- Tính chất chung của BKĐTT: trở kháng vào, trở kháng ra, hệ số khuếch đại. Giới
thiệu đặc tuyến truyền đạt, đặc tuyến tần sốcủa BKĐTT
- Mạch khuếch đại vi sai: cấu tạo của tầng khuếch đại vi sai cơbản, tầng khuếch đại
vi sai có tải động kiểu gương dòng, tầng khuếch đại vi sai dùng tranzito trường.
- Mạch khuếch đại đảo, mạch khuếch đại thuận, mạch khuếch đại lặp lại.
- Phương pháp chống trôi và bù điểm không: dùng điện trởcân bằng, dùng nguồn
nuôi đểhiệu chỉnh điện áp một chiều đầu ra ở chế độ tĩnh của BKĐTT. Mục đích của những
phương pháp này là giũcho điện áp đầu ra cân bằng không khi không có tín hiệu vào.
29 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 4370 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
57
CHƯƠNG 2: BỘ KHUẾCH ĐẠI THUẬT TOÁN
GIỚI THIỆU CHUNG
Chương này nêu các tính chất của bộ khuếch đại thuật toán (BKĐTT), tầng khuếch
đại vi sai và các mạch điện ứng dụng BKĐTT. Nội dung của chương gồm:
- Tính chất chung của BKĐTT: trở kháng vào, trở kháng ra, hệ số khuếch đại. Giới
thiệu đặc tuyến truyền đạt, đặc tuyến tần số của BKĐTT
- Mạch khuếch đại vi sai: cấu tạo của tầng khuếch đại vi sai cơ bản, tầng khuếch đại
vi sai có tải động kiểu gương dòng, tầng khuếch đại vi sai dùng tranzito trường.
- Mạch khuếch đại đảo, mạch khuếch đại thuận, mạch khuếch đại lặp lại.
- Phương pháp chống trôi và bù điểm không: dùng điện trở cân bằng, dùng nguồn
nuôi để hiệu chỉnh điện áp một chiều đầu ra ở chế độ tĩnh của BKĐTT. Mục đích của những
phương pháp này là giũ cho điện áp đầu ra cân bằng không khi không có tín hiệu vào.
- Mạch cộng: có mạch cộng thuận, mạch cộng đảo. Mạch cộng thuận các tín hiệu cần
cộng đưa vào của thuân. Mạch cộng đảo các tín hiệu cần cộng đưa vào cửa đảo.
- Mạch trừ: tín hiệu đưa vào hai cửa thuận và đảo. Tín hiệu bị trừ đưa vào cửa cộng,
tín hiệu trừ đưa vào cửa đảo.
- Mạch vi phân: mạch vi phân là mạch mà điện áp ra tỉ lệ với vi phân của điện áp vào.
- Mạch tích phân: mạch tích phân là mạch mà điện áp ra tỉ lệ với tích phân điện áp vào.
- Mạch tạo hàm loga: điện áp ra tỉ lệ với logarit tự nhiên của điện áp vào.
- Mạch tạo hàm mũ: điện áp ra tỷ lệ với mũ logarit tự nhiên của điện áp vào
- Mạch nhân tương tự: cho điện áp ra tỷ lệ với tích tức thời các điện áp vào.
- Mạch lọc tích cực: cấu tạo mạch lọc tích cực gồm có BKĐTT kết hợp với các phần
tử RC. Mạch lọc tích cực làm việc ở vùng tần tháp có ưu điểm gọn nhẹ, phẩm chất lọc cao.
Có các mạch lọc thông cao, thông thấp, thông giải, chặn giải tương tự như các mạch lọc thụ
động. Bậc của bộ lọc là số tụ điện chứa trong mạch lọc đó.
- Các mạch điện sử dụng BKĐTT ở trên đều làm việc ở chế độ tuyến tính.Trong quá
trình chứng minh các công thức điện áp ra của mạch luôn coi hiệu điện áp giữa hai cửa vào
BKĐTT U0 rất bé, gần đúng xem như bằng không.
