Marketing quốc tế
ThS. Trần Thu Trang
Bộ môn marketing quốc tế
Khoa KT&KDQT
[email protected]
Giới thiệu môn học
 Đặc điểm và yêu cầu của môn marketing quốc tế:
- Phân bổ thời gian
- Phương pháp giảng dạy và đánh giá
- Tài liệu: 
- Bắt buộc: Nguyên lý marketing, ĐH Ngoại 
thương, NXB Giáo dục năm 2000 & Giáo trình 
marketing quốc tế, ĐHNT, 2007
- Tham khảo: Giáo trình marketing quốc tế, NXB 
ĐH KTQD, 2007
Đề cương môn học
 Chương 1: Khái quát về MKT QT & tổ chức công 
ty KDQT
 Chương 2: Môi trường MKT QT
 Chương 3: NCTT trong MKT QT
 Chương 4: Kế hoạch hoá chiến lược MKT QT và 
phương pháp thâm nhập thị trường thế giới
 Chương 5: Chiến lược sản phẩm QT
 Chương 6: Chiến lược giá QT
 Chương 7: Chiến lược phân phối QT
 Chương 8: Chiến lược xúc tiến trong MKT QT
Chương 1: Khái quát về 
marketing quốc tế và tổ chức 
công ty kinh doanh quốc tế
Nội dung
I. Tổng quan về marketing
II. Khái niệm và đặc trưng của 
marketing quốc tế
III. Tổ chức công ty kinh doanh quốc tế
I. Tổng quan về marketing
 1. Khái niệm marketing
 2. Bản chất của marketing
 3. Các khái niệm cơ bản 
 4. Chức năng và mục tiêu
 5. Marketing bộ phận và Marketing hỗn hợp
 6. Quá trình phát triển của Marketing 
 7. Triết lý marketing
Q: Những hoạt động sau có phải là 
hoạt động marketing hay không?
 Nghiên cứu nhu cầu và thói quen mua sắm của người tiêu dùng
 Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới,
 Xây dựng và phát triển thương hiệu.
 Thiết kế bao bì cho sản phẩm, 
 Ấn định giá bán, 
 Lựa chọn địa điểm phân phối và quản lý hệ thống phân phối, 
 Bán hàng
 Tham gia hội chợ triển lãm thương mại
 Tài trợ các sự kiện thể thao, văn hoá, xã hội 
 Tổ chức sự kiện: hội thảo, hội nghị khách hàng, 
 Xây dựng chiến dịch quảng cáo, 
 Thực hiện các chương trình khuyến mại, giảm giá...v.v. 
Q: Đối tượng được 
marketing?
 Hàng hoá? 
 Dịch vụ?
 Sự kiện? 
 Con người? 
 Địa danh? 
 Thông tin? 
 Ý tưởng?
 Tổ chức?
MARKETING 
LÀ GÌ?
1. Khái niệm Marketing
Định nghĩa của AMA 1960: 
 Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh 
có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng 
hoá và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu 
dùng.
 giới hạn ?
Định nghĩa của AMA 1985: 
 Marketing là hoạt động của DN nhằm lên kế hoạch, 
triển khai thực hiên kế hoạch, xác định giá cả, yểm 
trợ, phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ, truyền 
bá các ý tưởng nhằm thoả mãn các mục tiêu của 
các cá nhân và các tổ chức.
 giới hạn: ?
* Định nghĩa của P. Kotler: 
 Marketing là hoạt động của con người nhằm 
thoả mãn nhu cầu và ước muốn thông qua trao 
đổi. 
 Marketing là quá trình doanh nghiệp sáng tạo 
giá trị cho khách hàng và xây dựng quan hệ với 
khách hàng nhằm đổi lại giá trị từ khách hàng. 
Hiểu nhu cầu 
và ước muốn 
của KH
Chiến lược 
marketing
định hướng KH
Xây dựng
chương trình
marketing 
Xây dựng
quan hệ với
khách hàng
Giá trị
nhận được từ
khách hàng
 Wal-Mart thỏa mãn khách hàng với giá 
cả cạnh tranh “Always low prices. 
Always!”
 Disneyland thỏa mãn ước muốn của 
khách hàng “make a dream come true 
today.”
 Dell sản xuất và đáp ứng nhu cầu riêng 
biệt của từng khách hàng “to be direct”
Selling is only the tip of an iceberg
“There will always be need for 
some selling. But the aim of marketing 
is to make selling superfluous. The aim 
of marketing is to know and understand 
the customer so well that the product or 
service fits him and sells itself. Ideally, 
marketing should result in a customer 
who is ready to buy. All that should be 
needed is to make the product or 
service available.”
