Chuẩn đoán bệnh thú y - Bệnh viêm phổi ở gia súc và biệnh pháp phòng trị

I. Đặt vấn đề: - Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật làm cho đời sống con người được nâng cao, nhu cầu thực phẩm không còn chỉ là số lượng mà còn yêu cầu cả về chất lượng ngày một khắt khe hơn, đầy đủ về dinh dưỡng, an toàn về dịch bệnh. - Để đáp ứng yêu cầu đó thì các nhà chăn nuôi phải nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm. Muốn làm được điều đó thì ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi là công tác thú y.

ppt58 trang | Chia sẻ: hoang10 | Lượt xem: 932 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuẩn đoán bệnh thú y - Bệnh viêm phổi ở gia súc và biệnh pháp phòng trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 4Trường đại học Nông Lâm Thái NguyênMôn : Chuẩn đoán bệnh thú yTên chuyên đề:“Bệnh viêm phổi ở gia súc và biệnh pháp phòng trị”Giáo viên hướng dẫn: Phan Thị Hồng PhúcNhóm thực hiện : Nhóm 4Nhóm 4Các thành viên nhóm 4:1 Vũ Thị Kim Hương2 Hoàng Đình Khánh3 Trịnh Thị Học4 Nguyễn Hữu Thọ5 Phạm Thị Oanh6 Hà Thị Ngọc Hà7 Nguyễn Thị YếnNhóm 4I. Đặt vấn đề: - Ngày nay, cùng với khoa học kỹ thuật làm cho đời sống con người được nâng cao, nhu cầu thực phẩm không còn chỉ là số lượng mà còn yêu cầu cả về chất lượng ngày một khắt khe hơn, đầy đủ về dinh dưỡng, an toàn về dịch bệnh. - Để đáp ứng yêu cầu đó thì các nhà chăn nuôi phải nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm. Muốn làm được điều đó thì ngoài những yếu tố về con giống, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong chăn nuôi là công tác thú y. Nhóm 4Trong chăn nuôi ngoài những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vius gây chết hàng loạt như: dịch tả, tụ huyết trùng, nhiệt thán còn có những bệnh làm cho gia súc mệt mỏi, ho, khó thở làm giảm năng suất, chất lượng thịt sữa đó là những bệnh nội khoa. Bệnh nội khoa gồm rất nhiều nhóm bệnh ở các hệ cơ quan khác nhau như: Bệnh hệ tim mạch, bệnh hệ hô hấp, bệnh ở hệ tiêu hoá trong đó nguy hiểm hơn cả là bệnh ở hệ hô hấp đặc biệt là bệnh viêm phổi.Bệnh thường làm cho gia súc chậm lớn,giảm năng suất làmviệc,thậm chí còn làm cho gia súc chết. Nhóm 4Xuất phát từ thực tế trên, để hiểu rõ hơn về bệnh viêm phổi ở gia súc chúng tôi tiến hành chuyên đề “bệnh viêm phổi ở gia súc và cách phòng trị”. Nhóm 4II.Tổng quan tài liệu:1.Cấu tạo của phổi: Phổi là bộ phận quan trọng của cơ quan hô hấp, có nhiệm vụ trao đổi khí trực tiếp giữa máu và môi trường ngoài. Phổi gồm 2 lá phổi, mỗi lá phổi nằm trong bao bọc riêng do lá phế mạc tạo nên, phổi có màu hồng nhạt, đàn hồi, xốp nhẹ nổi trên nước, lá phổi phải lớn hơn lá phổi trái.Mặt ngoài của phổi có một lớp tương mạc