Thị trường tài chính là thị trường thực hiện giao
dịch mua, bán các loại tài sản tài chính (financial
assets). Khi các loại tài sản tài chính được các nhà
đầu tư làm phương tiện kinh doanh để sinh lời thì nó
trở thành các công cụ tài chính (financial
instruments).
12 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3750 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 2 Các công cụ tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9/13/2012
1
CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
Năm 2012
Chương 2: 1. Phân biệt tài sản tài chính và công cụ tài chính;
2. Nắm rõ khái niệm và đặc điểm của từng loại công
cụ tài chính.
Trang 2
Mục tiêu chương này
Thị trường tài chính là thị trường thực hiện giao
dịch mua, bán các loại tài sản tài chính (financial
assets). Khi các loại tài sản tài chính được các nhà
đầu tư làm phương tiện kinh doanh để sinh lời thì nó
trở thành các công cụ tài chính (financial
instruments).
Trang 3
Công cụ tài chính là gì? Phân loại công cụ tài chính theo thị trường
Trang 4
Dựa theo thời hạn tài sản tài chính, các nhà đầu
tư thường phân loại sử dụng các công cụ tài chính
theo:
- Các công cụ giao dịch trên thị trường vốn hay thị
trường chứng khoán;
- Các công cụ giao dịch trên thị trường tiền tệ;
- Các công cụ tài chính phát sinh.
9/13/2012
2
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 5
KHÁI NIỆM:
Các công cụ giao dịch trên thị trường vốn hay thị
trường chứng khoán được gọi là chứng khoán, là
công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để
huy động một lượng vốn lớn để tài trợ dài hạn cho
các mục đích đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ,
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ và chứng khoán phát sinh.
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 6
PHÂN LOẠI:
Căn cứ vào nội dung:
- Chứng khoán nợ: là chứng nhận nợ do Chính
phủ hoặc doanh nghiệp phát hành để vay nợ dài
hạn, điển hình là các loại trái phiếu;
- Chứng khoán vốn: là chứng nhận sự góp vốn
kinh doanh vào các công ty cổ phần, điển hình là các
loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ.
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 7
Căn cứ vào hình thức:
- Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán mà
tên người sở hữu không có ghi trên tờ giấy chứng
khoán. Loại chứng khoán này dễ dàng mua bán
chuyển đổi trên thị trường chứng khoán;
- Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà
tên người sở hữu được lưu giữ trong hồ sơ của chủ
thể phát hành cũng như trên tờ giấy chứng khoán.
Việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán này có phần
khó khăn hơn.
Các công cụ trên thị trường vốn
Trang 8
Căn cứ vào lợi tức:
- Chứng khoán có lợi tức cố định là loại chứng
khoán mà lợi tức được tính theo tỷ lệ lãi suất trên
mệnh giá chứng khoán, điển hình loại chứng khoán
này là các loại trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi;
- Chứng khoán có lợi tức không cố định là loại
chứng khoán mà lợi tức được tính theo tình hình kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp phát hành như lợi
nhuận chia cổ tức cho cổ đông, điển hình loại chứng
khoán này là cổ phiếu thường.
9/13/2012
3
Trái phiếu
Trang 9
Khái niệm: Trái phiếu là chứng nhận nợ dài hạn
do Chính phủ hay doanh nghiệp phát hành với cam
kết với nhà đầu tư (người mua trái phiếu) rằng sẽ
chi trả lợi tức định kỳ và hoàn trả vốn gốc ở thời
điểm đáo hạn.
Các yếu tố đặc trưng: Mệnh giá (par value), lãi
suất trái phiếu (coupon interest rate), giá mua trái
phiếu (price), thời hạn trái phiếu (maturity), quyền
mua lại (callable).
Trái phiếu
Trang 10
Mệnh giá: giá trị danh nghĩa của trái phiếu in trên trái
phiếu, đại diện cho vốn gốc sẽ hoàn trả cho trái chủ khi đến
hạn
Lãi suất trái phiếu: là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu,
quy định mức lãi mà nhà đầu tư được hưởng hàng năm.
