Nghiên cứu Mar là quá trình thu thập và phân tích
có hệ thống những dữ liệu về các vấn đề liên quan
đến hoạt động Marketing.
Nghiên cứu Mar
Là một hệ thống các phương pháp khoa học
Là một hệ thống các phương pháp khoa học
Nhằm thu thập, ghi chép, phân tích,xử lý các thông tin
về thị trường, về khách hàng
Giúp cho các nhà quản trị đưa ra được những quyết
định tốt hơn,
Cho phé phọ lựa chọn một cách khôn ngoan và cócăn
cứ vững chắc hơn những chiến lược tiếp thị khác nhau
tùy theo những điều kiện và tình thế cụ thể.
27 trang |
Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 2740 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Nghiên cứu marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
NGHIÊN CỨU MARKETING
Nội dung chính
Giới thiệu nghiên cứu Marketing và vai trò
của nó đối với các quyết định Marketing
của doanh nghiệp.
Giới thiệu các loại hình nghiên cứu
Marketing.
Mô tả quy trình nghiên cứuMarketing.
KHÁI NiỆM
Nghiên cứu Mar là quá trình thu thập và phân tích
có hệ thống những dữ liệu về các vấn đề liên quan
đến hoạt độngMarketing.
Nghiên cứuMar
Là một hệ thống các phương pháp khoa học
Nhằm thu thập, ghi chép, phân tích, xử lý các thông tin
về thị trường, về khách hàng
Giúp cho các nhà quản trị đưa ra được những quyết
định tốt hơn,
Cho phép họ lựa chọn một cách khôn ngoan và có căn
cứ vững chắc hơn những chiến lược tiếp thị khác nhau
tùy theo những điều kiện và tình thế cụ thể.
LỢI ÍCH CỦA NC MAR
Cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho nhà
quản trịMar
Lập kế hoạch, tổ chức, thực hiện và kiểm tra đánh giá
việc thực hiện các kế hoạchMar.
Tránh được hoặc giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
Tìm kiếm những cơ hội mới, những thị trường mới
Có thể đưa ra được những quyết định đúng đắn và hợp
lý hơn.
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu hàn lâm
Là nghiên cứu nhằm mục đích mở rộng kho tàng tri
thức của một ngành khoa học nào đó.
Nghiên cứu hàm lâm có mục đích xây dựng và kiểm
định các lý thuyết khoa học.
Ví dụ: Quảng cáo trên TV sẽ làm thay đổi lòng tin về
thương hiệu và xu hướng tiêu dùng của khách hàng ở
mức độ nào?
Kết quả nghiên cứu hàn lâm không trực tiếp giải quyết
một vấn đề kinh doanh cụ thể của công ty nào cả.
Chúng chỉ giúp giải thích mối quan hệ giữa các biến
trong thị trường
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng
Là các nghiên cứu nhằm ứng dụng các thành tự
khoa học của ngành đó vào thực tiễn của cuộc
sống.
Kết quả nghiên cứu ứng dụng nhằm vào mục
đích trực tiếp hỗ trợ cho việc ra quyết định.
Ví dụ: Cty Vinamilk phải lựa chọn thơi gian nào
để quảng cáo sữa cho người già trên TV?
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào cách thức nghiên cứu
Nghiên cứu tại bàn (desk reseach)
Là các nghiên cứu mà dữ liệu cần thu thập là dữ liệu
thứ cấp (có sẵn).
Dữ liệu này được thu thập và xử lý cho mục đích nào
đó.
→ Nhà nghiên cứu thị trường sử dụng lại chúng để phục
vụ cho việc nghiên cứu thị trường của mình.
Ví dụ: Để biết suất tăng trưởng của ngành có thể tra cứu
trong Niên giám thống kê, các tài liệu của ngành....
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào cách thức nghiên cứu (tt)
Nghiên cứu tại hiện trường (field reseach)
Là các nghiên cứu khi dữ liệu cần thu thập cho
nghiên cứu là dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp do nhà nghiên cứu thu thập trực
tiếp từ nguồn để phục vụ mục đích nghiên cứu
của mình.
Ví dụ: Để biết thái độ của người tiêu dùng đối với
một thương hiệu sữa tươi nhà nghiên cứu có thể
thảo luận, phỏng vấn họ để thu thập dữ liệu.