Peter Drucker
* Hãy yêu quý khách hàng chứ không phải sản 
phẩm.
* Khách hàng là thượng đế.
* Marketing là bán cái thị trường cần, chứ 
không phải bán cái mình có.
Tóm lại: Marketing là tổng thể các hoạt 
động của doanh nghiệp hướng tới thoả 
mãn, gợi mở những nhu cầu của người 
tiêu dùng trên thị trường để đạt được 
mục tiêu lợi nhuận.
Metaphors we market by:
Marketing as hunting (Marketing 
là cuộc săn)
 Market as jungle (Thị trường là khu rừng)
 Customer as target (Khách hàng là mục tiêu)
 Marketer as hunter (Marketer là người đi săn)
 Products as mousetraps (Sản phẩm là bẫy săn)
 Promotions as bait and lures (Chương trình xúc 
tiến là miếng mồi)
The hunter becomes the hunted...
Towards a new marketing 
metaphor:
Marketing as gardening (nghề 
làm vườn) Marketers as gardeners (marketer là người làm 
vườn)
 Customers as plants (Khách hàng là cây cối)
 Loyalty as roots (Lòng trung thành là gốc rễ)
 Profits as harvest (Lợi nhuận là vụ bội thu)
 Marketing as seed, feed, greed, and weed 
(Marketing là gieo hạt, chăm bón và nhổ cỏ)
From hunters to settlers...
2.Bản chất của Marketing
 Marketing là một quá 
trình...
 Marketing chính là nghiên 
cứu thị trường, phát hiện 
nhu cầu...
 Marketing giúp doanh nghiệp 
thoả mãn nhu cầu... 
 Marketing giúp doanh nghiệp 
theo đuổi lợi nhuận tối 
ưu...
3. Các khái niệm cơ bản trong 
marketing
3.1 Nhu cầu (Needs): 
a/ Khái niệm:
 P.Kotler: Nhu cầu là ...
 Ý tưởng cốt lõi của Marketing là hướng tới thoả 
mãn nhu cầu của con người.
b/ Phân loại: 2 cách
- Nhu cầu hiện tại và nhu cầu tiềm tàng
- Thang bậc nhu cầu tự nhiên của A.H.Maslow
Nhu cầu hiện tại: 
 Là nhu cầu thiết yếu đã và đang được 
đáp ứng, tại thời điểm đó, đối với 
NTD là nhu cầu quan trọng nhất và 
được xếp lên hàng đầu.
Nhu cầu tiềm tàng:
 Nhu cầu đã xuất hiện:
 Nhu cầu chưa xuất hiện:
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu 
được tôn trọng
Nhu cầu tự
khẳng định
Thang bậc nhu cầu tự nhiên 
(A.H.Maslow)
Ví dụ?
Lựa chọn 
các sản phẩm 
cụ thể
Thu nhập, khả năng 
thanh toán
Tình trạng 
thiếu thốn
3.2 Phân biệt các khái niệm: 
nhu cầu, ước muốn và số cầu
Ước muốn (Wants)
Số cầu/Lượng cầu (Demand)
Nhu cầu (Needs)
3.3 Khái niệm Sản phẩm 
(Products)
 SP là tất cả những gì 
có thể thỏa mãn nhu 
cầu hay mong muốn. 
 SP trong marketing bao 
gồm: 
 SP hữu hình (hàng hoá 
-commodities) 
 và SP vô hình (dịch vụ-
services).
Đặc điểm riêng biệt của dịch 
vụ?
Tính vô hình (Intangibility)
Tính bất khả phân (Inseparability)
Tính khả biến (Variability)
Tính dễ phân huỷ (Perishability)
Liên lạc
Kiến thức
Lưu trữ
thông tin
Giải trí
Sản phẩm và lợi ích (products & 
benefits)
Sản phẩm & nhu cầu (products & 
needs)
Sản phẩm không chỉ thoả mãn nhu cầu về chức năng mà còn 
thoả mãn những mong muốn tượng trưng của người tiêu dùng!
Sản phẩm & sự thoả mãn 
khách hàng 
 Sự thoả mãn của khách hàng 
(customer satisfaction) là mức độ tại 
đó sản phẩm đáp ứng sự mong đợi của 
khách hàng.