bao trùm đó là lá tạng của phế mạc. Trong là mô phổi cấu tạo bởi các phế nang, tổ chức liên kết mạch quản thần kinh cùng hệ thống ống dẫn khí to nhỏ khác nhau. Nhóm 4Phế nang là nơi trao đổi khí chính của phổi, trong có biểu mô lát đặc biệt. Số lượng phế nang có hàng trăm, hàng nghìn triệu. Nhiều phế nang chụm lại thành chùm phế nang, nhiều chùm tập hợp thành tiểu thuỳ phổi, nhiều tiểu thuỳ phổi thành thuỳ phổi, cuối cùng là lá phổi. Các tiểu thuỳ phổi ngăn cách nhau bởi tổ chức liên kết. Nhóm 42. Đặc điểm, nguyên nhân gây bệnhBệnh ở hệ hô hấp là bệnh thường xẩy ra ở mọi loài gia súc và chiếm tỉ lệ 30-40% các bệnh nội khoa. địa dư nước ta thuộc vùng nhiệt đới khí hậu thay đổi bất thường, kỹ thuật chăn nuôi gia súc còn thấp kém, nên hàng năm số gia súc chết về bệnh đường hô hấp rất nhiều đặc biệt là bệnh viêm phổi. Do đó, bệnh viêm phổi là bệnh mà những người làm công tác thú y phải đặc biệt chú ý. Nhóm 4 Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng do thương tổn tổ chức phổi (phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế quản tận cùng), gây nên do nhiều tác nhân như vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng, hóa chất...Nhóm 4Bệnh thường xẩy ra nhiều vào thời kỳ giá rét, do nhiều nguyên nhân gây nên xong có những nguyên nhân chính sau:Nguyên nhân nguyên phát:Chủ yếu do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng kém làm sức đề kháng cơ thể giảm.Do tổn thương cơ giới: thức ăn hay thuốc sặc vào khí quản,gia súc ngã gãy xương sườn.Do thay đổi thời tiết đột ngột.Do phổi bị kích thích bởi hơi nóng, hơi độc, bụi: Khí ozon,amoniacDo húa chất: Xăng, dầu, acid, dịch dạ dày Nhóm 4Nguyên nhân kế phát:Do vi khuẩn:Cỏc loại vi khuẩn gõy nờn viờm phổi thường gặp nhất hiện nay là: Phế cầu khuẩn, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila, Mycoplasmapneumoniae.Ngoài ra cũn cú cỏc loại vi khuẩn khỏc như Liờn cầu, tụ cầu vàng, Friedlander (Klebsiella 196pneumoniae), Pseudomonasaeruginosa, cỏc vi khuẩn kị khớ như Fusobacterium, hoặc là cỏc vi khuẩn gram am, thương hàn, dịch hạch...Nhóm 4Do virus Như virus cúm (Influenza virus), virus sởi, Adenovirus, đậu mùa, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Ở Mỹ viêm phổi do virus 73 % nhiễm khuẩn hô hấp- 40% do virus cúm.Nấm: Actinomyces, Blastomyces, Aspergillus...Do ký sinh trùng: Amip, giun đũa, sán lá phổi.Do các nguyên nhân khác: Như bức xạ, tắc phế quản do u phế quản phổi, do ứ đọng... Nhóm 43.Cơ chế sinh bệnh- Cơ chế chung của bệnh viêm phổi:các kích thích bệnh lý thông qua thần kinh trung ương và các phế quản, phế nang gây ra những biểu hiện đặc trưng của tưng bệnh. Những kích thích này thường được biểu hiện các triệu chứng: Xung huyết, sau đó tiết dịch rỉ viêm gây viêm, dịch thẩm xuất có nhiều fibrin. - Khi dich viêm bị phân huỷ tạo ra những sản vật độc, những sản vật độc này cùng với độc tố vi khuẩn vào máu, gây rối loạn điều hoà thân nhiệt, con vật thường sốt cao.Nhóm 4- Tất cả các kích thích: Viêm, dịch rỉ viêm đều làm trở ngại quá trình hô hấp của phổi. Trên lâm sàng thấy gia súc khó thở.