTDCND.
- Vận dụng phát huy sức mạnh tổng hợp của cách mạng DTDCND vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc XHCN hiện nay.
II. Nội dung: Kết cấu làm 3 phần (trọng tâm là phần II)
1. Một số vấn đề chung về phương pháp cách mạng.
2. Sự hình thành và phát triển phương pháp cách mạng bạo lực tổng hợp trong cách mạng DTDCND.
3.Vận dụng phương pháp phát huy sức mạnh tổng hợp trong cách mạng DTDCND vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN hiện nay.
III. Thời gian: 4 tiết.
IV. Phương pháp: Qui nạp, diễn dịch, nêu vấn đề và trực quan (trình chiếu)
V. Tài liệu
1. Giáo trình LSĐCSVN, tập 1, Đảng lãnh đạo cách mạng DTDCND, Nxb. QĐND, H.2008, tr.211-217.
2. Lịch sử ĐCSVN (Tập bài giảng), Nxb.CTQG, H.2007, tr.450-479.
3. Giáo trình LSĐCSVN, Nxb. CTQG, H.2004.
4. Lê Duẩn, Dưới lá cờ vẻ vang của Đảng, vì độc lập tự do,...Nxb.ST, H.1976
5. Văn kiện ĐH IX, ĐHX và ĐH XI, Nxb.CTQG, H.2001-2011.
NỘI DUNG
I. Một số vấn đề chung về phương pháp cách mạng (Khái quát)
1. Khái niệm: Phương pháp cách mạng là một phạm trù lý luận chính trị, chỉ chung cho tất cả các hình thức hoạt động, cách thức tiến hành cách mạng mà chính đảng của giai cấp VS sử dụng, để đưa đông đảo quần chúng tham gia tích cực vào phong trào cách mạng, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách cách mạng, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
-> Từ khái niệm trên cho thấy:
* PP cách mạng là tập hợp nhiều phương thức, hình thức, biện pháp tiến hành cách mạng cụ thể.
* Do chính đảng cách mạng sử dụng nó trong hoạt động thực tiễn.
* Huy động được đông đảo quần chúng cách mạng nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng.
2. Mối quan hệ giữa phương pháp cách mạng và đương lối chiến lược
PP cách mạng bao giờ cũng xuất phát từ đường lối chiến lược, là bộ phân hữu cơ của đường lối chiến lược, bảo đảm thực hiên thắng lợi đường lối chiến lược đã vạch ra.
- PP cách mạng xuất phát từ đường lối chiến lược và quan hệ chặt chẽ với đường lối (có đường lối mới có phương pháp cách mạng)
- PP cách mạng có tính độc lập tương đối rất cao, giữ vai trò sáng tạo ra các hình thức, biện pháp tổ chức lực lượng và đấu tranh thực hiện thắng lợi đường lối chiến lược đề ra (tính năng động)
-> Nếu nói cách mạng là sáng tạo thì không có lĩnh vực nào lại đòi hỏi phải sáng tạo nhiều hơn lĩnh vực PP cách mạng.
Ví dụ: Đường lối đổi mới ĐH VI (12/1986)
+ Từ đổi mới từng phần - đổi mới toàn diện đồng bộ
+ Từ đổi mới về KT - đổi mới về CT (Đổi mới tư duy kinh tế về cơ chế, về chính sách)
-> PP cách mạng đúng đắn sẽ hạn chế được sai lầm của Đảng Cộng sản. Do đó, PP cách mạng có vai trò rất quan trọng đối với thực hiện đường lối chiến lược và toàn bộ cuộc cách mạng vì:
Cách mạng trước hết phải có đường lối đúng (định hướng cho toàn bộ quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng của Đảng, là cơ sở để xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn, nó chi phối, qui định việc xác định PP tiến hành cách mạng như thế nào cho đúng và thích hợp)
Song đường lối đúng mà thiếu PP cách mạng thích hợp sẽ dẫn đến đổ vỡ.