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào đặc điểm của dữ liệu
Nghiên cứu định tính
Là nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở dạng
định tính.
Dữ liệu định tính là dữ liệu chính nó không thể đo
lường bằng số lượng.
Dữ liệu định tính là các dữ liệu trả lời cho câu hỏi: thế
nào? Tại sao?
Ví dụ: Vì sao anh chị thích dùng thương hiệu này?
Tôi thích vì: …..
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào đặc điểm của dữ liệu (tt)
Nghiên cứu định lượng
Là nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở dạng
định lượng.
Dữ liệu định lượng là dữ liệu cho phép chúng ta đo
lường chúng bằng số lượng.
Dữ liệu định lượng là các dữ liệu trả lời cho câu hỏi:
bao nhiêu? Khi nào?
Ví dụ: Trung bình Anh (Chị) tiêu dùng bao nhiêu bịch sữa
tươi trong một tháng?
……. Hộp
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào cách xử lý dữ liệu
Nghiên cứu mô tả
Được dùng để mô tả thị trường
Ví dụ: Mô tả đặc tính của người tiêu dùng: tuổi, giới tính,
thu nhập, nghề nghiệp, trình độ văn hóa…..
Nghiên cứu nhân quả
Là nghiên cứu nhằm mục đích tìm mối quan hệ nhân
quả giữa các biến của thị trường
Ví dụ: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chi phí quảng cáo
với mức độ nhận biết đối với một thương hiệu.
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào tần suất nghiên cứu
Nghiên cứu đột xuất
Là các nghiên cứu thực hiện để giải quyết vấn đề Mar
mà công ty đang vướng phải.
Nghiên cứu kết hợp
Là các nghiên cứu thực hiện cho nhiều khách hàng khác
nhau
Mỗi khách hàng cần những loại thông tin khác nhau
phục vụ cho mục tiêu của riêng mình.
Các dự án nghiên cứu này thường được thực hiện theo
định kỳ.
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào tần suất nghiên cứu (tt)
Nghiên cứu liên tục
Là nghiên cứu được thực hiện liên tục để theo
dõi thị trường
Ví dụ: Theo dõi doanh thu, số lượng hàng bán
được của các cửa hàng bán lẻ….
Các loại nghiên cứu Mar
- Dựa vào mức độ am hiểu thị trường
Nghiên cứu khám phá
Là bước đầu trong nghiên cứu.Mục đích của nó
là phát hiện vấn đề cần nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ
Nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu thăm dò
Nhằm tìm hiểu sâu sắc những sự cố và mức độ
rủi ro có thể xảy ra.
QUY TRÌNH NC MARKETING
1. Xác định vấn đề Mar cần nghiên cứu
2. Xác định thông tin cần thiết
3. Nhận dạng nguồn dữ liệu
4. Xác định kỹ thuật thu thập dữ liệu
5. Thu thập dữ liệu
6. Tóm tắt và phân tích dữ liệu
7. Viết báo cáo và trình bày kết quả nghiên
cứu.
QUY TRÌNH NC MARKETING
1. Xác định vấn đề nghiên cứu
Nhận dạng và xác định vấn đề là bước đầu tiên
quan trọng nhất trong quá trình NC marketing.
Công việc nghiên cứu là tốt nhất và đầy tốn kém
→ Xác định đúng vấn đề là đã “thành công được
một nửa”.
Cần phải phân biệt giữa bản chất với hiện tượng
của vấn đề.
Ví dụ: Doanh số của cty sụt giảm, do: thị hiếu
người tiêu dùng thay đổi hay chất lượng SP kém,
giá cao…
QUY TRÌNH NC MARKETING
2. Xác định thông tin cần thiết
Là việc xác định các thông tin cần thiết mà việc
nghiên cứu cần thu thập.
Nhà NC cần phải xem xét, liệt kê các thông tin cần
thiết để giải quyết vấn đề marketing đã xác định.
Ví dụ: Phác họa các dữ liệu được thu thập và xử lý
được tóm tắt ở dạng đồ thị thì đồ thị đó sẽ được
biểu diễn như thế nào, dạng biểu thì là biểu gì….