- Quá trình hô hấp của gia súc làm cho dịch viêm ở phế quản, phế nang bị viêm lan sang cả phế quản, phế nang chưa bị viêm bên cạnh. Trong thời gian dịch rỉ viêm lan truyền thì cơ thể không sốt. Nhưng khi dịch rỉ viêm đọng lại thì cơ thể lại sốt.- Các tác động bệnh lý làm gia súc sốt cao và kéo dài làm cho quá trình phân huỷ protit, lipit, gluxit tăng, hơn nữa sự thiếu oxy ở mô bào làm tăng sản phẩm độc trong cơ thể, từ đó gia súc sẽ bị nhiễm độc và chết. Nhóm 4Bệnh viêm phổi thuỳ( hay còn gọi là thuỳ phế viêm) Cỏc kớch thớch bệnh lý tỏc động vào nhu mụ, gõy ra viờm phế quản nhỏ và tổ chức mềm của phổi, quỏ trỡnh viờm này lan rộng rất nhanh và thường tiến triển qua 3 giai đoạn: Nhóm 4Giai đoạn xung huyết tiết dịch: Thời kỳ này rất ngắn (12-24 giờ). Cỏc mao quản của phổi phồng to, trong chứa đấy mỏu và huyết tương, sau đú thấm qua vỏch mao quản đi vào cỏc phế nang, làm cho phổi sưng to, màu đỏ thẫm, trờn mặt phổi cú những điểm xuất huyết, dựng dao cắt phổi thấy mỏu chảy ra lẫn với bọt khớ.Nhóm 4Giai đoạn gan hoá: Thời kỳ này thường kộo dài (4-5 ngày). Do cú Fibrin nờn dịch thẩm xuất đụng lại, làm cho phổi cứng như gan. Cú 2 loại gan hoỏ: - Gan hoỏ đỏ: Xảy ra 1-2 ngày đầu, trong phế nang chứa đầy Fibrin, hồng cầu tế bào thượng bỡ. Phổi cứng như gan và cú mầu đỏ thẫm. Khi cắt phổi thả xuống thấy miếng phổi chỡm. Nhóm 4Bệnh tích gan hoá đỏ ở lợn Bệnh tích gan hoá đỏ ở bò có mặt cắt nhưhình đá hoa cương Nhóm 4Gan hoá xámXảy ra trong 2-3 ngày.Trong phế nang chủ yếu là bạch cầu và fibrin. Nhưng thời kỳ này bắt đầu có sự thoái hoá mỡ của dịch viêm, phổi bớt cứng. Khi cắt phổi và ấn tay vào thấy chảy ra 1 ít nước vàng xám.Nhóm 4Phổi thoái hoá mỡ, bớt cứng, màu vàng xámNhóm 4Giai đoạn tiêu tan (hồi phục)Do men phõn giải protein của bạch cầu tiết ra phõn giải protein làm cho dịch thẩm xuất lỏng ra, một phần theo đờm ra ngoài, phần lớn vào mỏu và được bài tiết ra ngoài qua đường tiết niệu. Phế nang dần dần được phục hồi, lớp tế bào thưọng bỡ ở vỏch phế nang tỏi sinh, phế nang dần chứa khụng khớ, phổi dần dần trở lại bỡnh thường. Thời kỳ này kộo dài 2-3 ngày. Nhóm 4Trong quá trình phát triển của bệnh độc tố virus (vi khuẩn, chất phân tiết)--> máu --> gia súc sốt cao, mệt mỏi.MÆt kh¸c do phổi bị mất cơ năng hô hấp, gia súc khó thở, thậm chí ngạt thở, chết.Nhóm 44.Triệu chứng:4.1.Bệnh