Thông thường trái phiếu có lãi suất 1 năm hoặc lãi suất 6
tháng/lần
Giá mua trái phiếu: là số tiền nhà đầu tư phải bỏ ra để sở
hữu trái phiếu
Thời hạn trái phiếu: là số năm từ khi phát hành đến khi
đến hạn thanh toán
Quyền mua lại: là quyền cho phép nhà phát hành thu hồi
lại trái phiếu trước thời hạn
Trái phiếu
Trang 11
Điều kiện phát hành trái phiếu ở Việt Nam:
- Là công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp
nhà nước có mức vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký
phát hành tối thiểu là 10 tỷ đồng;
- Từ năm liền trước năm đăng ký phát hành phải
có lãi, không có lỗ lũy kế đến năm phát hành và
không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên 1 năm;
- Có phương án phát hành, phương án sử dụng và
phương án thu hồi vốn;
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ đối với nhà đầu tư.
Trái phiếu
Trang 12
Lựa chọn phương thức giao dịch trái phiếu:
- Các phương thức phát hành trên thị trường sơ
cấp: Đấu thầu; Bao tiêu; Phát hành đặc cách; Phát
hành riêng theo loại nhà đầu tư; Kết hợp nhiều
phương thức;
- Các phương thức giao dịch trên thị trường thứ
cấp: Giao dịch giao ngay; Thỏa thuận mua lại; Giao
dịch các công cụ phát sinh (bán khống, giao dịch
tách biệt, giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, giao
dịch giao sau và giao dịch quyền chọn).
9/13/2012
4
Trái phiếu
Trang 13
Phân loại:
Trái phiếu chính phủ: là trái phiếu do chính phủ
hoặc chính quyền địa phương phát hành nhằm mục
đích huy động vốn dài hạn, gồm:
- Trái phiếu kho bạc: là giấy vay nợ do kho bạc
phát hành để tài trợ cho sự thiếu hụt của ngân sách,
là công cụ quan trọng để chính phủ điều tiết chính
sách tài khóa;
- Trái phiếu đô thị: là giấy vay nợ do chính quyền
địa phương phát hành để huy động vốn để xây dựng
công trình cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội.
Trái phiếu
Trang 14
Trái phiếu công ty (corporate bonds): là trái
phiếu do công ty phát hành nhằm mục đích huy
động vốn dài hạn, gồm:
- Trái phiếu có thế chấp (mortgage bonds): là
trái phiếu có bảo đảm bằng tài sản thế chấp như bất
động sản, máy móc thiết bị;
- Trái phiếu không có thế chấp (debenture
bonds): là trái phiếu không được bảo đảm bằng tài
sản thế chấp nhưng được bảo đảm bằng tín chấp
hoặc uy tín của công ty.
Trái phiếu
Trang 15
Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu
truyền thống được phát hành phổ biến ở tất cả các
TTCK trên thế giới. Với đặc điểm trả lãi suất ổn định
và định kỳ thường 6 tháng hay 1 năm một lần, ràng
buộc doanh nghiệp phải trả lãi định kỳ trong suốt
thời gian lưu hành trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu
mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi
của lãi suất thị trường. Thông thường, căn cứ vào lãi
suất tiền gửi ngắn hạn (6 tháng/lần) để điều chỉnh
lãi suất trái phiếu.
Trái phiếu
Trang 16
Trái phiếu không có kỳ hạn: là loại trái phiếu
không có ngày đáo hạn. Các trái chủ nắm giữ loại
trái phiếu này chỉ được hưởng lợi tức của trái phiếu
hàng năm mà không được hoàn trả vốn gốc.
Trái phiếu có kỳ hạn: là loại trái phiếu có thời
gian đáo hạn, được trả vốn gốc theo mệnh giá trái
phiếu khi đến kỳ thanh toán. Loại trái phiếu này gồm
hai loại: (1) trái phiếu được hưởng lãi định kỳ; (2)
trái phiếu không được hưởng lãi định kỳ, tức là
hưởng lãi khi mua (trái phiếu chiết khấu) hoặc
hưởng lãi khi đáo hạn.
9/13/2012
5
Trái phiếu
Trang 17
Trái phiếu không chuyển đổi: là loại trái phiếu
không có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu.
Trái phiếu có thể chuyển đổi: là loại trái phiếu
mà trái chủ nắm giữ nó có khả năng chuyển đổi
thành cổ phiếu theo một tỷ lệ chuyển đổi dưới dạng
tỷ số hoặc mức giá chuyển đổi.
Trái phiếu có thể chuộc lại: là trái phiếu cho
phép nhà phát hành mua loại trái phiếu trước khi
đáo hạn khi thấy cần thiết. Đặc tính này có lợi cho
nhà phát hành, song lại bất lợi cho nhà đầu tư do lãi
suất có thể cao hơn so với trái phiếu cùng thời hạn.