QUY TRÌNH NC MARKETING
3. Nhận dạng nguồn dữ liệu
Có 2 nguồn dữ liệu cơ bản thường được sử
dụng trong NC Marketing
Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu sơ cấp
QUY TRÌNH NC MARKETING
4. Xác định kỹ thuật thu thập dữ liệu
Dữ liệu thứ cấp được chia thành 2 nguồn:
Nguồn bên trong: bao gồm các dữ liệu từ các báo cáo
của các bộ phận chức năng khác trong công ty như báo
cáo về chi phí, doanh thu, hoạt động phân phối, chiêu
thị….
Nguồn bên ngoài bao gồm 2 nguồn chính: thư viện và
tổ hợp
Nguồn thư viện bao gồm các dữ liệu đã được xuất bản: sách
báo, tạp chí, đặc san, niên giám thông kê...
Nguồn tổ hợp bao gồm các dữ liệu tổ hợp do các công ty
nghiên cứu thị trường thực hiện sẵn để bán cho khách hàng.
QUY TRÌNH NC MARKETING
4. Xác định kỹ thuật thu thập dữ liệu (tt)
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng nhiều phương pháp
khác nhau
Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu trong đó nhà NC dùng
mắt để quan sát đối tượng nghiên cứu
Ví dụ: Quan sát thói quen sử dụng sữa bịch của người tiêu dùng…
Thảo luận bao gồm 2 hình thức: Thảo luận tay đôi và thảo luận
nhóm
Phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu trong đó nhà nghiên
cứu phỏng vấn đối tượng nghiên cứu để thu thập dữ liệu. Có nhiều
hình thức phỏng vấn:
Phỏng vấn trực diện
Phỏng vấn bằng điện thoại
Gởi thư
Gởi E-mail.
QUY TRÌNH NC MARKETING
5. Thu thập dữ liệu
Tổ chức thu thập dữ liệu thứ cấp thường
đơn giản và nhanh chóng.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua bản
câu hỏi.
QUY TRÌNH NC MARKETING
5. Thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi là phương tiện dùng để đo
lường và thu thập dữ liệu. Một bản câu hỏi
gồm nhiều câu hỏi.
Hình thức của mỗi câu hỏi: Đóng hoặc mở
Thang đo được sử dụng trong mỗi câu hỏi:
thang đo định danh, thang đo thứ tự, thang
đo quãng ...
QUY TRÌNH NC MARKETING
5. Thu thập dữ liệu
Thiết kế bảng câu hỏi
Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập
Xác định dạng phỏng vấn
Đánh giá nội dung câu hỏi
Xác định hình thức trả lời
Xác định cách dùng thuật ngữ
Xác định trình tự các câu hỏi
Xác định hình thức bảng câu hỏi
QUY TRÌNH NC MARKETING
5. Thu thập dữ liệu
Phương pháp chọn mẫu điều tra
Chọn mẫu theo xác suất gồm: phương pháp
ngẫu nhiên đơn giản; phương pháp hệ thống;
phương pháp phân tầng & phương pháp chọn
mẫu theo nhóm.
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất gồm:
phương pháp thuận tiện; phương pháp phán
đoán; phương pháp phát triển mầm và phương
pháp theo định mức (quota).
QUY TRÌNH NC MARKETING
6. Phân tích dữ liệu
Các dữ liệu đã thu thập sẽ được hiệu chỉnh,
mã hóa và nhập vào chương trình máy tính
thích hợp. Ví dụ: phần mềm SPSS.
Nhà nghiên cứu mar sẽ thực hiện việc tóm
tắt, phân tích và tìm ý nghĩa của dữ liệu.
QUY TRÌNH NC MARKETING
7. Viết báo cáo & trình bày kết quả nghiên cứu
Cấu trúc một bản báo cáo gồm các nội dung
Trang nhan đề
Mục lục
Lời giới thiệu (Nêu vấn đề & mục tiêu NC)
Đối tượng, phương pháp trong thu thập & phân tích dữ
liệu
Phân tích kết quả nghiên cứu
Kết luận & đề xuất giải pháp.
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Câu hỏi ôn tập chương
Dữ liệu NC có thể thu thập từ những nguồn
chính yếu nào? Cho biết phương pháp thu
thập dữ liệu từ các nguồn đó?
Tại sao nói xác định vấn đề là bước quan
trọng nhất trong tiến trình nghiên cứu?
NC marketing giúp ích gì cho doanh nghiệp
trong việc ra quyết định marketing?
Tại sao phải chọn mẫu trong điều tra?