viêm phế quản phổi:Con vật sốt, sốt lên xuống theo đường hình sine.Thời kỳ đầu con vật ho khan và ngắn, có cảm giác đau khi ho. Sau đó ho ướt và kéo dài, con vật có biểu hiện đau vùng ngực.Nước mũi ít và đặc, màu xanh và thường dính ở 2 lỗ mũi. Nếu viêm phổi hoại tử thì nước mũi như mủ và có mùi thối.Nhóm 4Con vật khó thở: Tăng tần số hô hấp. Niêm mạc mắt tím bầm. Lúc đầu tim đập nhanh sau đó yếu dần. Gõ vùng phổi gia súc có cảm giác đau và có phản xạ ho, vùng âm đục của phổi phân tán, xung quanh âm vùng hơi.Nghe vùng phổi: Nghe thấy âm bệnh lý và âm ran ướt (thời kỳ đầu). âm ran khô, âm vò tóc (thời kỳ cuối). Nếu vùng phổi bị gan hoá thì không nghe được âm phế nang, nhưng xung quanh vùng gan hoá lại nghe thấy âm phế nang tăng. Nhóm 4Phổi bị viêm có nhiều màu sắc khác nhauNhóm 4Chiếu X- Quang phổi thấy: -Có vùng mờ dải rác trên mặt phổi- Nhánh phế quản đậm.-Xét nghiệm:Nước tiểu thấy xuất hiện Protein.Máu: Số lượng bạch cầu trung tính non tăng. Bạch cầu ái toan và đơn nhân giảm. Nhóm 44.2.Bệnh viêm phổi thuỳ:Bệnh xẩy ra đột ngột(đột nhiên gia súc sốt cao 41-420c, sốt kéo dài liên miêm 6-9 ngày, sau đó nhiệt độ hạ dần). Con vật ít ho, ho ngắn, khi ho có cảm giác đau. Nước mũi ít, màu đỏ hay màu rỉ sét. Hiện tượng thở khó xuất hiện rõ rệt, có những trường hợp ngồi như kiểu chó ngồi.Nhóm 4Khi gõ vùng phổi: Thấy âm gõ biến đổi theo từng giai đoạn:Giai đoạn xung huyết: Gõ vùng phổi có âm trong.Giai đoạn gan hoá: Gõ vùng phổi có âm đục tập trung.Giai đoạn tiêu tan: Từ âm bùng hơi chuyển thành âm phổi bình thường.Nghe phổi: âm phổi biến đổi tuỳ theo thời kỳ bệnh.Thời kỳ sung huyết: Nghe âm phế nang thô và mạnh, âm ran ướt.Thời kỳ gan hoá: Có vùng âm phế nang mất xen kẽ vùng âm phế nang tăng.Nhóm 4Thời kỳ tiêu tan: Xuất hiện âm ran, âm phế nang dần dần xuất hiện và trở lại bình thường. Nghe tim: Tim đập mạnh, âm thứ hai tăng, đập nhanh(nhất là vào thời kỳ tiêu tan). Nếu kế phát hiện tượng viêm cơ tim thì thấy tim bị loạn nhịp, huyết áp giảm.Lợn ngồi như chó ngồiNhóm 4Xét nghiệm:Nước tiểu: ở thời kỳ gan hoá, lượng nước tiểu giảm, tỷ trọng nước tiểu tăng. ở thời kỳ tiêu tan, lượng nước tiểu nhiều, tỷ trọng nước tiểu giảm. kiểm tra Albumin cho kết quả dương tính.Máu kiểm tra số lượng bạch cầu thấy:Bạch cầu tăng:Bạch cầu trung tính có hiện tượng nghiêng tả, bạch cầu hình gậy tăng, lâm ba cầu, bạch cầu ái toan và bạch cầu đơn nhân giảm. số lượng hong cầu giảm.chiếu X-quang vùng phổi thấy vùng sáng rất to trên thuỳ phổi.Nhóm 4Phổi bình thường Viêm phổi thuỳ bên tráiNhóm 44.3.Viêm phổi hoại thư và hoá mủ:Đối với viêm phổi hoại thư: Gia súc sốt cao 40-410c, sốt lên xuống không theo quy luật. Mạch nhanh và yếu, huyết áp giảm. Thời kỳ đầu gia