 Sự mong đợi của khách hàng 
(customer expectation) dựa trên 
những kinh nghiệm quá khứ của họ, ý 
kiến của người khác và lời hứa từ 
marketer.
3.4 Khái niệm Trao đổi 
(Exchange)
 Nhu cầu được thỏa mãn thông qua hoạt 
động trao đổi. 
 Hoạt động trao đổi là hành vi nhận 
được một vật gì đó đồng thời với 
việc cung cấp một vật khác để thay 
thế.
 Hoạt động trao đổi là cơ sở tồn tại của 
marketing. 
Các điều kiện của trao đổi:
ĐK cần:
 Ít nhất phải có 2 bên
 Mỗi bên phải có 1 thứ gì đó có giá trị đối với 
bên kia
 Mỗi bên phải có khả năng thực hiện việc lưu 
thông và cung cấp hàng hóa của mình
 Mỗi bên phải hoàn toàn tự do trong việc chấp 
nhận hay khước từ lời đề nghị của bên kia
 Mỗi bên phải tin tưởng vào tính hợp lý hay hợp 
ý muốn trong quan hệ với bên kia.
ĐK đủ: 
Ý chí của các bên về những điều kiện trao đổi.
3.5 Khái niệm Giao dịch 
(Transaction)
 Giao dịch là đơn vị đo 
lường của trao đổi, là 
một cuộc trao đổi 
những vật có giá trị 
giữa 2 bên.
 Giao dịch (transaction) 
khác chuyển giao 
(transfer)?
Các điều kiện của giao dịch: 
1) Ít nhất phải có 2 vật có giá trị
2) Những điều kiện giao dịch đã được thỏa 
thuận (điều kiện về hàng hóa, về chất 
lượng, thanh toán…)
3) Thời gian giao dịch đã được ấn định
4) Địa điểm giao dịch đã được thỏa thuận
4. Mục tiêu và chức năng của marketing
4.1. Mục tiêu của marketing:
 Doanh số & lợi nhuận 
 Lợi thế cạnh tranh 
 An toàn trong kinh doanh
4.2. Chức năng của marketing:
 Nghiên cứu tổng hợp về thị trường...
 Hoạch định các chính sách kinh doanh của doanh 
nghiệp...
 Tổ chức thực hiện ...
 Kiểm tra, đánh giá, hiệu chỉnh...
5. Marketing bộ phận & marketing hỗn hợp
 Marketing bộ phận:
Marketing có 4 thành phần cơ bản được gọi là 
4P: sản phẩm (product), giá (price), phân phối 
(place), xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 
(promotion).
Kh¸ch hµng môc tiªu
Phân phối Xúc tiến & 
hỗ trợ KD
20
%
OF
F
Sản phẩm Giá
5. Marketing bộ phận & marketing hỗn hợp
 Dịch vụ có 7 P:
Product, Price, Place, Person, Process, 
Physical evidence.
 7 C:
- Customer value or solution
- Cost to the customer
- Convenience
- Communication
- Consideration
- Co-ordination
- Confirmation
5. Marketing bộ phận & marketing hỗn hợp
 Marketing mix (marketing hỗn hợp) là sự kết 
hợp cụ thể các thành phần cơ bản của marketing 
nhằm đáp ứng đòi hỏi của thị trường mục tiêu 
và đạt mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. 
Marketing Mix
Target market
Place
Promotion
Product
Price
6. Quá trình phát triển của marketing
6.1. Marketing truyền thống và marketing hiện đại
 Khoa học Marketing bắt đầu hình thành cuối TK 19, đầu 
TK 20 ở Hoa Kỳ.
 1908: Thành lập Tổ chức Marketing thương mại đầu tiên 
ở Hoa Kỳ. Nhiều công ty đã thành lập phòng Marketing 
riêng.
 1926: Thành lập Hiệp hội Marketing và quảng cáo Mỹ, 
tiền thân của tổ chức Marketing Mỹ, sau đổi tên thành 
Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) năm 1973.
 70s: Marketing phát triển sang các nước trong Liên xô cũ 
 Đầu 90s: Marketing được phổ cập vào Việt Nam
6.1. Marketing truyền thống và 
marketing hiện đại
Quan điểm marketing truyền thống (đầu TK 20 – 50s)
Doanh nghiệp
Quảng cáo 
và bán hàngSản phẩm Mục tiêu tiêu thụ
Quan điểm marketing hiện đại (đầu 60s)
Khách 
hàng
Nhu cầu
Sự thỏa mãn
Các hoạt động 
marketing hỗn hợp
Mục tiêu thỏa mãn nhu cầu KH
So sánh 2 quan điểm?
 Quan điểm marketing truyền thống: mọi hoạt 
động của công ty dựa trên cơ sở là khả năng 
sản xuất của công ty.
 Quan điểm marketing hiện đại: hoạt động của 
công ty dựa trên nhu cầu của người tiêu 
dùng.
Q:
 Marketing truyền thống đặt mục tiêu là ... 
 Mục tiêu của Marketing hiện đại là ...
 Tóm lại, thay vì tìm ... để tiêu thụ sản 
phẩm lại là tạo ra ... cho một thị trường 
đã được nghiên cứu trước, đó chính là quá 
trình phát triển từ Marketing truyền thống 
đến Marketing hiện đại.
6.2. Các quan điểm kinh 
doanh trong marketing
Quan điểm 
hoàn thiện 
sản xuất
Quan điểm
hoàn thiện 
sản phẩm
Quan điểm 
bán hàng
Quan điểm 
marketing mang 
tính đạo đức 
xã hội
Thời gian1930 1960 1980
Sự phát triển của các quan điểm kinh doanh
Quan điểm 
marketing
Ý tưởng chủ đạo?
7. Các quan điểm kinh doanh trong 
marketing
 Triết lý của Henry Ford: hoàn thiện dây 
chuyền SX ô tô Ford Model T để giảm thiểu 
chi phí và nhiều người có thể mua nó.
 Kodak: đã từng tập trung sản xuất phim in 
ảnh, bỏ qua thị trường máy ảnh kỹ thuật số
 Southwest Airlines CEO Herb Kelleher:
“Chúng tôi không có phòng Marketing mà 
chúng tôi có phòng Quan hệ khách hàng”
 Toyota CEO: “Mục tiêu của công ty chúng tôi 
vượt ra ngoài việc thỏa mãn khách hàng. 
Mục tiêu của chúng tôi là làm cho khách 
hàng thích thú.”
 Cương lĩnh hoạt động của Johnson&Johnson
và việc khắc phục sự cố Tylenol tiêu tốn 240 
triệu USD thể hiện trách nhiệm trách nhiệm 
của công ty với người tiêu dùng, với nhân 
viên và với cộng đồng
“There is Only One Boss: The 
Customer!
And He Can Fire Everybody in the Company,
from the Chairman on Down, 
Simply by
Sam Walton – Người sáng lập Wal-Mart
Spending his money somewhere else
Quan điểm marketing mang tính 
đạo đức xã hội
SOCIETY
(Human Welfare)
CONSUMERS
(Satisfaction)
COMPANY
(Profits)
Before 2nd world 
war
Before 1970
Today
Nguồn: Kotler & Armstrong, 2004
Q: So sánh
Quan điểm marketing & quan điểm bán hàng?
Xuất phát điểm?
Đối tượng quan tâm?
Mục tiêu & phương tiện đạt mục tiêu?
So sánh quan điểm marketing & 
quan điểm bán hàng:
Factory
Starting point
Existing 
products
Selling & 
promoting
Profits through sales 
volume
Focus Means Ends
The Selling Concept
The Marketing Concept
Market Customer 
needs
Integrated 
marketing
Profits through customer 
satisfaction
7. Triết lý marketing
 Theo quan điểm marketing, hoạt động của các 
doanh nghiệp luôn hướng ra bên ngoài, luôn 
thích ứng với những thay đổi của môi trường 
bên ngoài, thích ứng với khách hàng, lắng nghe 
họ, hiểu họ và nhu cầu của họ, sau đó cung cấp 
cho họ những sản phẩm phù hợp với mong 
muốn của họ.
 Ford CEO: “Nếu chúng tôi không hướng vào 
khách hàng, thì ô tô của chúng tôi cũng thế.”
II. Khái niệm và đặc trưng của 
marketing quốc tế
 1. Khái niệm marketing quốc tế
 2. Phân loại Marketing quốc tế
 3. Quy trình hoạt động của Marketing 
quốc tế (IPAC)
 4. Vai trò của Marketing quốc tế
 5. Các yếu tố ra đời marketing quốc tế
1. Khái niệm marketing quốc tế
Theo Joel.R.Evans & Berry Berman: 
 Marketing quốc tế là hoạt động của 
công ty ở bên ngoài biên giới quốc gia 
nơi công ty cư trú.
 Khái niệm này nghiêng về marketing xuất 
khẩu.
