- Piston cùng với các chi tiết trong nhóm piston, lót xylanh, nắp xylanh tạo
thành không gian công tác của động cơ.
- Piston nhận áp lực khí thể từ phía đỉnh truyền tới trục khuỷu qua thanh
truyền và ngược lại.
- Piston hút khí mới vào không gian công tác của động cơ, nén hỗn hợp môi
chất công tác và xả khí cháy ra ngoài.
- Truyền nhiệt khí cháy qua vòng găng đến xylanh và truyền ra môi trường.
- Động cơ hai kỳ piston còn có vai trò đóng mở cửa nạp, cửa xả.
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 3703 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2: Cơ cấu truyền lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU TRUYỀN LỰC
P ISTON
I. NHIỆM VỤ, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC, YÊU CẦU VÀ VẬT LIỆU
CHẾ TẠO.
1.1. NHIỆM VỤ.
¾Piston cùng với các chi tiết trong nhóm piston, lót xylanh, nắp xylanh tạo
thành không gian công tác của động cơ.
¾Piston nhận áp lực khí thể từ phía đỉnh truyền tới trục khuỷu qua thanh
truyền và ngược lại.
¾Piston hút khí mới vào không gian công tác của động cơ, nén hỗn hợp môi
chất công tác và xả khí cháy ra ngoài.
¾Truyền nhiệt khí cháy qua vòng găng đến xylanh và truyền ra môi trường.
¾Động cơ hai kỳ piston còn có vai trò đóng mở cửa nạp, cửa xả.
1.2. ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC.
• Lực khí cháy, lực quán tính của bản thân.
• Nhiệt độ cao của buồng đốt.
•Chịu ma sát, mài mòn với xylanh trong điều kiện bôi trơn kém.
•Chịu áp lực va đập của chốt piston vào bệ chốt và va đập của vòng găng vào
rãnh vòng găng.
•Piston còn bị ăn mòn do tạp chất và các hóa chất có trong khí cháy gây nên.
1.3. YÊU CẦU.
•Piston phải chịu được ứng suất cơ và ứng suất nhiệt, không bị biến dạng,
chịu được ma sát và mài mòn.
•Hệ số dãn nở vì nhiệt nhỏ, truyền nhiệt nhanh.
•Khe hở nắp ráp chính xác, độ cứng, độ bóng cao.
32
•Khi nắp ráp đường tâm xylanh và piston phải trùng nhau, đường tâm này
phải vuông góc với đường tâm chốt piston.
1.4. VẬT LIỆU CHẾ TẠO.
•Vật liệu chế tạo hiện nay thường dùng: Gang và hợp kim nhôm , ngoài
ra còn dùng thép.
•Nhưng chủ yếu vẫn là hợp kim nhôm nhằm giảm lực quán tính do nhôm nhẹ
và tăng sự truyền nhiệt từ đỉnh piston ra thành xylanh do dẫn nhiệt tốt.
II. PHÂN LOẠI VÀ CẤU
TẠO
2.1. CẤU TẠO NHÓM
PISTON
• Đỉnh piston (đ)
• Đầu piston (1)
• Phần dẫn hướng (h)
•Các rãnh đặt xecmang và
xecmang (2,3,4,5)
• Chốt piston (6)
• Vòng hãm chốt (7)
• Ổ đặt chốt (8)
2.1.2. PISTON.
33
•Là bộ phận chuyển động trong lòng xylanh. Nó nhận áp lực từ môi chất
công tác rồi truyền cho trục khuỷu qua thanh truyền.
•Ngoài ra còn có tác dụng trong việc nạp, nén khí mới và đẩy khí thải ra khỏi
không gian công tác của xylanh.
a. Đầu Piston.
•Phía trong đầu piston và phần dẫn hướng được bố trí các gân chịu lực và tạo
các hốc để chứa dầu bôi trơn.
•Vật liệu chế tạo piston có hệ số dãn nở vì nhiệt cao thì người ta thường
vát bớt một phần ở phía đầu của lỗ chốt piston. Mục đích giảm khối lượng của
piston và bù lại phần giãn nở vì nhiệt giúp cho piston không bị bó kẹt trong xylanh.