súc thở ra có mùi thối khó chịu, thở nhanh và khó, thở thể bụng. Gia súc chảy nhiều nước mũi, nước mũi có màu nâu và có mùi hôi thối rất khó chiu ,gia súc ho tiếng ho kéo dài, ướt và có cảm giác đau.Gõ vùng phổi: Trong phổi có hang hoại thư kín thì gõ có âm bùng hơi, nhưng nếu hang hoại thư thông với phế quản thì gõ có âm bình rạn. Nhóm 4Nghe phổi: Thường nghe thấy âm phế quản bệnh lý, âm ran, âm bọt vỡ và âm thổi vò.Lấy đờm và nước mũi kiểm tra: Thấy có sợi chun của tổ chức phổi.Xét nghiệm máu thấy: Số lượng bạch cầu tăng gấp đôi (đặc biệt là bạch cầu đơn nhân).Số lượng hồng cầu giảm.Nhóm 4Phổi bị bệnh Nhóm 4Chiếu X- quang phổi thấy các ổ hoại thư làm cho từng đám phổi bị đậm.Đối với viêm phổi hoá mủ:Nếu vi trùng gây mủ theo đường tuần hoàn vào phổi thì bệnh phát ra kịch liệt, nhanh chóng. Nhưng nếu kế phát từ bệnh thuỳ phế viêm thì bệnh tiến triển chậm. Gia súc sốt cao(40-410c), sốt không theo quy luật. Gừ phổi: Thấy có vùng âm đục to nhỏ khác nhau rải rác trên phổi, xung quanh có vùng âm bùng hơi. Nếu ổ ủ vỡ ra và thông với phế quản thì gõ có âm bình rạn. Nếu ổ mủ chứa hơi và không thông với phế quản thì gõ có âm kim khí. Nhóm 4Nghe phổi: Nghe thấy âm ran khô và âm ran ướt. Ngoài ra, có thể nghe thấy âm thổi vò (khi ổ mủ tạo thành hang).Xét nghiệm máu thấy: Số lượng bạch cầu tăng(đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính tăng).Lấy đờm, nước mũi kiểm tra thấy: Có sợi chun của tổ chức phổi.4.4.Viêm màng phổi:Con vật mệt mỏi, kém ăn, sốt cao(40- 41,5oc), sốt lên xuống không theo quy luật. Nhóm 4Viêm màng phổi ở bò có hiện tượng viêm dính Lîn bÞ viªm mµng phæi khi chÕt toµn th©n tÝm t¸i Nhóm 4Viêm màng phổi hình thành ổ Apxe Ứ dÞch mµu ®á vµ dÝnh vµo ngùc Nhóm 4Gia súc bị đau ngực: Biểu hiện thở nông và thở thể bụng. Khi sờ nắn vùng ngực gia súc né tránh. Khi mới viêm, gia súc nằm thường để vùng ngực vươn lên trên nhưng khi có dịch tiết ra nhiều, gia súc lại thích nằm về phía bị viêm.Khi gõ vùng ngực: Gia súc có cảm giác đau và phản xạ ho. Nếu dịch thẩm xuất tích lại nhiều trong xoang ngực thì có vùng âm đục song song với mặt đất. Nếu có hiện tượng viêm dính phổi với vách ngực thì khi gia súc đứng hay nằm vùng âm đục không thay đổi vị trí.Nhóm 4Khi nghe phổi:Nếu có hiện tượng viêm dính nghe phổi có tiếng cọ màng phổi.Nếu trong xoang ngực chứa dịch thẩm xuất, nghe phổi thấy âm bơi.Nghe tim: Tim đập nhanh và yếu, thậm chí thấy tiếng tim mơ hồ.Giai đoạn cuối của bệnh xuất hiện phù ở yếm, bụng, ngực do cơ năng của tim bị trợ ngại.Xét nghiệm máuTốc độ lắng của hồng cầu tăng.