1. Khái niệm marketing quốc tế
Theo Philip R.Cateora & John 
L.Graham:
 Marketing quốc tế là hoạt 
động của doanh nghiệp 
nhằm lên kế hoạch, ấn 
định giá cả, xúc tiến, di 
chuyển luồng hàng hoá 
và dịch vụ của doanh 
nghiệp đến người tiêu 
dùng hoặc người sử dụng 
ở hơn 1 quốc gia vì mục 
đích lợi nhuận. 
1. Khái niệm marketing quốc tế
 tính phức tạp và đa dạng của 
Marketing quốc tế (do sự khác biệt rất lớn 
trong các yếu tố thuộc môi trường kinh 
doanh). 
Do vậy, các công ty quốc tế cần những 
chiến lược kinh doanh nói chung và chiến 
lược Marketing nói riêng đối với từng thị 
trường khác nhau (chiến lược marketing 
phân biệt).
 Marketing quốc tế phát triển trên cơ sở nền 
tảng, nguyên tắc marketing nên bản chất 
marketing cũng là bản chất marketing quốc tế
 chỉ có sự khác biệt trong phạm vi áp dụng của 
các doanh nghiệp ở các thị trường khác nhau 
(marketing quốc gia và marketing quốc tế khác 
nhau ở yếu tố thị trường, môi trường và đối 
tượng cạnh tranh.)
1. Khái niệm marketing quốc tế
Theo W.J. Keegan:
 Marketing quốc tế là quá trình hướng 
tới sự tối ưu các nguồn lực và mục tiêu 
của công ty trên cơ sở khai thác tốt các 
cơ hội của thị trường toàn cầu.
 Khái niệm này nghiêng về marketing 
toàn cầu. 
1. Khái niệm marketing quốc tế
Theo I.Ansoff:
Marketing quốc tế là khoa học về lĩnh vực
trao đổi quốc tế, theo đó mọi hoạt động từ
sản xuất đến bán hàng của công ty đều căn
cứ vào nhu cầu biến động của thị trường
nước ngoài, nghĩa là lấy thị trường làm định
hướng.
 phù hợp với quan điểm của P.Kotler: thoả mãn
nhu cầu và ước muốn thông qua trao đổi.
1. Khái niệm marketing quốc tế
Theo V. Terpstra: Marketing quốc tế là
tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng toàn cầu một cách
tốt nhất so với các đối thủ thông qua
việc thực hiện các hoạt động kinh
doanh trên phạm vi môi trường toàn
cầu.
1. Khái niệm marketing quốc tế
Có thể nói: 
 Marketing quốc tế là hoạt động sản 
xuất hàng hóa từ một nền văn hóa và 
tiêu thụ hàng hóa ở một nền văn hóa 
khác.
1. Khái niệm marketing quốc tế
"Marketing Quốc tế là một quá trình đa quốc 
gia để lập ra kế hoạch và thực hiện các 
chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc 
tiến và hỗ trợ kinh doanh của hàng hoá, ý 
tưởng và dịch vụ để tiến hành hoạt động 
trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của các tổ 
chức và cá nhân".
(Hiệp hội Marketing Mỹ, 1985)
1. Khái niệm marketing quốc tế
Định nghĩa này khá hoàn hảo vì những lý do:
 Sản phẩm gồm hàng hoá hữu hình và vô hình
 Hoạt động Marketing không chỉ nhằm mục đích 
lợi nhuận (marketing chính trị, quốc phòng, 
giáo dục,...)
 Nghiên cứu nhu cầu khách hàng trước khi sản 
xuất (quan điểm marketing hiện đại)
 Phân phối chỉ là một phần của Marketing-Mix 
Q: Phân biệt Marketing quốc gia 
và Marketing quốc tế?
A:
Sự khác nhau cơ bản giữa marketing quốc gia và 
marketing quốc tế:
 Marketing quốc gia tập trung tiếp thị vào thị trường 
trong nước, trong khi marketing quốc tế hướng tới 
người tiêu dùng nước ngoài.
 Marketing quốc gia của 1 công ty được thực hiện ở một 
môi trường đã quen biết với các nguồn dữ liệu được 
hiểu và tiếp cận một cách dễ dàng, với những yếu tố môi 
trường (kinh tế, văn hóa, xã hội...trong phạm vi quốc 
gia). Hoạt động marketing quốc tế được thực hiện trong 
môi trường các quốc gia khác nhau với mức độ phức 
tạp và đa dạng.