Cách bố trí gân chịu lực và hốc chứa
dầu:
1: Đầu piston
2: Gân
3: Tăng bền chốt piston
4: Lỗ xả dầu
5: Rãnh vòng găng
6: Tăng bền
7: Lỗ chốt piston
b. Đỉnh Piston.
- Tùy vào đặc điểm tổ chức quá trình cháy và quá trình nạp xả mà ta có các hình
dạng đỉnh piston khác nhau:
3
2 1
4
5
6
7
34
+ Piston đỉnh bằng.
+ Piston đỉnh lồi.
+ Piston đỉnh lõm.
•Piston đỉnh bằng: Là loại phổ biến nhất. Có diện tích chịu nhiệt là nhỏ nhất,
kết cấu đơn giản dễ chế tạo được dùng trong động cơ xăng, động cơ diezel có buồng
cháy dự bị và xoáy lốc.
•Piston đỉnh lồi: Có độ cứng
vững cao, thường không bố trí gân chịu lực, diện tích chịu nhiệt lớn nên ảnh hưởng
xấu tới qúa trình làm việc của piston. Thường dùng trong các loại động cơ xăng có
buồng cháy chỏm cầu dùng xupap treo và trong các động cơ xăng hai kì cỡ nhỏ,
Piston đỉnh lõm: Diện tích chịu nhiệt lớn hơn đỉnh bằng nhưng có ưu điểm là
tạo ra xoáy lốc nhẹ trong quá trình nén và qúa trình cháy.Thường dùng trong động
cơ diezel 4 kì và 2 kì cớ buồng cháy thống nhất, một số động cơ xăng (buồng cháy
chỏm cầu) và động cơ diezel (buồng cháy dự bị và buồng cháy xoáy lốc).
c )b )
c )
e )
35
c. Váy piston.
• Vai trò dẫn hướng trong xylanh và chịu lực ngang, chịu mài mòn do tiếp
xúc với lót xylanh.
•Ở động cơ cao tốc váy piston thường ngắn không đặt xecmang piston tỳ sát
vào thành xylanh ở phương chuyển động lắc của thanh truyền.
•Ở động cơ thấp tốc thì váy piston thường dài hơn. Phía trong bố trí các ổ đỡ
chốt piston, phía ngoài có thể bố trí một vài xecmang dầu.
2.1.3. XECMANG.
• Là các vòng đàn hồi được nắp vào các rãnh trên piston. Khi làm việc
xecmang chịu tác dụng của nhiệt độ cao, áp suất va đập lớn, ma sát mài mòn nhiều
và chịu ăn mòn hóa học của khí cháy và dầu bôi trơn.
•Có hai loại xecmang:
+ Xecmang khí
+ Xecmang dầu.
2.1.4. CHỐT PISTON.
•Là chi tiết liên kế piston với thanh truyền. Chốt thường được khoan lỗ rỗng
để giảm khối lượng.
•Trong khi làm việc chốt chịu tác dụng của lực khí thể và chịu lực quán tính
rất lớn, chịu va đập mạnh.
•Dễ mài mòn do làm việc trong môi trường có nhiệt độ cao, khó bôi trơn.
•Mặt chốt phải được đánh bóng để giảm ứng suất tập trung. Khi lắp ghép với
piston thanh truyền thì khe hở lắp ghép nhỏ để tránh va đập.
36
•Vật liệu chế tạo phải đảm bảo độ cứng vững và độ bền, chịu mài mòn
và chống mỏi tốt.
2.2. PHÂN LOẠI PISTON.
2.2.1. THEO KẾT CẤU.
Piston được chia làm hai loại: Piston liền và piston ghép.
Piston liền:
Chế tạo đơn giản. vật liệu chế tạo có độ bền và khả năng chịu nhiệt, mài mòn tương
đối cao.
Piston ghép: Phần đầu làm bằng vật liệu chịu nhiệt
có độ bền cao có thể thay thế sau một thời gian làm việc.
Nhược điểm là nặng, phức tạp độ chính xác khi chế tạo và nắp ghép phải cao.
1. Đỉnh piston.
2. Đầu piston.
3. Xecmang khí .
4. Xecmang dầu.
5. Bulong.
6. Đường dẫn dầu bôi trơn và làm mát.