độ dự trữ kiềm giảm.Bạch cầu trung tính non tăng.Xét nghiệm nước tiểu:Nhóm 4- Giai đoạn đầu của bệnh lượng nước tiểu giảm, tỉ trọng nước tiểu tăng, lượng Clo trong nước tiểu giảm.Giai đoạn bệnh nặng có hiện tượng Albumin niệu. Chụp X-quang phổi: Nếu viêm tích nước có vùng mờ song song mặt đất. Nếu viêm dính có vùng mờ rải rác trên phổi và xù xì.Nhóm 4 Phæi bÞ bÖnh Phæi b×nh th­êngNhóm 4Màng phổi dầy lên và dính vào thành màng ngực Viªm mµng phæi cã sîi huyÕt Nhóm 45. Chẩn đoán: Căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng có thể chẩn đoán phân biệt các bệnh viêm phổi như sau:Nhóm 4Tên bệnh®Æc®iÓm so s¸nhViªm phÕ quản phæiViªm phæi thuúViªm phæi ho¹i th­Viªm phæi ho¸ mñViªm mµng phæiThëThë nhanh vµ khã thëThë nhanhThë nhanh vµ khã, thë thÓ bôngThë nhanh vµ khã thëThë n«ng vµ thë thÓ bôngHoHoHo ÝtHo dµi, ­ítHoHo ÝtN­íc mòiNhÇy vµ cã m¸u xanhMµu rØ s¾t hoÆc mµu hång tuú theo giai ®o¹n cña bÖnhCã mµu n©u, h«i thèiÝt, mµu xanh vµ mïi tanhKh«ng cãNhóm 4Căn cø vµo c¸c triÖu chøng l©m sµng cã thÓ chÈn ®o¸n ph©n biÖt c¸c bÖnh viªm phæi nh­ sau: Nghe phæi©m phÕ qu¶n bÖnh lý, ©m phÕ nang gi¶m, ©m vß tãcCã vïng ©m phÕ nang mÊt, cã vïng ©m phÕ nang t¨ng, xuÊt hiÖn vïng ©m rancã ©m phÕ qu¶n bÖnh lý, ©m ran, ©m bät vì, ©m thæi vß.ThÊy ©m ran kh« vµ ©m ran ­ít, ©m thæi vß©m b¬ihoÆc ©m cä mµng phæi tuú theo thÓ viªmGâ phæiCã ©m ®ôc ph©n t¸nVïng ©m ®ôc réng vµ xung quanh cã x©m bïng h¬I, ©m ®ôc xuÊt hiÖn cã quy luËt©m bïng h¬i, ©m b×nh r¹n(tuú tõng tr¹ng th¸i bÖnh)Vïng ©m ®ôc, ©m bïng h¬i, ©m b×nh r¹n,©m kim khÝ©m ®ôc song song víi mÆt ®ÊtNhóm 45.chÈn ®o¸n: SètSèt lªn xuèng theo h×nh sineSèt liªn miªn 6-9 ngµySèt lªn xuèng kh«ng theo quy luËtSèt cao kh«ng theo quy luËtSèt kh«ng cã quy luËtNghe timTim ®Ëp lóc ®Çu nhanh sau gi¶m.Tim ®Ëp nhanh vµ kÐo dµiTim ®Ëp nhanhTim ®Ëp nhanhKh«ng râNhóm 46.điều trị:6.1.Hộ lý:Cho gia súc nghỉ ngơi, giữ ấm cho gia súc.Chuồng trại sạch sẽ, thoáng mát.Cho gia súc ăn những thức ăn nhiều Vitamin, thức ăn dễ tiêu và giầu dinh dưỡng. Dùng dầu nóng xoa bóp vùng ngực.6.2.điều trị:6.2.1.Cỏc nguyờn tắc chung cần tuõn thủ khi điều trị viờm phổi: Nhóm 4 - Dùng thuốc điều trị tùy theo mức độ của bệnh - Lựa chọn kháng sinh điều trị phù hợp với từng chủng vi khuẩn, virut, nấm là căn nguyên gây bệnh, nhưng ban đầu việc chọn thuốc thường theo kinh nghiệm lâm sàng, yếu tố dịch tễ, mức độ nặng của bệnh, tuổi của gia sóc, các bệnh kèm theo. - Thời gian dùng kháng sinh: Từ 7-10 ngày nếu do các tác nhân gây viêm phổi điển hình, 14 ngày nếu do các tác nhân không điển hình. - Điều trị triệu chứng nếu cần:  Nhóm 4+ Gia súc sốt cao, hoặc đau ngực nhiều: Dựng các loại thuốc giảm đau hạ sốt như: Paracetamol .  +Cung cấp nước điện giải, bổ sung thờm cỏc Vitamin 6.2.2.Thuốc điều trị:Dùng kháng sinh diệt khuẩn có thể dùng một trong các loại thuốc sau: Kanamycin, Gentamycin, Genta-tyloDùng thuốc làm giảm dịch thẩm xuất, tăng cường giải độc, trở sức trợ lực như Glucoza 20%, CanxiClorua 10%, VitaminC 5%...Nhóm 4Dùng thuốc lợi tiểu, sát trùng đường niệu như: Diuretin, Theophylin.Dùng thuốc giảm đau, long đờm như Cloruaamon hoặc bột rễ cây cam thảo, Codeinphotphatđối với bệnh viêm màng phổi trong trường hợp xoang ngực chứa nhiều dịch viêm ta phảI chọc dò xoang ngực lấy bớt dịch viêm ra sau đó dùng dung dịch sát trùng rửa xoang ngực, rồi hút dung dịch rửa đi sau đó dùng dung dịch kháng sinh bơm vào xoang ngực.Nhóm 4Trong thực tế điều trị có thể dùng một trong các đơn thuốc sau đẻ điều trị:Cách 1Doxyvet- LA hoặc Doxytyl tiêm bắp 1ml/10kgTT.ngày đầu tiêm 2 lần/ngàyPhar-nalgin C,tiêm bắp 10ml/con.tiêm liên tục trong 5 ngàyCách 2Norfloxacin- kana, tiêm bắp, 1ml/15kgTT, tiêm 1 lần/ngàyB-complex, vitamin C 5ml/con tiêm bắp, 1 lần/ngày, liên tục trong 5 ngày liềnNhóm 4Trường hợp bệnh nặng có thể dùng một trong các cách sau Cách 1Sáng: Tiêm linoseptin 1ml/5kg TT hoặc L.S-pharm, 1ml/10kgTT kết hợp với har-pulmovetChiều: Tiêm supermotic hoặc Doxytyl 1ml/10kgTT kết hợp với Phar-nalgin CTrong truờng hợp có kết hợp tiêu chảy dùng:Bocinvet-LA 1ml/10kgTT/lần chỉ tiêm 2 mũi cách nhau 48 giờ kết hợp với Doxytyl-F hoặc Doxyvet-LA 1ml/10kgTT, 1 lần/ngày, tiêm 4-5 ngày.Tiêm bắp Phar-pulmovet, Phar-nalgin C hoặc Pharti-P.A.INhóm 4Ngoài ra có thể dùng một số bài thuốc nam để điều trị bệnh viêm phổi nhằm hạn chế mặt trái của kháng sinh:Bài 1Sài đất: 1000gSam đại hành: 500gCam thảo đát: 500gRau dấp cá: 50gCách bào chế thành dạng cao lỏng. Liếu dùng 50g-100g cao lỏng/cơ thể bê nghé. Dùng trong 4-5 ngày liền.Nhóm 4Bài 2Bán hạ: 50gMã đề: 100gVỏ cây râu tằm: 50gVỏ quýt hoặc vỏ bưởi: 50gBạch chỉ: 50gSắc với 2l nước, lấy 1l chia làm 2 lần uống trong ngày. Đối với bê nghé chia làm 6 lần uống trong 3 ngày.Bài 3Hoàng đằng: 100gQuả dành dành: 50gRễ dâu tằm: 30gKinh giới: 30gNhóm 4Cây hoàng đằng C©y m· ®ÒNhóm 4III. Kết luậnNhư vậy, bệnh ở đường hô hấp đặc biệt là bệnh viêm phổi là một trong những bệnh hay gặp trong chăn nuôi. Bệnh thường xảy ra đối với mọi loài gia súc,chiếm tỉ lệ 30-40% các bệnh nội khoa.Bệnh xẩy ra nhiều vào thời kì giá rét và do nhiều nguyên nhân gây ra. Bệnh thường làm cho gia súc chậm lớn, giảm năng suất làm việc, thâm chí còn làm gia súc chết.Chính vì vậy cấn phải dựa vào những đặc điểm điển hình của bệnh để chẩn đoán chính xác xem đó là bệnh gì? từ đó có biện pháp điều trị kịp thời, đúng đắn, mang lại hiểu quả kinh tế trong chăn nuôi. Nhóm 4Do trình độ và thời gian có hạn, nên bài làm của chúng em không tránh khỏi những thiếu sót.Rất mong được sự đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn
Tài liệu liên quan