Trái phiếu
Trang 18
Trái phiếu quốc tế: là giấy nợ do chính phủ
hoặc doanh nghiệp phát hành ra trên thị trường vốn
quốc tế để huy động vốn đầu tư bằng ngoại tệ.
Trái phiếu chỉ số: là trái phiếu mà lãi suất được
trả trên cơ sở chỉ số lạm phát. Nó bảo đảm cho chủ
trái phiếu tránh được rủi ro khi lạm phát tăng cao.
Trái phiếu thu nhập: là trái phiếu mà việc
thanh toán lãi phụ thuộc vào tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Trái phiếu junk: là trái phiếu để tài trợ các công
ty hợp nhất hoặc đang gặp khó khăn tài chính.
Lợi tức trái phiếu
Trang 19
Lợi tức: là thu nhập của nhà đầu tư nhận được từ
trái phiếu
Lãi định kỳ: thường trả 1 năm/lần hoặc 6
tháng/lần
C = F x c%
Lợi vốn: Chênh lệch giữa giá bán và giá mua trái
phiếu
Lợi tức từ tái đầu tư: lợi nhuận từ việc tái đầu tư
lãi định kỳ
Rủi ro trái phiếu
Trang 20
Rủi ro về lãi suất: rủi ro do lãi suất tăng lên làm
giảm giá trị của ck
Rủi ro về tái đầu tư: rủi ro lãi suất giảm làm
giảm dòng tiền nhận được từ việc tái đầu tư
Rủi ro thanh toán: rủi ro về khả năng bán ck
Rủi ro thanh khoản: Rủi ro mất khả năng thanh
toán khi đến hạn của nhà phát hành
Rủi ro lạm phát: rủi ro về giảm sút sức mua do
lạm phát xảy ra
Rủi ro tỷ giá hối đoái: rủi ro do thay đổi tỷ giá
9/13/2012
6
Cổ phiếu
Trang 21
Khái niệm: Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ
phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty
đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
Cổ phiếu
Trang 22
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy
chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành
lập hoặc số đăng ký kinh doanh của cổ đông là tổ
chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và
dấu của công ty;
- Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và
ngày phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu thường (common stocks)
Trang 23
Khái niệm: Cổ phiếu thường là chứng chỉ thể
hiện quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và
xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các quyền
lợi thông thường trong công ty. Người sở hữu cổ
phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu
của công ty cổ phần.
Đặc điểm: (1) Không có kỳ hạn và không được
hoàn lại vốn; (2) Cổ tức phụ thuộc kết quả hoạt
động kinh doanh; (3) Cổ đông thường là người cuối
cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản thanh lý
khi công ty bị phá sản.
Cổ phiếu thường (common stocks)
Trang 24
Trách nhiệm: (1) Phần góp vốn xem như góp
vốn vĩnh viễn không được rút lại; (2) Khi công ty làm
ăn thua lỗ hay phá sản, trách nhiệm của cổ đông chỉ
giới hạn trên vốn góp.
Quyền lợi: (1) Quyền có thu nhập; (2) Quyền
được chia tài sản thanh lý; (3) Quyền bỏ phiếu; (4)
Quyền mua cổ phiếu mới.
Các yếu tố đặc trưng: Mệnh giá (par value);
Thư giá (book value); giá trị lý thuyết (intrinsic
value); Thị giá (market value); cổ tức (dividend); lợi
vốn (capital gain yield).
9/13/2012
7
Ví dụ
Trang 25
Năm 1990 Công ty cổ phần A thành lập với
vốn điều lệ 3 tỷ đồng, số cổ phần đăng ký phát
hành là 100.000 cổ phiếu. Chúng ta có mệnh
giá mổi cổ phiếu = 3 tỷ / 100.000 = 30.000đ /
cổ phiếu.
Cổ phiếu thường (common stocks)
Trang 26
Phân loại:
Căn cứ vào quyền biểu quyết:
Cổ phiếu thường có quyền biểu quyết;
Cổ phiếu thường không có quyền biểu quyết.
Căn cứ vào đặc điểm doanh nghiệp:
Cổ phiếu thượng hạn (blue chip); Cổ phiếu tăng
trưởng; Cổ phiếu thu nhập; Cổ phiếu chu kỳ; Cổ
phiếu theo mùa; Cổ phiếu đầu cơ.