7. Phần dẫn hướng.
37
2.2.2. THEO TỐC ĐỘ QUAY.
•Piston động cơ có tốc độ cao: Thường ngắn và phần dẫn hướng không đặt
xecmang hoặc là có nhưng ít từ 2÷3 vòng
Piston động cơ thấp tốc: Thường dài số vòng găng nhiều (4÷6) và đặt cả ở
phần dẫn hướng
1. Phần dẫn hướng.
38
2. Bệ chốt piston
3. Chốt piston.
4. Nắp đầu piston.
5. Xecmang khí .
6. Xecmang dầu.
7. Buồng đốt.
8. Đỉnh piston.
9. Rãnh xecmang khí.
10. Rãnh xecmang dầu.
III. HAO MÒN, HƯ HỎNG, KIỂM TRA SỬA CHỮA.
3.1. HAO MÒN.
•Piston bị cào xước: Xảy ra khi động cơ khởi động, khi có ít dầu bôi trơn
thành xylanh hoặc đông cơ quá nóng khó bôi
trơn.
•Piston bị mòn: Do bị ăn mòn hóa học của khí cháy và dầu bôi trơn. Mài
mòn do ma sát giữa piston và xylanh trong quá trình làm việc.
39
•Rãnh vòng găng mòn: Do ma sát khi làm việc và ăn mòn của khí cháy.
•Váy bị bóp méo: Do chịu lực ngang, làm xecmang có hình ôvan không còn
khă năng gạt dầu bôi trơn.
• Piston bị cháy.
3.2. HƯ HỎNG.
•Các gờ rãnh xecmang bị uốn.
•Đỉnh piston và váy bị nứt, vỡ.
3.3. KIỂM TRA, SỬA CHỮA.
•Piston bị cào xước: Nhẹ thì có thể đánh bóng và sử dụng lại, nặng thì thay
thế .
•Rãnh vòng găng bị mòn: Dùng vòng găng mới và thước lá để kiểm tra độ
mòn ở rãnh. Nếu khe hở lớn hơn 0,012mm thì cần gia công lại rãnh piston
40
Đo khe hở bằng thước lá
•Váy bị bóp méo :Dùng panme để đo.
Khắc phục bằng cách lắp thêm chi tiết dãn, làm dãn phần váy bằng qúa trình
gia công cơ khí hoặc gia công nhiêt.
Trường hợp nặng phải thay thế.
41
Bộ làm dãn piston
•Ở xylanh bị mòn: Dùng thước lá và lực kế lò xo để đo khe hở giữa piston và
xylanh. Thay đổ chiều dày thước lá và dùng lực kế kéo đến khi lực kế chỉ 3÷4,5 Kg
thì chiều dày thước lá là khe hở giữa piston và xylanh.
•
Ngoài ra còn dùng các biện pháp khác để phục hồi kích thước piston:
+ Nong: Dùng búa nong để phục hồi kích thước của váy piston.
+ Khía khám: Dùng máy khía khám là máy tiện chuyên dụng. Quá trình
khám nâng kim loại ở hai mặt chịu lực ngang của piston và làm tăng đường kinh
piston.
+ Hàn đắp và tiện.
XÉC MĂNG
1.Nhiệm vụ của xec măng:
Xéc măng là các vòng đàn hồi bằng gang được lắp vào các rãnh trên
pittong.Trong quá trình động cơ làm việc nó làm nhiệm vụ sau:
•Bao kín buồng đốt không cho khí thể lọt xuống cacte để khỏi ảnh hưởng
đến công suất và dầu bôi trơn khỏi bị phá hủy.
42
•Là chi tiết trung gian để truyền nhiệt từ pitong ra thành xilanh rồi ra nước
hoặc không khí làm mát cho động cơ.
•Đưa dầu nhờn cho thành xilanh(xécmăng khí) và gạt dầu về(xécmăng dầu)
không cho dầu xục lên buồng đốt của động cơ.
2. Điều kiện làm việc của xéc măng :
Xecmang làm việc trong điều kiện khắc nghiệt
•Chịu nhiệt độ cao
•Áp suất va đập lớn
•Ma sát mài mòn nhiều
•Chịu ăn mòn hóa học của khí cháy và dầu nhờn
3. Yêu cầu về xéc măng : Do điều kiện làm việc của xec măng nên xec măng
cần phải có các yêu cầu sau:
•Vật liệu chế tạo phải có hệ số ma sát nhỏ và hệ số giãn nở vì nhiệt nhỏ.