- Cần chú ý các mạch điện BKĐTT đều được cấp nguồn đối xứng ±E. Khi vẽ mạch
nhiều lúc không vẽ nguồn vào, nhưng xem như mặc định. Điện áp ra đạt cực đại Ur =
+Urmax khi BKĐTT bão hoà dương. Điện áp ra đạt cực tiểu Ur = -Urmax khi BKĐTT bão
hoà âm, trong đó gần đúng |± Urmax| = E – 2 vôn.
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
58
Kết thúc chương này yêu cầu người học vận dụng lý thuyết làm tốt các bài tập . Qua
đó hiểu bài sâu sắc hơn ,nhớ mạch điện chính xác hơn.
NỘI DUNG
Danh từ ″khuếch đại thuật toán’’ thuộc về bộ khuếch đại dòng một chiều có hệ số
khuếch đại lớn, có hai đầu vào vi sai và một đầu ra chung. Tên gọi này có quan hệ tới việc
ứng dụng đầu tiên của chúng chủ yếu để thực hiện các phép tính cộng, trừ, tích phân v..v...
Hiện nay bộ khuếch đại thuật toán đóng vai trò quan trọng và ứng dụng rộng rãi trong kỹ
thuật khuếch đại, tạo tín hiệu hình sin và xung, trong bộ ổn áp và bộ lọc tích cực v.v...
2.1. CÁC TÍNH CHẤT CHUNG CỦA BKĐTT
Bộ khuếch đại thuật toán được biểu diễn trên hình 2-1. Trong đó Ut, It là điện áp,
dòng điện vào cửa thuận. Uđ, Iđ là điện áp, dòng điện vào cửa đảo.Ur ,Ir điện áp ra và dòng
điện ra. U0 là điện áp vào giữa hai cửa. Bộ khuếch đại thuật toán khuếch đại hiệu điện áp
U0=Ut-Uđ với hệ số khuếch đại K0 > 0.
Do đó điện áp ra:
rU =K0.U0=K0(Ut-Uđ) (2-1)
Nếu U đ 0= thì tor U.KU = lúc
này điện áp ra cùng pha với điện áp vào tU .
Vì vậy cửa T gọi là cửa thuận của bộ
khuyếch đại thuật toán và ký hiệu dấu “+”.
Tương tự như vậy khi tU = 0 thì
U.KU 0r −= đ, điện áp ra ngược pha với
điện áp vào nên cửa Đ là cửa đảo của bộ khuyếch đại thuật toán và ký hiệu dấu “-”. Ngoài
ra bộ khuếch đại có hai cửa đấu với nguồn nuôi đối xứng CE± và các cửa để chỉnh lệch
không và bù tần.
Một bộ khuếch đại thuật toán lý tưởng có những tính chất sau:
+ Trở kháng vào ZV = ∞
+ Trở kháng ra Zra = 0 (2-2)
+ Hệ số khuếch đại K0 = ∞
Thực tế bộ khuếch đại thuật toán có K0=104÷106 ở vùng tần số thấp. Lên vùng tần số
cao hệ số khuếch đại giảm xuống. Nguyên nhân do sự phụ thuộc tham số của Tranzito và
điện dung ký sinh trong sơ đồ. Đặc tuyến truyền đạt, đặc tuyến biên độ và đăc tuyến pha
như ở hình 2-2 và 2-3. IC khuếch đại thuật toán có khả năng nén tín hiệu đồng pha.
đầu vào
đầu vào
UV 0
-
Ura
EC
-
K0
K
f
f
0
2
K 0
a) Đặc tuyến biên độ
0
45o
90o
Ir
It T
U0
Uđ
Iđ
Ura
-EC
+EC
Đ
Hình 2-1: Bộ khuếch đại thuật toán
Ut
+
-
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
59
Gọi CMK là hệ số khuếch đại tín hiệu đồng pha thì hệ số nén tín hiệu đồng pha được
xác định theo biểu thức:
CM
0
K
K
G = (2-3)
Thường G =103÷105.
Một bộ khuếch đại thuật toán thường có 4 tầng ghép trực tiếp với nhau. Tầng vào là tầng
khuếch đại vi sai, tiếp theo là tầng khuyếch đại trung gian (có thể là tầng đệm hay khuếch đại
vi sai hai), đến tầng dịch mức và tầng khuếch đại ra.
2.2. MẠCH KHẾCH ĐẠI VI SAI
Trong IC khuếch đại thuật toán, ở phía đầu vào mạch khuếch đại vi sai có một đến
hai tầng. Hình 2-4 là cấu trúc điển hình của một tầng khuếch đại vi sai làm việc theo nguyên
lý cầu cân bằng song song. Hai nhánh cầu là RC1 và RC2, còn hai nhánh kia là các Tranzito
T1 và T2 được chế tạo trong cùng một điều kiện sao cho 2C1C RR = và T1, T2 có các thông
số giống hệt nhau.
Điện áp lấy ra giữa hai cực góp (kiểu ra đối xứng) hay trên mỗi cực góp với đất (kiểu
ra không đối xứng). Tranzito T3 làm nguồn ổn dòng giữ ổn định dòng IE (là tổng dòng IE1 và
IE2) của tranzito T1, T2. Trong sơ đồ nguồn ổn định dòng còn có R1, R2, R3 và nguồn cung
cấp EC2, T4 mắc thành điôt làm phần tử bù nhiệt ổn định nhiệt cho T3.
Trong sơ đồ rút gọn (hình 2-4b) phần nguồn ổn dòng T3 được thay bằng nguồn dòng IE.
∨
RC2
T2 T1
IE1 IE2
IE
UC1=Ur
Ur T1
T3
R2
R3
T4
T2
IC1
IC2
IE1 IE2
IC
_
EC2
+
Ur
z
RC2 RC1
R1
UV2 UV1
UC1=Ur UC2=Ur
+
EC1
a)
RC1
UV2 UV1
UC2=Ur
+
EC1
<<
-
EC2
+
b)
IC1
IC2
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
60
Tín hiệu vào tầng vi sai có thể từ hai nguồn riêng biệt UV1 và UV2 hoặc từ một nguồn
(hình 2-4c, d). Trong trường hợp sau tín hiệu vào đặt lên cực gốc của một trong hai Tranzito
hay giữa hai cực gốc của chúng. Các đầu vào UV1 và UV2 nối theo sơ đồ hình 2-4c, d được
gọi đầu vào vi sai.
Điện áp một chiều cung cấp cho tầng vi sai là hai nguồn EC1 và EC2 có thể khác nhau hay
bằng nhau về trị số. Vì hai nguồn nối tiếp nhau nên điện áp cung cấp tổng là EC = EC1 + EC2.
Do có EC2 nên điện thế cực phát của Tranzito T1 và T2 giảm nhiều so với trong sơ đồ
hình 2-5 và điều này cho phép đưa tín hiệu tới đầu vào của bộ khuếch đại vi sai mà không
cần mạch bù điện áp ở đầu vào.
Xét một số trường hợp điển hình.
Sơ đồ tầng vi sai yêu cầu dùng Tranzito T1, T2 có tham số giống nhau và RC1 = RC2,
do đó khi tín hiệu vào bằng không, cầu cân bằng, điện áp trên cực góp của hai Tranzito
bằng nhau và như vậy điện áp ra lấy trên đường chéo cầu Ura = Ura1 +Ura2 = 0. Sơ đồ có độ
ổn định cao đối với sự thay đổi điện áp cung cấp, nhiệt độ và yếu tố khác vì độ trôi của hai
nhánh giống nhau, điện áp trên cực góp thay đổi cùng một gia số và độ trôi đầu ra gần như
bị triệt tiêu.
Dòng phát EI chia đều cho hai Tranzito nghĩa là 2
III E2E1E == . Dòng cực gốc được
xác định:
0V
E
02B01B I)1.(2
III =β+== .
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
61
Dòng cực góp
2
I
2
I.II EE2C1C ≈α== .
và điện áp cực góp là:
2
R.I
EUU CE1C2C1C −== (2-4)
ở đây 2C1CC RRR == .
Trạng thái này đặc trưng cho chế độ cân bằng của tầng và gọi là chế độ cân bằng tĩnh.
Khi có tín hiệu đưa tới một trong các đầu vào giả sử 0U 1V > , .0U 2V =
Do tác dụng của tín hiệu vào, xuất hiện dòng điện vào của hai tranzito, dòng cực gốc
T1 tăng lên, dòng cực gốc T2 giảm xuống. Khi đó IE1 và IC1 tăng lên còn IE2 và IC2 giảm. Sự
thay đổi dòng điện của các tranzito xẩy ra ngược chiều nhau và với cùng một số gia vì tổng
dòng điện E2E1E III =+ giữ nguyên không đổi.
Điện áp trên cực góp của tranzito T1 là 1C1C1C1C R.IEU −= giảm một lượng 1CUΔ
ngược pha với điện áp vào. Điện áp 2CU tăng và tạo ra số gia điện áp 2CUΔ cùng pha với
điện áp tín hiệu vào.
Như vậy với cách đưa tín hiệu vào như sơ đồ đang khảo sát đầu ra của tầng lấy trên
cực góp T1 gọi là đầu ra đảo, còn đầu ra lấy trên cực góp T2 gọi là đầu ra không đảo (thuận).
Tín hiệu lấy giữa hai cực góp gọi là tín hiệu vi sai.
.R.I.2U.2UUUUU CCC1C2C1C2Cra Δ≈Δ=Δ+Δ=−=
Ta xác định hệ số khuếch đại điện áp của tầng vi sai. Khi hai Tranzito có tham số
giống nhau thì dòng vào của tầng là:
[ ])1(rr.2R
E
rrR
EI
EBn
n
2v1vn
n
V β+++=++= (2-5)
Hình 2-5:
a) Sơ đồ tầng vi sai kh có tín hiệu vào với 01 >VU , .02 =VU b) Biểu đồ điện thế.
IC2 RC2
ΔUC1 Ur UC2
EC1
UC1
ΔUC2
Ur
RC2 RC1
IE
IC1 IC2
IE1 IE2
IV
∨
Rn
UV
UC1 UC
+
EC1
-
∨
+
En
-
a)
IC1
RC1
b)
-
+
EC2
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
62
trong đó En là nguồn tín hiệu vào
Rn là điện trở nguồn
rV là điện trở vào Tranzito.
Dòng điện vào tạo ra số gia dòng điện ra nên VC I.I β±=Δ± khi đó
CVCCC2,1r R..IR.IUU βΔ±=Δ±=Δ±=Δ± (2-6)
Hệ số khuếch đại của tầng riêng rẽ:
[ ]1,21,2
.
2. (1 ).
r C
n n B E
U RK
E R r r
β
β
Δ= = + + + (2-7)
Nếu nR = 0 thì
[ ]EB
C
2,1 r).1(r.2
R.K β++
β= (2-8)
Hệ số khuếch đại của tầng vi sai khi Rt ∞→ .
[ ]
2. 2. .
2. (1 ).
ra C
VS
n n B E
U RK
E R r r
β
β
Δ= = + + + (2-9)
Nếu tính đến Rt thì:
Vn
C
VS r.2R
)Rt//R.(.2
K +
β= (2-10)
Khi Rt ∞→ , 0R n → thì:
EB
C
V
C
VS r).1(r
R.
r
R.
K β++
β=β= (2-11)
Trong tầng khuếch đại vi sai của các IC thuật toán, người ta thường thay RC1, RC2
bằng Tranzito, thực hiện chức năng tải động của tầng. Sơ đồ này có hệ số khuếch đại KVS
lớn hơn nhiều lần so với sơ đồ đã
khảo sát có tải RC. Điều này rất
quan trọng khi thiết kế bộ
khuếch đại một chiều nhiều tầng.
Một trong những sơ đồ như vậy
vẽ trên hình 2-6. Tranzito T5, T6
dùng làm tải động của tầng có
tham số giống nhau, T5 được
mắc thành điôt. Cách mắc như
vậy còn được gọi là sơ đồ gương
dòng điện. Dòng IC của T1 chảy
qua T5 tạo nên điện áp 5BEU xác
định điện áp vào UBE6. Vì T5 và
T6 có tham số giống nhau nên IC6
T5 T6
T2
Rt
Rn
U
Ut
UBC
IC IC2
It
IE
IE1 IE2 IV
+
-
EC
2
+
EC
1
>>
T1
En
+
+
Hình 2-6: Sơ đồ tầng vi sai có tải động kiểu
gương dòng điện
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
63
giống IC1.Tín hiệu vi sai lấy ở cực góp T2.
Khi En = 0 sơ đồ ở chế độ cân bằng tĩnh, dòng
2
IIII E6C2C1C === . Dòng 6CI chảy
qua T2 nên Ura= 0 vì itải = 0.
Giả thiết tín hiệu vào có cực tính như ở hình 2-6. Dưới tác dụng của En dòng IB1 tăng,
và như vậy làm giảm dòng IB2. Sự thay đổi dòng cực gốc làm thay đổi dòng cực góp.
V
E
1C I.2
II β+= .
V
E
2C I.2
II β−= .
Bởi vì dòng 1C6C II = nên VE6C I.2
II β+= .
Khi đó dòng tải : Itải V2C6C I..2II β=−= . Nên điện áp đầu ra trên tải:
tVra R.I..2U β= .
Nếu tải tín hiệu vào đổi dấu thì làm đổi chiều VI , Itải và cực tính điện áp ra.
Hệ số khuếch đại điện áp của tầng.
[ ]
2. . 2. .
2. 2. (1 ).
ra
n n V n B E
U Rt RtK
E R r R r r
β β
β= = =+ + + + (2-12)
Khi Rn = 0:
EB
t
r).1(r
R.
K β++
β=
(2-13)
Sơ đồ hình 2-6 có ưu điểm cơ bản là
khả năng chịu tải cao và tải có ưu điểm nối
đất và hệ số khuếch đại lớn khoảng vài trăm
lần. Trở kháng vào có thể đạt hàng chục
hoặc hàng trăm KΩ . Khi cần có trở kháng
vào lớn hơn hàng chục ΜΩ dùng T1 và T2
là tranzito trường. Sơ đồ như ở hình 2-7.
Nguyên lý làm việc tương tự như sơ đồ
hình 2-4.
2.3. MẠCH KHUẾCH ĐẠI
Do vi mạch khuếch đại thuật toán
có hai cửa vào. Khi đưa tín hiệu vào cửa
RC1 RC2
Ur1
UV1 T1
Ur2
Ur
T2
IS
-
EC2
+
Hình 2-7: Sơ đồ tầng vi sai dùng Tranzito trường.
UV2
+
EC1
-
<<
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
64
đảo ta có mạch khuếch đại đảo, nếu đưa tín hiệu vào cửa thuận ta có mạch khuếch đại
thuận.
2.3.1. Mạch khuếch đại đảo
Mạch khuếch đại đảo cho ở hình 2-8 có
thực hiện hồi tiếp âm điện áp qua Rht. Đầu vào
thuận được nối đất. Tín hiệu qua R1 đưa tới
đầu vào đảo. Nếu coi IC có trở kháng vào vô
cùng lớn tức ZV → ∞ thì dòng vào IC vô cùng
bé I0 = 0, khi đó tải nút N có phương trình
dòng điện.
IV ≈ Iht
Từ đó có:
ht
ra0
1
0V
R
UU
R
UU −=−
(2-14)
Khi K → ∞ điện áp đầu vào
0
K
U
U ra0 →= vì vậy 2-14 có dạng:
ht
ra
1
V
R
U
R
U −=
Do đó hệ số khuếch đại điện áp của mạch khuếch đại đảo K có hồi tiếp âm song song
được xác định bằng phần tử thụ động trong sơ đồ:
1
htRK
R
= − (2-15)
Nếu chọn Rht = R1 thì K 1−= , sơ đồ có tính chất tầng đảo lặp lại điện áp (đảo tín hiệu).
Nếu R1= 0 thì từ phương trình htV II = ta có
ht
ra
V R
UI −= hay htVra R.IU −= tức là
điện áp ra tỷ lệ với dòng điện vào. Mạch trở thành bộ biến đổi dòng thành áp.
Vì U0 = 0 nên Rv = R1, khi ∞→K thì
Rra = 0.
2.3.2. Mạch khuếch đại thuận
Mạch khuếch đại thuận có hình 2-9 gồm
một mạch hồi tiếp âm điện áp đặt vào đầu đảo
còn tín hiệu đặt vào cửa thuận.
_
+
Rht
R1 UV
Ura
Hình 2-9: Mạch khuếch đại thuận
R1 N IV
Iht
Io
uV
U0
_
+
Rht
ura
Hình 2-8: Mạch khuếch đại đảo
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
65
Vì điện áp đặt vào giữa hai cửa rất bé, xem U0 = 0 nên quan hệ giữa UV và Ura xác
định bởi:
ht1
1
raV RR
R
.UU +=
Hệ số khuếch đại điện áp của mạch khuếch đại thuận.
1
1 1
1ra ht ht
V
U R R RK
U R R
+= = = + (2-16)
Vì ∞=VR nên 0IV = . Được
dùng khi cần mạch khuếch đại có trở
kháng vào lớn. Khi Rht = 0 và R1 = ∞ ta
có sơ đồ bộ lặp lại điện áp với K = 1
(hình 2-10). Điện trở vào của mạch
khuếch đại thuận rất lớn, bằng điện trở
vào của IC, còn điện trở ra 0R ra → .
2.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỐNG TRÔI VÀ BÙ ĐIỂM KHÔNG
Khi dùng bộ khuếch đại thuật toán để khuếch đại tín hiệu một chiều có trị số nhỏ thì
các sai số chủ yếu do dòng điện tĩnh, điện áp lệch không và hiện tượng trôi gây ra.
Các dòng điện tĩnh It, Iđ ở đầu vào bộ khuếch đại thuật toán thực chất là các dòng cực
gốc tranzito tầng vào mạch khuếch đại vi sai. Dòng tĩnh cửa thuận It và dòng tĩnh cửa đảo
gần bằng nhau. Các dòng tĩnh It và Iđ gây sụt áp trên các cửa vào. Do sự khác nhau trị số các
điện trở cửa thuận T và cửa đảo Đ nên sụt áp
này cũng khác nhau. Hiệu điện thế của
chúng chính là điện áp lệch không. Để giữ
cho điện áp lệch không nhỏ, trong mạch
khuếch đại đảo, cửa thuận không đấu trực
tiếp xuống đất mà đấu qua điện trở RC như
trên hình 2-11.
RC có trị số bằng điện trở vào cửa đảo,
nghĩa là:
ht1
ht1
C RR
R.R
R +=
Lúc đó dòng tĩnh gây ra trên hai đầu vào
các sụt áp là It.RC và Iđ.(R1//Rht). Thường
IIt ≈ đ nên các sụt áp đó gần bằng nhau.