Ví dụ: Cải tổ ở Liên Xô (cũ) thập kỷ 80 của thế kỷ XX thất bại, có cả nguyên nhân sai lầm về đường lối, nhưng nguyên nhân cơ bản là do PP cách mạng và bước đi không phù hợp (lúc đầu tập trung vào đổi mới KT không thành công, chuyển sang đổi mới CT, thực hiện đa nguyên, đa Đảng) dẫn đến mất ổn định CT-XH, khủng hoảng trầm trọng về KT. Do đó, sụp đổ là đương nhiên.
=> Như vậy, sự lãnh đạo của Đảng chỉ trở thành nhân tố quyết định thắng lợi cách mạng, khi mà Đảng xác định đúng mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chiến lược và để ra PP cách mạng thích hợp.
3. Đặc điểm của PP cách mạng.
Mỗi PP cách mạng có đặc điểm riêng và ở từng nước, từng giai đoạn lịch sử PP cách mạng có đặc điểm riêng. Nhưng PP cách mạng có một số đặc điểm chung nổi bật sau: (4 đặc điểm)
* Một là, PP cách mạng thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật.
- Tính khoa học của PP cách mạng: đòi hỏi phải dựa chắc trên cơ sở nắm vững qui luật vận động của cách mạng, vận dụng sáng tạo những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin về PP đấu tranh cách mạng của giai cấp VS, dựa vào phân tích khoa học các dữ kiện thực tiễn để đề ra PP cách mạng thích hợp với từng nước.
-> Chủ tịch HCM: Nay tuy châu chấu đá voi
Mai kia, voi sẽ lòi ruột ra
- Tính nghệ thuật trong PP cách mạng: yêu cầu các chính Đảng phải có sự nhạy cảm, sáng tạo, tinh tế, quyết đoán trong vận dụng, bám sát thực tiễn để kịp thời chuyển đổi hay đề xuất một PP cụ thể.
- Tính khoa học và tính nghệ thuật của PP cách mạng có quan hệ biện chứng, hoà quyện với nhau trong một thể thống nhất. Tính khoa học càng cao thì tính nghệ thuật càng sâu sắc, trong khoa học đã có nghệ thuật và trong nghệ thuật cũng chứa hàm lượng của KH.
Ví dụ: Bạo lực cách mạng gồm hai lực lượng, hai hình thức đấu tranh và kết hợp hai hình thức đó – là vấn đề qui luật của cách mạng, song vận dụng qui luật đó trong từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng như thế nào là tính nghệ thuật (cách mạng Tháng Tám, KC chống Pháp, KC chống Mỹ - Đảng và nhân dân ta vận dụng khác nhau)
-> Yêu cầu khi xác định PP cách mạng: luôn xuất phát từ thực tiễn khách quan, hành động đúng qui luật khách quan. Chống khuynh hướng chủ quan, duy ý chí, bất chấp qui luật hoặc bảo thủ trì trệ, chậm đổi mới PP khi tình hình đã thay đổi.
* Hai là, PP cách mạng thể hiện tính quần chúng sâu sắc.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, một PP được coi là thích hợp khi nó phát huy và khai thác được sức mạnh phi thường và trí thông minh, sáng tạo trong đấu tranh cách mạng của đông đảo quần chúng.
Lê nin: “Cách mạng là ngày hội của những người bị áp bức, bóc lột. Không khi nào quần chúng nhân dân có thể tỏ ra là người tích cực, sáng tạo ra những trật tự xã hội mới như trong các thời kỳ cách mạng”.
(Lê nin, Toàn tập, tập 11, Nxb,Tiến bộ, M.1979, tr.131)
-> Do đó, khi xác định PP cách mạng phải đánh giá đúng các giai cấp, tầng lớp, lợi ích chung của cách mạng và lợi ích của các giai cấp. Biết sáng tạo nhiều hình thức tổ chức, phong phú, đa dạng, phù hợp với khả năng, trình độ giác ngộ của quần chúng, chống mọi khuynh hướng cô lập, hẹp hòi, tả khuynh (xa rời theo đuôi quần chúng)
=> Phân tích, đánh giá đúng sẽ lựa chọn được PP đúng và ngược lại
Ví dụ: Trong cách mạng DTDCND, lực lượng cách mạng chủ yếu là công nông nhưng không phải là lực lượng duy nhất, mà còn có TS dân tộc, TTS... nên phải có phương thức vận động, hình thức tổ chức, phương pháp đấu tranh phù hợp để phát huy được khả năng cách mạng của mọi giai tầng tạo sức mạnh tổng hợp cách mạng. Tránh tả khuynh như chủ trương thanh Đảng của xứ uỷ Trung kỳ thời kỳ 1930-1931.
* Ba là, PP cách mạng nhất thiết phải thể hiện rõ quan điểm lịch sử cụ thể.
- Vì mỗi PP cách mạng nhất định chỉ phù hợp với những điều kiện lịch sử nhất định. Mỗi khi cách mạng chuyển giai đoạn hay bước sang thời kỳ mới thì PP cách mạng phải thay đổi và phát triển cho phù hợp. Ngay trong một thời kỳ cách mạng, PP cách mạng cũng phải vận dụng phù hợp với điều kiện, thời gian, không gian cụ thể.
-> PP cách mạng chung ổn định hơn song trong từng thời điểm lịch sử, PP cách mạng biến đổi không ngừng, đặc biệt trong tác chiến (xem xét theo quan điểm lịch sử cụ thể)
Đảng ta: “Không bao giờ có một công thức duy nhất về cách tiến hành cách mạng...cách mạng là sáng tạo, không sáng tạo thì cách mạng không thể thắng lợi”
(Lê Duẩn, Dưới lá cơ vẻ vang của Đảng...Nxb.ST, H.1975, tr.32)
Ví dụ: Phương thức giành chính quyền trong cách mạng Tháng Tám khác KC chống Pháp, chống Mỹ. Thậm chí trong một thời kỳ như KC chống Mỹ cũng khác nhau (2 chân, 3 mũi, 3 vùng)
- Yêu cầu xác định phương pháp Cách mạng trong mỗi thời kỳ lịch sử.
+ Tính đến điều kiện lịch sử thế giới, trong nước trong MQH biện chứng
+ Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ, giai đoạn.
+ Vận dụng kinh nghiệm PP cách mạng của các nước, kế thừa kinh nghiệm của các giai đoạn trước phải chọn lọc, tránh giáo điều, dập khuôn.
* Bốn là, PP cách mạng thể hiện rõ quan điểm thực tiễn.
-> Bởi thực chất của PP cách mạng là quá trình hoạt động chính trị của Đảng trong thực tiễn.
- Đề ra PP cách mạng là xuất phát từ qui luật hoạt động thực tiễn đã đúc kết thành lý luận, đồng thời dựa vào điều kiện cụ thể của cuộc đấu tranh giai cấp.
- Bản thân PP cách mạng được đưa vào chỉ đạo, thử thách và kiểm nghiệm trong hoạt động thực tiễn, từ đó mà bổ sung, phát triển và hoàn thiện.
=> Yêu cầu: Khi đề ra và sử dụng PP cách mạng phải xuất phát từ thực tiễn, giải quyết đúng đắn những mâu thuẫn mới nãy sinh. Chống xem xét, đánh giá thực tiễn phiến diện một chiều.
Ví dụ: Trong KC chống Mỹ, cứu nước
+ NQTƯ 15 (1.1959), xác định con đường phát triển tất yếu của cách mạng MN là khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.
+ NQBCT (1.1961) khẳng định: Không còn khả năng phát triển từ khởi nghĩa từng phần, tiến lên Tổng khởi nghĩa nữa và xác định từ khởi nghĩa từng phần, phát triển thành chiến tranh cách mạng, kết hợp khởi nghĩa với chiến tranh cách mạng là phương thức phát triển hợp qui luật của cách mạng MN (Địch dùng chiến lược “chiến tranh cục bộ”).
Tóm lại: Nhận thức đầy đủ những đặc điểm của PP cách mạng có giá trị to lớn trong đấu tranh cách mạng. Chỉ có thể coi 1 PP nào đó, 1 hình thức đấu tranh nào đó là tốt nhất, đúng đắn thích hợp nhất khi nó phản ánh đấy đủ và rõ nét những đặc điểm trên.
-> Để xác định đúng PP cách mạng, Đảng phải:
+ Thường xuyên chăm lo nâng cao trình độ lý luận Mác – Lênin.
+ Nâng cao nhận thức thực tiễn.
+ Học tập có lựa chọn kinh nghiệm của cách mạng các nước.