•Phải có độ cứng thích hợp để chịu mài mòn tốt trong điều kiện ma sát giới
hạn.
•Phải có sức bền,tính đàn hồi cao và ổn định trong điều kiện nhiệt độ cao.
4. Vật liệu chế tạo xec măng: Do điêu kiện làm việc nên người ta dùng các
vật liệu sau:
•Gang xám péclit
•Gang hợp kim:niken_molíp đen, von fram,titan….với hàm lượng nhỏ nên
nâng cao độ bền cơ học và dộ bền ,độ dẻo.
•Để xec măng đỡ bị mài mòn người ta thường mạ một lớp crôm xốp trên bề
mặt làm viêc của xéc măng chiều dày (0.1đến 0,2 mm),Vì lớp mạ này tăng cường
độ cứng bề mặt tỉnh chống mòn tốt giảm hệ số ma sát.
Ngoài ra người ta còn mạ thiếc mỏng chiều dày lớp mạ từ (0,005 đến
0,01)mm. để nâng cao tinh chống mòn và nhằm mục đích giảm thời gian chạy rà
của động cơ.
5. Kết cấu của xec măng:
Xec măng có kết cấu đơn giản , nó có dạng như vòng thép hở miệng .
43
1.Mặt đáy
2. Mặt lưng
3.Mặt bụng
4 .Phần miệng
5. Khe hở miệng ở trạng
thái lắp ghép trong xylanh.
6. Phân loại xec măng:
Có 2 loại xecmăng:xec măng dầu , xec măng khí
Hinh 2 Xecmang khí
•Xec măng khí- có chưc năng làm kín buồng đốt và dẫn nhiệt từ đỉnh píton ra
thanh xylanh. .trên mỗi piston có từ 2 đén4
xec măng khí.
Hình 3
44
Xecmang dầu
•Xec măng dầu:có chức năng san đều dầu bôi trơn trên mặt gương cua
xylanh và gạt dầu bôi trơn dư từ mặt gương xylanh về cacte. trên mỗi piston có từ 1
đến 2 xec măng dầu bố trí phía dưới xec măng khí.
•Xec măng dầu sẽ gạt hết dầu nhờn từ xilanh về cacter
•Xec măng dầu còn bố trí một mảng mỏng trên thành
xi lanh
7.Hư hởng và sửa chữa xec măng
a .Hư hỏng:
•Hư hỏng thường gặp ở vòng găng là: cháy , rỗ , gẫy
giai đoạn trước nó là sự bó kẹt trong rãnh đặt vòng găng.
•Khi vòng găng bị mòn nhiều khí sẽ lọt từ trên
xuống,còn dầu không được vét sạch, màu khí xả xanh đậm.
Vòng găng làm kín khoảng hở
b. Kiểm tra
•Ta dùng thước để kiểm tra khe hở bên
giữa vòng găng và rãnh vòng găng.
45
•Khe hở lưng kiểm tra bàng ánh sáng đèn.
•Khe hở miệng thì đo bàng thước lá.
Hình 5 Đo khe hơ miệng bằng thước lá
Hình 6 Kiểm tra vòng găng
a/ khe hở bên b/ khe hở miệng
c/ khe hở lưng – khe hở vòng
d/ độ đàn hồi
Nếu các vòng găng hơi giống nhau thì cứ 3 lần thay vòng găng vòng găng
thứ nhất là 1 lần thay toàn bộ.Có thể tận dụng các vòng găng phía dưới bằng cách
đổi chỗ cho vòng găng số 1 nhưng phải đảm bảo đúng khe hở miệng.
Chú ý cách lắp vòng găng:
•Nên dùng kìm chuyên dụng
•Đặt miệng vòng găng liền nhau lệch nhau 180o
46
•Đặt đúng chiều vào đúng vòng găng.
Hình 7 Làm sạch các rãnh vòng găng
8.Bảo dưỡng vòng găng (xec
măng):
Phải lắp đúng vòng găng không nếu
lắp ngược có thể tăng sự tiêu thụ dầu bôi
trơn.
•Hãy đẩy vòng găng khí từ bộ vòng
găng mới xuống phía dưới hành trình vòng
găng trong , sau đó đo khoảng hở miệng vòng găng .
Hình 8: Đo khe hở miệng vòng găng
Một số vòng găng có thể dũa bớt đi để đạt
khe hở cần thiết.
•Nếu khe hở trong phạm vi cho phép
(0,25-0,5mm) bạn có thể kiểm tra độ ăn khớp của
47
tưng vòng găng khí trong rãnh pittong tương ứng
Hình 9: Kiểm tra độ ăn
khớp của vòng găng
•Hãy lăn vòng găng trong rãnh nếu cảm thấy chặt tay bạn cần làm sạch rãnh
vòng găng. Nếu cảm thấy quá lỏng thì cần kiểm tra khoảng hở giũa vòng găng &
rãnh
•Để kiểm tra vòng hở giữa rãnh & vòng
găng thì hãy đặt vòng găng vào rãnh đo khoảng
hở này bằng cữ đo chiều dày khoảng hở cho phét
tối thiểu là 0,025mm. không vượt quá(0,1 mm )
đối với hầu hết các động cơ.
•Để lắp vòng găng dầu trên pittong bạn
hãy lắp vòng thép xoắn vào vị trí sau đó lắp vòng
găng khí bằng công cụ chuyên dùng.
•Không nên xoắn vòng găng khí do vòng
găng tương đối giòn dễ gãy hoặc co thể bị cong kẹt trong rãnh pittong,có thể định vị
vòng găng sao cho khe hở phù hợp với yêu cầu của nhà sản xuất, nói chung các khe
hở vòng găng không thẳng hàng.
Hình 10: Lắp vòng dầu
48
9. Lựa chọn vòng găng mới.
Việc lựa chọn vòng găng mới tùy thuộc vào thành xilanh và chế độ gia công
lại thành xilanh .
•Nếu thành xilanh chỉ mòn không đáng kể thì thì chỉ cần dùng các vòng găng
tiêu chuẩn phù hợp với độ mòn độ côn
độ lệch cho phép của xilanh
•Nếu xilanh được gia công lại
với đương kinh lớn hơn, đương kinh đó
sẽ xác định kích cỡ vòng găng cần sử
dụng.
•Nếu độ côn trong khoảng (
0,13-0,23mm) bộ vòng găng tiêu chuẩn
mới có thể đáp ứng được yêu cầu, nếu
độ côn vượt quá khoảng cho phép cần
phải gia công lại xilanh và chọn vòng găng tương ứng với đương kính xilanh sau
khi gia công.
Hinh 11:Vòng găng mới
THANH TRUYỀN
I.Điều kiện làm việc yêu cầu :
1.1 Nhiệm vụ :
¾Nhận lực piston truyền cho trục khuỷu và ngược lại
¾Góp phần biến chuyển động tịnh tiến của piston thành chuyển động quay
của trục khuỷu và ngược lại
1.2 Điều kiện làm việc :
Làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao ,chịu áp lực chịu lắc , chịu va đập ,
chịu ứng suất cơ lớn , chịu ăn mòn hoá học …
1.3 Yêu cầu :
49
•Các thành phần của thanh truyền phải có độ bền và tính tin cậy cần thiết
•Độ chống mòn và khả năng làm việc của các ổ đỡ cao .
II Cấu tạo và phân loại :
1.Cấu tạo gồm: đầu nhỏ đầu to, thân thanh truyền các bạc lót của đầu nhỏ và to, các
bulông
Cấu tạo thanh truyền
1- Đầu to
2- Bạc lót đầu trên
3- Bulông
4- Cái hãm bulông
5- Bạc lót đầu dưới
6-Bulông thanh truyền
7- Mũ ốc
8- Chốt chẻ
a) Đầu nhỏ: Nối với piston nhờ chốt piston, có dạng rỗng , bên trong có lỗ
dẫn dầu bôi trơn .
b) Thân thanh truyền :Có tiết diện hình chữ I nối đầu nhỏ và đầu to thanh
truyền.
Chế tạo bằng thép 40 ,50 hoặc thép hợp kim.
c) Đầu to thanh truyền: Đầu to thanh truyền quay quanh trên tay quay trục
khuỷu gồm 2 phần:
• Một phần dính vào
thân
• Phần kia làm rời gọi
là nón, nón gắn cứng vào
thân nhờ 2 bulông.