Thực tế It ≠ Iđ nên dòng tĩnh I0 = It - Iđ
còn gây ra một hiệu điện áp ở đầu vào, gọi là điện áp lệch không U0. Khi đó điện áp ra sai
số là:
Ura=UV
_
+ UV
Hình 2-10: Mạch khuếch đại lặp lại điện áp
Ur
_
+
UV
Hình 2-11: Mạch khuếch đại mắc thêm
điện trở RC
R1
Rht
RC
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
66
0
1
ht
r U).R
R
1(U
0
+= (2-17)
Để khử sai số này dùng các mạch bù điển hình ở hình 2-12. Việc bù điện áp lệch
không được thực hiện theo nguyên tắc: một trong hai đầu vào của bộ khuếch đại thuật toán
với một nguồn điện áp biến đổi để có một điện áp ngược với điện áp lệch không trên.
Khi cần phải để trống cả hai cửa vào thì mắc mạch bù vào cửa khác có liên quan đến
cửa vào. Cần phải chọn các linh kiện mạch bù sao cho bộ khuếch đại thuật toán làm việc
bình thường.
Ngoài ra còn có hiện tượng trôi điện áp đầu ra do lượng trôi điện áp đầu vào ΔU0 và
lượng trôi của dòng tĩnh vào ΔI0.
Lượng trôi điện áp đầu ra được xác định:
ht0
1
ht
00r R.I)R
R
1.(UU Δ−+Δ=Δ (2-18)
trong đó: 0UΔ là lượng trôi điện áp lệch không đầu vào.
0IΔ là lượng trôi dòng lệch không đầu vào.
Biến đổi (2-18) ta có:
[ ])R//R.(IU).
R
R
1.(
R
R
U ht100
ht
1
1
ht
0r Δ−Δ+=Δ (2-19)
Từ (2-19) rút ra kết luận:
- Nếu nguồn tín hiệu có trở kháng lớn (R1// Rht lớn) thì điện áp sai số ở đầu ra chủ yếu
do trôi dòng lệch không đầu vào sinh ra. Ngược lại nếu nguồn tín hiệu có trở kháng nhỏ (R1
nhỏ) thì sai số đầu ra chủ yếu do điện áp lệch không đầu vào sinh ra. Do đó khi cần khuếch
đại dòng một chiều nhỏ thì chọn R1 // Rht nhỏ, nếu cần khuếch đại điện áp một chiều nhỏ thì
chọn R1 lớn.
Hình 2-12: Mạch bù điện áp lệch không
Ra
_
+ +
_
R1
Rht
R3
R2
R4
Vào
Ra
+
_
+
_
R1
R2
R3 R4
Vào
Rht
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
67
Trong bộ khuếch đại tín hiệu xoay chiều không cần quan tâm đến vấn đề bù lệch không.
2.5. MẠCH CỘNG
2.5.1. Mạch cộng đảo
Mạch này các tín hiệu vào đưa tới cửa đảo. Sơ đồ hình 2-13. Coi các điện trở vào
bằng nhau.
Vn21ht RR...RRR <==== .
Khi IV = 0 thì (vì RV của IC xem = ∞ )
.I...III n21ht +++= hay
)202(U)U...UU(U
n
1i
in21ra −−=+++−= ∑
=
Tổng quát khi n1 R...R ≠≠ có:
)U.
R
R
...U.
R
R
U.
R
R
(U n
n
ht
2
2
ht
1
1
ht
ra +++−=
= ∑
=
α−=+++−
n
1i
ii
n
n
2
2
1
1
ht U.)R
U...
R
U
R
U.(R (2-21)
với
i
ht
i R
R=α
2.5.2. Mạch cộng thuận
Sơ đồ mạch điện ở hình 2-14, ở đây các
tín hiệu vào đưa tới cửa thuận. Khi U0 = 0
điện áp ở hai đầu vào bằng nhau và bằng.
U1
U2
Un
R
R
R
.....
In
I1
Ura
Rht
_
+
Hình 2-14: Mạch cộng thuận
U0
UV+
UV_ R1
In
U1
U2
Un
R1
R2
Rn
.....
I1
Iht
Ura
Rht
_
+
Hình 2-13: Mạch cộng đảo
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
68
.U.
RR
R
UU ra
ht1
1
VV +== −+
Khi dòng vào đầu thuận bằng không (RV=∞ ) ta có:
0
R
UU
...
R
UU
R
UU VnV2V1 =−++−+− −−−
Hay: −=+++ Vn21 U.nU...UU
Æ ra
ht1
1
n21 U.RR
R.nU...UU +=+++
Từ đó
∑
=
+=+++=
n
1i
i
1
ht1
n1
1
ht1
ra U.R.n
RR
)U...U.(
R.n
RR
U (2-22)
Chọn các tham số của mạch thích hợp để có thừa số đầu tiên của vế phải công thức
(2-22) bằng 1 1
R.n
RR
1
ht1 =+ và khi đó:
∑
=
=+++=
n
1i
in21ra UU...UUU
2.6. MẠCH TRỪ
Khi cần trừ hai điện áp người ta có thể thực hiện theo sơ đồ hình 2-15. Khi đó điện áp
đầu ra được tính theo
2211ra UKU.KU += (2-23)
Có thể tìm K1, K2 theo phương pháp cho điện áp vào từng cửa bằng không.
Cho U2 = 0 thì mạch làm việc như một bộ khuếch đại đảo. Ta có:
.U.U 1ara α−= vậy .K a1 α−=
Khi U1 = 0 mạch trở thành mạch khuếch đại thuận có phân áp vào. Khi đó:
b
b
b
b
2
b R.R
R
U
U
α+
= .
Hệ số phân áp:
b
b
α
α
+1
Khi đó 2
b
b
ara U.1
).1(U α+
αα+=
Hệ số khuếch đại
Rb /αb
Ra Ra /αa
_
+
Ua
Ub
Ura
Rb
Hình 2-15: Mạch trừ
U1
U2
Chương 2: Bộ khuếch đại thuật toán
69
b
b
a2 1
).1(K α+
αα+=
nên Ura khi có U1, U2 là :
1a2
b
b
ara U.U.1
).1(U α−α+
αα+=
Nếu điện trở trên cả hai lối vào là như nhau tức là: αa = αb = α
thì α−=α= 12 K,K
Vậy : )UU.(U 12ra −α= (2-24)
2.7. MẠCH VI PHÂN, MẠCH TÍCH PHÂN
2.7.1. Mạch vi phân
Mạch vi phân là mạch điện áp đầu ra tỷ lệ với vi phân điện áp đầu vào, tức là
dt
dU
.KU Vra = , trong đó K là một hệ số.
Mạch vi phân dùng IC khuếch đại thuật toán như hình 2-18
Xem như U0 = 0; I0 = 0 nên
dt
dU
CI VV =
Mà R.IU Vra −= nên
dt
dU
.C.RU Vra −= (2-26)
trong đó τ== C.RK gọi là hằng số
vi phân của mạch. Dấu (-) nói lên Ura ngược
pha UV.
Khi tín hiệu vào là hình sin thì mạch vi
phân làm việc như một bộ lọc tần cao.
2.7.2. Mạch tích phân
Mạch tích phân là mạch mà điện áp đầu ra tỷ lệ với tích phân điện áp đầu vào.
dtUkU
t
0
Vra ∫=
trong đó k là hệ số.
Mạch tích phân dùng IC khuếch
đại thuật toán có mạch hình 2-19.
IV R
UV A
UR
_
+
Hình 2-19: Mạch tích phân
IC