II. Sự hình thành và phát triển PP cách mạng bạo lực tổng hợp trong cách mạng DTDCND.
* Một là, lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng: PP cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền có hai con đường cơ bản đó là bằng PP hoà bình và PP bạo lực, trong đó bạo lực là con đường phổ biến, còn con đường hoà bình là rất hiểm và ít.
-> Lê nin: “Nhà nước TS bị thay thế bằng nhà nước VS không thể bằng con đường tự tiêu vong mà chỉ có thể theo qui luật chung bằng công cuộc cách mạng bạo lực mà thôi”
(Lê nin, Toàn tập, tập 39, Nxb.Tiến bộ, M.1976, tr.27)
* Hai là, Quan điểm của Đảng xác định: bạo lực cách mạng là con đường duy nhất đúng để giành chính quyền về tay nhân dân.
-> HCM: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc cần sử dụng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
(HCM, Về cách mạng XHCN và xây dựng CNXH, Nxb.ST, H.1975, tr.212)
* Ba là, bạo lực cách mạng là đặc trưng cơ bản của PP cách mạng trong cách mạng DTDCND ở Việt Nam, Bởi vì:
- Xuất phát từ sự bế tắc về đường lối cứu nước ở VN cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX (phương pháp hoà bình thất bại)
- Từ thực tiễn, kẻ thù sử dụng cả bộ máy bạo lực phản cách mạng khổng lồ để đàn áp cách mạng nước ta (phải sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để đánh đổ bạo lực phản cách mạng)
- Từ lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin về qui luật phổ biến của cách mạng VS
- Từ yếu tố thời đại, sau cách mạng Tháng 10 Nga-1917, đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta trong sử dụng bạo lực cách mạng (sự giúp đỡ, ủng hộ của dư luận tiến bộ trên TG)
- Kế thừa truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc ta - thắng kẻ thù bằng bạo lực tổng hợp.
* Bốn là, kiên quyết đấu tranh chống các quan điểm sai trái cho rằng: “Đảng ta tuyệt đối hoá bạo lực”. Đồng thời, phải nhận thức rằng sự phát triển của PP cách mạng bạo lực trong cách mạng DTDCND ở VN trong từng thời kỳ có đặc điểm riêng.
-> Nghiên cứu 3 điểm:
- Trong đấu tranh giành chính quyền 1930-1945
- Trong KC chống thực dân Pháp xâm lược 1946-1954
- Trong KC chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975
1. Bạo lực cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền 1930-1945
a. Cao trào cách mạng 1930-1931.
* Thứ nhất, Cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định: PP cách mạng là bằng bạo lực cách mạng của quần chúng để đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn phong kiến “làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”
-> Ngay từ khi mới ra đời Đảng ta đã dứt khoát dùng PP cách mạng bạo lực của quần chúng.
* Thứ hai, PP cách mạng bạo lực đã được Đảng cụ thể hoá rõ nét với nội dung phong phú trong Luận cương chính trị 10/1930.
- Khởi nghĩa vũ trang là con đường giành thắng lợi của cách mạng TS dân quyền
-> Vũ trang khởi nghĩa giành chính quyền “không phải là một việc thường”, mà là một nghệ thuật “theo khuôn phép nhà binh”
- Khi chưa có tình thế cách mạng, phải đặt ra khẩu hiệu “phần ít” như: tăng lương, giảm giờ làm, giảm thuế... để giáo dục quần chúng ý thức đấu tranh đánh đổ ĐQ, phong kiến.
- Khi có tình thế cách mạng, phải chuyển sang những khẩu hiệu cao hơn: lập các Xô Viết, vũ trang công nông, vũ trang thị uy, tổng bãi công bạo động.
* Thứ ba, PP bạo lực cách mạng trong đấu tranh giành chính quyền của Xô Viết Nghệ Tĩnh.
- Đảng quán triệt và vận dụng chủ yếu phát triển các tổ chức cách mạng, tập hợp lực lượng thành đạo quân chính trị mà nòng cốt là liên minh công nông
- Rèn luyện quần chúng trong đấu tranh cách mạng phù hợp với điều kiện chưa có thời cơ cách mạng.
-> Đảng ta đã thành công trong tập hợp, giáo dục, giác ngộ quần chúng, sớm hình thành liên minh công nông trong thực tế, làm nòng cốt cho xây dựng đạo quân chính trị sau này phục vụ cho đấu tranh giành chính quyền.
(Thực tế, phong trào đấu tranh của quần chúng đã vượt quá chủ trương của Đảng: mục tiêu của Đảng chưa phải là đấu tranh giành chính quyền trong thời kỳ này. Nhưng ở Nghệ Tĩnh phong trào quần chúng phát triển phát triển mạnh đã làm tan rã 1 bộ phận chính quyền cơ sở của địch ở địa phương – các Xô Viết ra đời. Đây cũng là điểm hạn chế trong sử dụng bạo lực cách mạng ở Nghệ Tĩnh, gây tổn thất cho phong trào).
=> Kinh nghiệm rút ra từ cao trào 1930-1931:
+ Phát động, tổ chức phong trào quần chúng sẽ tạo ra sức mạnh to lớn cho cách mạng.
+ Sức mạnh của quần chúng nhân dân nếu được tổ chức chặt chẽ có thể làm tan rã chính quyền địch.
-> Ở Nghệ Tĩnh: sử dụng 2 lực lượng và 2 hình thức đấu tranh trong đó lực lượng chính trị, đấu tranh chính trị là chủ yếu quyết định và có sử dụng lực lượng vũ trang (các đội tự vệ đỏ) có vai trò hỗ trợ, khuếch trương lực lượng và bảo vệ quần chúng đấu tranh.
+ Sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng phải linh hoạt, đúng lúc (tức là phải có tình thế, thời cơ và bước đi thích hợp) thì mới có hiệu quả và hạn chế được tổn thất.
-> HCT: Lạc nước 2 xe đành bỏ phí
Gặp thời 1 tốt cũng thành công
b. Thời kỳ 1936-1939
Hình thức đấu tranh của thời kỳ này chưa trực tiếp là hình thức đấu tranh của bạo lực vì tình thế và thời cơ cách mạng chưa xuất hiện. Mục đích của Đảng là tập hợp lực lượng thành đạo quân chính trị rộng lớn tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền sau này.
-> Đảng đã khéo lợi dụng điều kiện chính trị thuận lợi để kết hợp nhiều hình thức đấu tranh, tập hợp quần chúng bằng nhiều hình thức tổ chức và đấu tranh.
Do đó, đã hình thành nên Mặt trận dân chủ Đông Dương lực lượng chính trị cơ bản trong tương lai, đóng vai trò quyết định cho cách mạng bạo lực giành chính quyền khi tình thế và thời cơ cách mạng chín muồi.
=> Kinh nghiệm rút ra của thời kỳ 1936-1939:
+ Biết tận dụng điều kiện khách quan, chủ quan thuận lợi để phát động quần chúng đấu tranh.
(Thắng lợi của Mặt trân nhân dân Pháp và nguyện vọng của nhân dân ta là muốn cải thiện dân sinh, dân chủ sau thời kỳ 1932-1935)
+ Hình thức tổ chức quần chúng, hình thức đấu tranh phải rất linh hoạt, sáng tạo.
(Tổ chức Hội đơn sơ: Hội cấy, hội cày, hội lợp nhà... để tập hợp, tuyên truyền, giác ngộ quần chúng, đấu tranh công khai hợp pháp, nữa hợp pháp...có cả đấu tranh nghị trường)
+ Biết hướng sức mạnh quần chúng vào một mục đích cụ thể và kiên quyết đấu tranh bằng những hình thức thức hợp.
c. Thời kỳ 1939-1945 và cách mạng Tháng Tám năm 1945.
Đây là thời kỳ xuất hiện tình thế và thời cơ cách mạng, bạo lực cách mạng thời kỳ này diễn ra với phương thức là khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
-> Có những đặc điểm sau: (4 đặc điểm)
* Một là, cả 2 lực lượng, 2 hình thức đấu tranh đều được phát huy nhưng lực lượng CT, đấu tranh CT đóng vai trò chủ yếu quyết định, lực lượng vũ trang và đấu tranh quân sự giữ vai trò hỗ trợ quan trọng.
Bởi vì: đặc trưng khởi nghĩa vũ trang là lực lượng CT, đấu tranh CT là chủ yếu quyết định, lực lượng CT đã được chuẩn bị ngay từ đầu trong cao trào 1930-1931; lực lượng vũ trang mới hình thành.
* Hai là, từ khởi nghĩa từng phần ở các địa phương, phát triển thành tổng khởi nghĩa trong cả nước, đây là điểm sáng tạo trong chỉ đạo khởi nghĩa vũ trang của Đảng ta.
* Ba là, bạo lực cách mạng, khởi nghĩa vũ trang trong cách mạng Tháng Tám năm 1945 nổ ra đúng lúc vào thời cơ có lợi nhất nên mới giành được thắng lợi vĩ đại (01.9.1939 -> 9.3.1945 -> 8.1945)
* Bốn là, kết hợp khởi nghĩa cả ở thành thị và nông thôn, tạo nên hình thái phong phú, đa dạng của khởi nghĩa vũ trang.
Ví dụ: 27 tỉnh từ nông thôn -> thị xã
24 tỉnh, thành phố từ thành phố, thị xã -> nông thôn
7 tỉnh đồng thời cả ở nông thôn, thị trấn, thị xã
-> Đây là kết quả của quan điểm xây dựng lực lượng cách mạng đúng đắn, phát huy được tính năng động, sáng tạo của Đảng và quần chúng ở cơ sở trong thực hiên chủ trương chung.
2. Bạo lực cách mạng trong KC chống Pháp (1945-1954)
Để bảo vệ thành quả cách mạng và giành thắng lợi triệt để trong cuộc KC chống Pháp, do tình hình thực tiễn thay đổi Đảng chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng bằng phương thức chiến tranh cách mạng (3 nội dung)
* Thứ nhất, kết hợp chặt chẽ giữa lực lượng CT và lực lượng vũ trang, đấu tranh CT với đấu tranh quân sự và đấu tranh ngoại giao. Trong đó, đấu tranh quân sự có vai trò chủ yếu quyết định thắng lợi, đấu tranh CT và đấu tranh ngoại giao có vai trò quan trọng.
- Vì sao đấu tranh quân sự giữ vai trò chủ yếu quyết định ?
+ Phù hợp với lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin về chiến tranh cách mạng và qui luật chiến tranh: thông thường là cuộc đọ sức quyết liệt giữ 2 lực lượng quân sự là chủ yếu.
+ Thực dân Pháp xâm lược nước ta bằng chủ nghĩa thực dân cũ (thống trị theo sức lệnh chứ không theo đạo luật), với một đạo quân nhà nghề, đánh ta bằng quân sự là chủ yếu.
+ Lực lượng vũ trang ta từng bước được xây dựng và trưởng thành, đủ sức đóng vai trò quyết định thắng lợi trên chiến trường.
Ví dụ: Cuối năm 1949, đầu năm 1950 ta đã xây dựng được 2 đại đoàn chủ lực f308 và f304, nhiều Trung đoàn ở các Liên khu và khoảng 3 triệu quân du kích.
- Đấu tranh CT và đấu tranh ngoại giao là quan trọng.
+ Đấu tranh CT trong KC chống Pháp: phá âm mưu bình định của địch, xây dựng căn cứ, địa bàn CT, mở rộng vùng tự do, tiến hành công tác binh vận, đấu tranh trực diện với địch ở thành phố.
Ở vùng tự do:
+/ Thực hiện chính sách ruộng đất
+/ Cung cấp nhân lực, vật lực cho KC
+/ Là nơi che trở lực lượng vũ trang khi mở các đợt tấn công...
+ Đấu tranh ngoại giao: khi địch gặp tổn thất lớn, bị sức ép từ nhiều mặt buộc phải đàm phán để cứu vãn tình thế. Lúc đó, đấu tranh ngoại giao là phương thức đấu tranh lợi hại nhất, có tác dụng vạch trần âm mưu của địch, tranh thủ sự đồng tình của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới, phân hoá hàng ngũ kẻ thù, tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh CT, đấu tranh quân sự giành thắng lợi.
* Thứ hai, nắm vững tư tưởng chiến lược tiến công, tiến công địch bằng