Q: Phân biệt marketing quốc 
tế với thương mại quốc tế?
A:
 Thương mại quốc tế liên quan đến việc di 
chuyển hàng hoá, dịch vụ, vốn ra khỏi biên 
giới quốc gia (hoạt động ở tầm vĩ mô).
 Marketing quốc tế chỉ mang tầm vi mô, lấy 
doanh nghiệp làm tâm điểm nghiên cứu, 
nghiên cứu thành công cũng như thất bại 
đưa ra chiến lược Marketing – mix để kinh 
doanh quốc tế có hiệu quả hơn.
Những quan niệm sai lầm của doanh 
nghiệp về marketing quốc tế?
 bắt chước những sản phẩm đang được ưa chuộng
 thấy có chợ thì đem hàng ra bán (các quốc gia có sự khác 
biệt về văn hóa!)
 định giá chỉ dựa trên chi phí và mặt bằng giá (kiện bán 
phá giá cá da trơn)
 nói quá mức thực có về chất lượng sản phẩm
 chỉ coi khách hàng như một mối lợi (phải coi khách hàng là 
thượng đế, là cấp trên, là người để chúng ta phục vụ!)
 không chú ý đến nhãn hiệu (bảo hộ nhãn hiệu ở nước 
ngoài chưa được chú trọng: thuốc lá Vinataba, cafe Trung 
Nguyên, võng xếp Duy Lợi)
Định hướng đối với marketing 
quốc tế?
 DN cần mở rộng thị trường nội địa (thị 
trường quốc tế là thị trường phụ)
 Đa dạng hoá thị trường (nhận ra sự khác 
biệt giữa các khu vực thị trường và xây 
dựng chiến lược theo từng khu vực thị 
trường)
 Phát triển thị trường toàn cầu với các sản 
phẩm tiêu chuẩn hóa
2. Phân loại marketing quốc tế
 Marketing xuất khẩu 
 Marketing đa quốc gia (marketing thâm nhập)
 Marketing toàn cầu
2. Phân loại marketing quốc tế
 Marketing xuất khẩu: là hoạt động marketing của 
các DN của một quốc gia nhất định, ứng dụng 
vào việc XK hàng hóa, dịch vụ của mình ra 
nước ngoài với yêu cầu cơ bản là làm thích ứng 
các chiến lược marketing đã áp dụng ở thị trường 
nội địa với môi trường và nhu cầu của thị trường 
xuất khẩu bên ngoài. 
 Phạm vi của marketing quốc tế rộng hơn 
marketing xuất khẩu. 
2. Phân loại marketing quốc tế
 Marketing đa quốc gia/ thâm nhập là 
marketing của các doanh nghiệp được xây 
dựng ở một nước ngoài và có nhiệm vụ 
thực hiện marketing ngay tại thị trường 
nước ngoài đó.  marketing nội địa của 
các công ty đa quốc gia trên thị trường của 
nước mà công ty đã thâm nhập & đầu tư 
xây dựng. 
 VD: Unilever, P&G, AIG,...
2. Phân loại marketing quốc tế
 Marketing toàn cầu: là việc ứng dụng 
marketing hỗn hợp giống nhau ở tất cả các 
nước. (DN đem chào bán cùng 1 sp, sử 
dụng những hình ảnh và phương pháp xúc 
tiến giống hệt nhau trên các thị trường 
khác nhau). 
 Chiến lược marketing toàn cầu thực chất là 
marketing không phân biệt. 
 VD: Coca-Cola, Pepsi, Unilever
Chương trình quảng bá của Sunsilk 
“Life can’t wait”
 Sự góp mặt của ba ngôi sao tài năng đối với 
người tiêu dùng, đặc biệt với các bạn gái 
trong lứa tuổi 20 - 30. Ba ngôi sao này được 
vinh danh không chỉ bởi những thành công 
trong sự nghiệp mà còn bởi họ luôn sống hết 
mình, nắm bắt cơ hội, tận hưởng cuộc sống, 
dám đeo đuổi ước mơ, tự tin với vẻ đẹp và 
năng lực của mình. 
 Sống là không chờ đợi là thông điệp nhằm 
khuyến khích các bạn gái trong lứa tuổi từ 
20 - 30 tự tin, nắm bắt lấy cơ hội, dám sống 
với ước mơ để tận hưởng cuộc sống và vươn 
tới thành công. 
Olay Total Effects của P&G
Olay Total Effects với 7 vitamin và 
khoáng c