50
Trong đầu to có 2 miếng bạc lót, trong động cơ tàu thủy, đầu to thường làm
rời và gắn vào thân nhờ bulông có gờ định vị.
Động cơ mô tô và xe máy vì dùng trục khuỷu ghép nên đầu to thanh truyền
được làm thành khối liền với thân
d) Bạc lót : Trong động cơ ô tô đa số ổ trục và ổ chốt đều là ổ trượt , bề mặt
bạc lót có tráng hợp kim.
e) Bulông : Dùng để lắp đầu to thanh truyền vào trục khuỷu.
2.Phân loại
•Dựa vào thiết diện thân truyền :
¾Thân truyền tiết diện hình chữ I
¾Thân truyền tiết diện hình tròn
¾Thân truyền tiết diện hình chữ H
•Theo kết cấu đầu to thanh truuyền:
¾Đầu lệch
¾Đầu không lệch
Đầu to kiểu không lệch
Đầu to kiểu lệch
51
III .HAO MÒN , HƯ HỎNG KIỂM TRA SỬA CHỮA
1.Biên: bạc bị mòn làm tăng khe hở giữa bạc và cổ trục, dẫn đến lượng dầu
phun ra vượt quá giới hạnh. Khi khe hở dầu tăng gấp đôi, lượng dầu phun ra tăng
xấp xỉ 5 lần so với khe hở bình thường. Khe hở tăng gấp 4 lần bình thường, dầu
phun tăng khoảng 25 lần so với mức bình thường. trục cơ quay làm cho dầu phun ra
tuần hoàn. Nếu mức phun dầu quá nhiều, các vòng găng không quạt hết, làm dầu lọt
vào và bị đốt cháy trong xilanh.
Bạc mòn làm xuất hiện tiếng gõ, tuổi thọ của vật liệu làm bạc trục bị giảm.
Dầu bôi trơn không đủ, động cơ quá nóng, quá tải, những sai sót khi gia công cơ khí
làm tăng tốc độ hư hỏng bạc đỡ.
1.1.Kiểm tra biên và khe hở: Kiểm tra độ mòn của bạc, nắp bệ đỡ và nắp
biên, các khe hở đầu lớn và đầu nhỏ. Các bulông đai ốc kiểm tra tình trạng ren. Lỗ
đầu ở biên và ổ bạc phải thông, không bám than.
Bạc biên bị mòn, xước, rỗ, bị ăn mòn hoặc có dấu hiệu mỏi sẽ thay mới. Các
bạc bị mỏi, kim loại bị phá vỡ sau một quá trình làm việc trục trặc và chịu tải nặng
ở nhiệt độ cao. Nếu một cặp bạc lót có hiện tượng mỏi, phải thay toàn bộ bạc lót của
động cơ. Kiểm tra mặt của bệ đỡ bạc lót bằng thước ống lồng và pan me, tiến hành
đo độ côn, độ méo, nếu độ méo vượt quá 0.05mm phải thay biên.
a. Kiểm tra khe hở bằng thước ống lồng và pan me: Văn chặt nắp có lắp bạc
lót vào thân biên có bạc, theo đúng mômen xiết quy định. Dùng thước lồng đo để
xác định đường kính lớn nhất và kiểm tra lại bằng pan me.
Tiếp tục, đo đường kính và các cổ biên để xác định các kích thước và tính độ
mòn côn, méo. Độ méo không quá 0.036mm, mòn côn 0.025mm. Sự khác nhau
giữa đường kính của bạc lót và cổ biên tương ứng là khe hở giữa chúng. Nếu khe hở
52
vượt quá 0.037mm phải thay bạc lót hoặc biên.
Hình 2.3: phương pháp đo bạc biên bị mòn dùng thước ống lồng và pan
me
b. Đo bằng đoạn thước mỏng: Để kiểm tra khe hở bằng thước trên, dùng một
thước lá dày 0.038mm dài 18mm, rộng 6mm, nhúng dầu và đặt nó vào giữa cổ biên
và bạc lót song song với trục cơ. Đăt nắp và xiết chặt. Nếu khe hở đúng, quay trục
cơ bằng tay có cảm giác nặng hơn khi không có mẫu thước bên trong. Nếu không
cảm thấy nặng chứng tỏ khe hở đã vượt quá. Thay các đoạn thước cho đến khi quay
nhẹ, sẽ được kích thước khe hở chính xác.
c. Đo bằng thước dẻo (kẹp chì): Thước gồm các miếng chất dẻo (hoặc chì)
mảnh như sợi chỉ có đường kính vài % mm, mỗi đoạn có thể đo khe hở chính xác
đến phần trăm milimét (Hình 2.4).