Cổ tức
Trang 27
là số tiền chi lời cho cổ đông trên mỗi cổ
phiếu căn cứ vào kết quả có thu nhập từ hoạt
động sxkd của công ty
Cổ tức trên mỗi cổ phần = (Lợi nhuận ròng
– cổ tức cổ phần ưu đãi – trích lập các
quỹ)/số cổ phần đang lưu hành trên thị
trường
Các yếu tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
Trang 28
Yếu tố kinh tế: biến động kinh tế, chu kỳ
phát triển kinh tế
Yếu tố phi kinh tế: pháp luật, chính trị
Yếu tố thị trường: quan hệ cung cầu thị
trường
Yếu tố tâm lý “bầy đàn”: do tâm lý không
vững vàng của các nhà đầu tư
Yếu tố tiêu cực trên thị trường ck: đầu cơ,
mua bán nội gián, thông tin sai sự thật…
9/13/2012
8
Cổ phiếu ưu đãi (prefered stocks)
Trang 29
Khái niệm: Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác
nhận quyền sở hữu của cổ đông trong một công ty
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này
được hưởng một số quyền lợi ưu đãi so với các cổ
đông thường. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được
gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
Đặc điểm Giống Khác
Cổ phiếu
thường
Không kỳ hạn và
không hoàn vốn
Không được tham gia
biểu quyết
Trái phiếu Trả cổ tức theo
tỷ lệ cố định
Không ưu tiên bằng
trái phiếu khi phá sản
Cổ phiếu ưu đãi (prefered stocks)
Trang 30
Phân loại:
Căn cứ vào tính chất trả cổ tức ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi có tích lũy; Cổ phiếu ưu đãi
không có tích lũy; Cổ phiếu ưu đãi tham dự chia
phần.
Căn cứ vào khả năng chuyển đổi:
Cổ phiếu ưu đãi không thể chuyển đổi; Cổ phiếu
ưu đãi có thể chuyển đổi; Cổ phiếu ưu đãi có thể
chuộc lại.
Chứng chỉ quỹ
Trang 31
Khái niệm: Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán
xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một
phần vốn góp trong quỹ đại chúng.
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình
thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm
lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng
khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm
phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không có quyền
kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu
tư của quỹ.
Chứng chỉ quỹ
Trang 32
Đặc điểm khác nhau giữa cổ phiếu phổ
thông và chứng chỉ quỹ:
Cổ phiếu phổ thông Chứng chỉ quỹ
Phương tiện huy động
vốn
Phương tiện thành lập
quỹ
Nhà đầu tư có quyền
biểu quyết
Mọi điều hành do công ty
quản lý quỹ quyết định
9/13/2012
9
Chứng khoán phát sinh (derivatives)
Trang 33
Khái niệm: Chứng khoán phái sinh là những
công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ
đã có như cổ phiếu, trái phiếu, nhằm nhiều mục tiêu
khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận
hoặc tạo lợi nhuận.
Các loại công cụ giao dịch trên thị trường tài
chính phát sinh như: Hợp đồng kỳ hạn; Hợp đồng
tương lai; Hợp đồng quyền chọn; Hợp đồng hoán
đổi.
Các công cụ trên thị trường tiền tệ
Trang 34
Tín phiếu kho bạc (treasury bills);
Tín phiếu công ty (commercial paper);
Chứng chỉ tiền gửi (certificates of deposit);
Hợp đồng mua lại (repurchase agreements);
Ký quỹ liên bang (Federal funds);
Chấp nhận ngân hàng (banker’s acceptance);
v.v…
Tín phiếu kho bạc
Trang 35
Khái niệm: Tín phiếu kho bạc do kho bạc nhà
nước phát hành nhằm vay vốn ngắn hạn trong nền
kinh tế, tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời của ngân
sách.
Đặc điểm:
- Các đợt phát hành được thực hiện thông qua hình
thức đấu thầu. Đối tượng tham gia dự thầu chủ yếu
là các tổ chức tài chính;
- Không trả lãi, được bán ở với mức giá chiết khấu.
Tín phiếu công ty
Trang 36
Khái niệm: Tín phiếu công ty do công ty phát
hành nhằm vay vốn ngắn hạn tài trợ cho sự thiếu
hụt tạm thời của hàng tồn kho, khoản phải thu.