Trước khi đo, lau sạch dầu ở bạc lót và cổ trục vì chất dẻo có thể hòa tan
trong dầu.
Để kiểm tra khe hở bạc, đặt một đoạn thước chất dẻo vào giữa bạc và lắp vào
cổ biên, xiết chặt nắp đến lực qui định. Bề dày của mẫu thước chất dẻo lớn hơn khe
hở, thước sẽ bị dàn mỏng ra. Không quay trục cơ khi đo. Tháo nắp biên và lấy mẩu
thước dính ở bạc hoặc cổ biên. Kiểm tra lại
53
thước,chiều rộng của mẫu thước được dát mỏng chính là khe hở bạc lót và cổ
biên.
Hình2.4: đo khe hơ băng phương pháp kẹp chì
d. Đo khe hở dọc trục: Lắp biên trên trục cơ (Hình 2.5) đẩy biên về một phía
cổ, kiểm tra khe hở dọc ở phía má biên biên kia bằng thước lá. Ở động cơ xilanh
thẳng hàng, khe hở trong khoảng (0.1 – 0.25) mm, khe hở vượt quá phải thay
biên.Ở động cơ chữ V với các tay biên lắp cạnh nhau, khe hở dọc trục 0.18 –
0.36mm, vượt quá 0.36 mm phải thay biên.
hình 2.5: kiểm tra khe hở dọc trục của biên bằng các lá thép mỏng
1.2.Sửa chữa: Bằng phương pháp điều chỉnh hoặc thay bạc lót theo cốt sửa
chữa
Những bạc đúc liền với biên thường có thể điều chỉnh nếu bạc bị mòn quá
giới hạn, bằng các tấm đệm điều chỉnh. Số lượng các tấm đệm lấy đi ở hai bên sẽ
54
cho khe hở cần thiết. Nếu bạc biên đúc mòn quá giới hạnh điều chỉnh phải thay
biên.
a. Điều chỉnh: Chắc chắn các tấm đệm phân đều ở hai đầu bạc, lắp nắp biên
và xiết chặt với mômen quy định.
Bảng 2.1: Khe hở bạc lót biên (inch)
Đường kính cổ
biên (inch)
Khe hở quy định Khe hở cho phép
lớn nhất (giới hạn mòn)
2 – 23/4
213/16 – 31/2
0.0005 - 0.0015
0.0015 – 0.0025
0.0035
0.005
b. Thay thế: Nếu cổ biên mòn quá 0.075mm, và độ côn, méo còn trong giới
hạn cho phép, lăp bạc lót phụ đảm bảo đúng kích thước, đạt khe hở quy định ở bảng
2.1
Khi độn mòn côn, méo vượt quá giới hạn cho phép, cổ biên cần mài tới kích
thước dưới tiêu chuẩn và lắp bạc lót phụ đã doa đúng kích thước yêu cầu ổ đỡ của
bạc biên. Ổ đỡ đúc các kích thước tiêu chuẩn 0.25; 0.5; 0.75 và 1.5mm dưới tiêu
chuẩn.
2.Thân thanh truyền (tay biên)
Piston chuyển động trong xilanh thẳng với đường trục lót xilanh và vuông
góc với đường tâm trục cơ. Chốt Piston phải song song với các cổ biên và bạc biên
để piston dịch chuyển trong xilanh không bị kẹt.
Tay biên cong có thể làm cho piston vếch lên trong xilanh làm tăng độ mòn
của piston, thành xi lanh, chốt piston và bạc biên (Hình 2.9). Độ mòn ở đầu piston
khu vực lắp vòng găng thường về một phía của piston và ở váy piston theo hướng
đối diện. Ở những piston bị vểnh, vòng găng không nằm đúng vị trí và dẫn đến lọt
hơi qua vòng g