Đặc điểm:
- Chưa áp dụng ở Việt Nam, nhưng phổ biến ở các
nước có thị trường tiền tệ phát triển;
- Không có thị trường thứ cấp, sẳn sàng hoạt động
nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho nhà đầu tư.
Người mua thường nắm giữ đến đáo hạn.
9/13/2012
10
Chứng chỉ tiền gửi
Trang 37
Khái niệm: Chứng chỉ tiền gửi (CDs) là một loại
công cụ nợ ngắn hạn được giao dịch trên thị trường
tiền tệ. Chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng thương mại
hoặc tổ chức nhận tiền gửi khác phát hành nhằm
huy động vốn ngắn hạn.
Đặc điểm:
- Thời hạn của chứng chỉ tiền gửi từ 2 tuần đến 1
năm;
- Có thị trường thứ cấp, đáp ứng nhu cầu thanh
khoản cho nhà đầu tư.
Tín phiếu ngân hàng trung ương
Trang 38
Khái niệm: Tín phiếu NHTW do NHTW phát
hành nhằm thực thi chính sách tiền tệ (thắt chặt tiền
tệ, kiểm soát lạm phát, v.v…).
Đặc điểm: giống tín phiếu kho bạc.
Chấp nhận ngân hàng
Trang 39
Khái niệm: Chấp nhận ngân hàng là một loại
công cụ của thị trường tiền tệ, là cam kết trong đó
ngân hàng chấp nhận thanh toán một số tiền vào
một ngày xác định trong tương lai.
Đặc điểm:
- Thời hạn của chấp nhận ngân hàng từ 30 đến 270
ngày;
- Mức thanh khoản thấp vào rủi ro cao so với tín
phiếu kho bạc, nên chấp nhận ngân hàng có lãi suất
cao hơn tín phiếu Kho bạc.
Chấp nhận ngân hàng
Trang 40
Doanh nghiệp
nhập khẩu
Doanh nghiệp
xuất khẩu
Ngân hàng bên
nhập khẩu
Ngân hàng bên
xuất khẩu
2
5
1
7
3
4 6
9/13/2012
11
Chấp nhận ngân hàng
Trang 41
Các bước tạo lập chấp nhận ngân hàng:
(1) Người nhập khẩu đặt hàng;
(2) Người nhập khẩu đề nghị mở L/C;
(3) Ngân hàng phát hành L/C;
(4) Ngân hàng thông báo L/C;
(5) Người xuất khẩu giao hàng;
(6) Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ và hối
phiếu kỳ hạn;
(7) NH bên xuất khẩu chuyển chứng từ sang NH mở
L/C. NH mở L/C ký chấp nhận chấp nhập ngân
hàng
Hợp đồng mua lại
Trang 42
Khái niệm: Hợp đồng mua lại (repo) là một loại
công cụ nợ được giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Hợp đồng mua lại là một thỏa thuận giữa hai bên,
theo đó bên bán chứng khoán đồng ý mua lại chứng
khoán đã bán cho người mua ở một mức giá theo
hợp đồng cộng thêm một chi phí lãi quy định.
Đặc điểm:
- Trên cơ sở mua bán chứng khoán chính phủ;
- Lãi suất thường thấp hơn tín phiếu Kho bạc.
Thương phiếu
Trang 43
Khái niệm: Là một loại nợ ngắn hạn, là một
phiếu hẹn thanh toán không có bảo đảm do một
doanh nghiệp bán nhằm tăng vốn hoạt động.
Đặc điểm:
- Trừu tượng: Không ghi nguyên nhân và cách tính;
- Bắt buộc: Khi đến hạn phải bắt buộc trả;
- Lưu thông: có thể chuyển nhượng, chiết khấu.
Thương phiếu
Trang 44
Người
bán
Người
mua
Hàng hóa
Thương
phiếu
Lệnh phiếu Hối phiếu
Trung
gian
9/13/2012
12
Câu hỏi ôn tập chương này
Trang 45
1.Trái phiếu là gì? Trình bày các đặc điểm của từng
loại trái phiếu?
2.Cổ phiếu thường là gì? Trình bày các yếu tố đặc
trưng về cổ phiếu thường?
3.Cổ phiếu ưu đãi là gì? Trình bày đặc điểm giống và
khác nhau giữa cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi?
4.Chứng chỉ quỹ là gì? Chứng chỉ quỹ hữu ích như
thế nào đối với các nhà đầu tư cá nhân?
5.Liệt kê công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ.