Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài chính 
được tiến hành theo những nội dung và trình tự 
sau :
- Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn, 
nguồn tài trợ.
- Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận.
- Xây dựng ngân lưu dự án
- Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, 
độ an toàn tài chính của dự án.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 84 trang
84 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1578 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Phân tích tài chính dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2 
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN 
 Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài chính 
được tiến hành theo những nội dung và trình tự 
sau : 
 - Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn, 
nguồn tài trợ. 
 - Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận. 
 - Xây dựng ngân lưu dự án 
 - Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính, 
độ an toàn tài chính của dự án. 
1. Nhu cầu vốn cố định. 
 Nhu cầu vốn cố định của dự án là những khoản 
chi đầu tư ban đầu và những chi đầu tư vào tài sản 
cố định. Các khoản chi này được phân bổ vào giá 
thành sản phẩm hàng năm thông qua hình thức khấu 
hao. 
 . 
1. Nhu cầu vốn cố định:Vốn cố định bao gồm: 
 - Chi trong giai đoạn chuẩn bị : là những khoản chi 
phát sinh trước khi thực thi dự án như chi thành lập, 
nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt. Chi quản lý ban 
đầu (hội họp, thủ tục...), quan hệ dàn xếp cung ứng, tiếp thị 
 - Chi đầu tư ban đầu về mặt đất, mặt nước : chi phí 
san lấp đền bù, giải phóng mặt bằng, mua đất… 
 - Giá trị nhà cửa và kết cấu hạ tầng sẵn có (cũng phải 
có xác nhận như trên). 
 - Chi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo 
 - Chi đầu tư về máy móc thiết bị, dụng cụ 
 - Chi chuyển giao công nghệ (nếu có). 
 - Chi cho hoạt động đào tạo … 
 2. Nhu cầu vốn lưu động. 
Nhu cầu vốn lưu động cũng tương ứng như một khoản 
vốn đầu tư: 
 - Hàng tồn kho (AI: Account Inventory): Tồn 
kho nguyên vật liệu & tồn kho thành phẩm 
 - Khoản phải thu - AR: Account Receivable 
 - Khoản phải trả- AP: Account Payable 
 - Tồn quỹ tiền mặt- CB: Cash Balance 
Nhu cầu vốn lưu động của dự án thường được xác 
định theo công thức sau: 
 Nhu cầu VLĐ = CB + AI + AR - AP 
Chúng ta hãy xét một ví dụ đơn giản: một 
công ty sản xuất nước sốt cho món mì 
spaghett sử dụng $100 để mua cà chua, 
hành, tỏi, hạt tiêu..., nhập kho. Một tuần 
sau, công ty đã chế biến các thành phần này 
thành nước sốt và xuất kho. Tuần sau đó 
công ty kiểm tra xem hàng đã tới tay khách 
hay chưa. Như vậy lượng tiền trị giá $100 
đã bị đọng trong vòng hai tuần chính là vốn 
lưu động của công ty. 
 3. Tổng vốn đầu tư. 
Vốn đầu tư (VĐT) = Nhu cầu vốn cố định + 
Nhu cầu vốn lưu động 
4. Nguồn vốn. 
Nguồn vốn đầu tư vào dự án có thể từ hai nguồn cơ 
bản sau: 
- Vốn chủ sở hữu 
- Vốn vay 
- Vốn chủ sở hữu: có thể là vốn tự có 
hay vốn góp (nếu là vốn góp của các 
bên phải lập thành bảng nêu rõ giá trị 
phần vốn góp của các bên, tỷ lệ, hình 
thức góp của các bên.) 
- Vốn vay: Bao gồm: 
 + Vay ngân hàng: cần xác định rõ giá trị vốn vay, lãi 
suất, (người) bên bảo lãnh, thế chấp (vay ngắn hạn, 
trung hạn, dài hạn). 
+ Vay trả chậm mua thiết bị của nước ngoài: cần cụ 
thể giá trị phần vốn vay, lãi suất, (người) bên bảo 
lãnh. 
+ Vay cán bộ công nhân viên... 
 Trong dự án cũng cần nêu rõ tiến độ huy động 
vốn cụ thể qua từng thời kỳ của từng nguồn vốn, đặc 
biệt trong năm đầu tiên (chia ra từng quí hoặc từng 
tháng). 
5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm 
 Chi phí trực tiếp 
 Chi phí quản lý 
 Chi phí bán hàng 
 5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh 
hàng năm 
 Chi phí trực tiếp : Chi phí sản xuất trực 
tiếp bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí 
nhân công trực tiếp và chi phí SX chung. 
 5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng 
năm 
 Chi phí quản lý bao gồm các chi phí quản 
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí 
chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động 
của dự án như: 
- Tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám đốc và 
nhân viên quản lý dự án 
- Khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự án, tiếp khách và 
một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dự án 
theo tỷ lệ thích hợp. 
 5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh 
hàng năm 
 Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi 
phí dự kiến phát sinh trong quá trình tiêu thụ 
sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của dự án 
bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải 
trả cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, 
quảng cáo, bao bì đóng gói….Thường dự tính 
một tỷ lệ thích hợp theo doanh thu hoặc chi phí 
của dự án. 
Phương pháp thường được sử dụng để ước tính 
chi phí của dự án: 
 a. Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu 
 b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế 
hoạch. 
 c.Phương pháp kết hợp 
 a. Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu 
Phương pháp này dựa trên giả thiết cho rằng tất 
cả chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định 
trong doanh số bán tương lai. Các số liệu quá 
khứ được sử dụng là tỷ lệ trung bình của những 
năm gần nhất. 
b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch. 
 Phương pháp chi tiêu theo định mức kế 
hoạch được xây dựng dựa trên thông tin đến 
thời kỳ tương lai mà dự án sẽ hoạt động được 
tính dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu 
trên một đơn vị sản phẩm, mức sản lượng sản 
xuất và công nghệ sử dụng trong dự án cụ 
thể…Do đó nhà phân tích cần phải quyết định 
dành bao nhiêu nguồn lực để tạo ra các mức sản 
lượng nhất định trong suốt giai đoạn hoạt động 
của dự án. 
 c.Phương pháp kết hợp 
Hai phương pháp ước tính trên đều có những 
bất lợi, do đó một phương pháp dự kiến chi phí 
dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể 
đạt được một số kết quả tốt hơn. 
 Tính toán doanh thu hàng năm 
 a. Xác định giá bán của sản phẩm dự án 
 b. Về tiêu thụ sản phẩm 
 c.Tính toán doanh thu 
a.Xác định giá bán của sản phẩm dự án: 
Nguyên tắc: 
 - Có thể cạnh tranh được trên thị trường 
(về giá cả và CL). 
 - Vừa sức mua của người tiêu thụ để họ 
có khả năng chi trả. 
 - Cân đối với giá các mặt hàng khác trên 
thị trường 
 - Đảm bảo một tỷ suất lợi nhuận cho 
người sản xuất. 
 b. Về tiêu thụ sản phẩm : 
Một số phương thức tiêu thụ: 
- Mở cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm 
- Bán qua đại lý 
- Bán theo hợp đồng…. 
Các phương thức này được lựa chọn tùy theo 
từng vùng thị trường. Cần nêu rõ phương 
thức vận tải được lựa chọn, chi phí vận 
chuyển sẽ được áp dụng để tính vào giá bán 
tương ứng. 
c.Tính toán doanh thu 
 - Doanh thu có thể tính theo khu vực thị 
trường căn cứ vào giá bán dự kiến tại từng thị 
trường và khối lượng sản phẩm dự tính tiêu thụ tại 
thị trường đó. 
 - Có thể tính doanh thu theo doanh số bán dự 
kiến của từng mặt hàng bao gồm sản phẩm chính, 
phụ, hoạt động dịch vụ, phế liệu... 
Báo cáo thu nhập 
ƯỚC LƯỢNG NGÂN LƯU 
 Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu 
chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao 
gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực 
chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm. 
 Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra 
của dự án đều được xác định ở thời điểm cuối năm. 
 Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử 
dụng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận như là 
cơ sở để đánh giá dự án. 
Vì sao cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi 
nhuận mà lại là ngân lưu? 
Lợi nhuận không phản ánh chính 
xác thời điểm thu và chi tiền của dự 
án, vì vậy không phản ánh một cách 
chính xác tổng lợi ích của dự án 
theo thời giá tiền tệ. 
Nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng 
ngân lưu của một khoản đầu tư 1200 triệu, tạo 
ra doanh thu 1.000 triệu trong 3 năm, chi phí 
bằng tiền mỗi năm 500 triệu, khấu hao đều 
trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là 
30% và suất chiết khấu thực là 8%. 
I. Kết quả kinh doanh 
Doanh thu bằng 
tiền 
1000 
1000 
1000 
3000 
Chi phí bằng tiền 
500 
500 
500 
1500 
Khấu hao 
300 
300 
300 
900 
Lợi nhuận trước thuế 
200 
200 
200 
600 
Nộp thuế 
60 
60 
60 
NPV(i = 8%) = ? 
Năm 
0 
1 
2 
3 
Tổng 
180 
Lợi nhuận sau thuế 
140 
140 
140 
420 
 Ngân lưu 
Doanh thu bằng tiền 
1000 
1000 
1000 
3000 
Chi phí bằng tiền 
500 
500 
500 
1500 
Mua tài sản 
900 
900 
Ngân lưu ròng trước thuế 
-900 
500 
500 
500 
600 
Nộp thuế 
60 
60 
60 
NPV(i = 8%)=? 
Năm 
0 
1 
2 
3 
Tổng 
180 
Ngân lưu ròng sau thuế 
-900 
440 
440 
440 
420 
 Xác định tuổi thọ của dự án để ước 
lượng các giá trị của dòng ngân lưu tương 
lai. 
Căn cứ vào: 
- Tuổi thọ công nghệ, tuổi thọ thiết 
bị chính được chọn đầu tư 
- Vòng đời của sản phẩm để xác 
định tuổi thọ dự án. 
 Xác định tuổi thọ của dự án để ước 
lượng các giá trị của dòng ngân lưu tương 
lai. 
Năm thanh lý dự án chưa hẳn là năm kết thúc 
hoạt động của nó, và giá trị tài sản đầu tư chưa 
khấu hao hết sẽ được tính vào dự án như một 
khoản ngân lưu vào ở năm thanh lý dự án. 
* Đối với giá trị thanh lý tài sản: thường dựa 
vào phần giá trị máy móc thiết bị chưa khấu hao 
hết hoặc dựa vào giá thị trường (giá thực tế) của tài 
sản ở thời điểm thanh lý. 
Làm thế nào để định đúng giá trị thực tế của tài 
sản ở năm thanh lý? 
Xử lý các biến số ngân lưu 
Thường người ta dựa vào giá trị còn lại 
chưa khấu hao hết của tài sản cố định tức giá 
trị còn lại trên sổ sách của tài sản đó. Giá trị 
thanh lý tài sản là một khoản ngân lưu vào của 
dự án 
Giá trị thanh lý = Nguyên giá ban đầu của 
tài sản* (Mức giá năm thanh lý/ Mức giá năm 
mua)* Tỷ lệ % giá trị còn lại. 
Xử lý các biến số ngân lưu 
Nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng 
ngân lưu của một khoản đầu tư 600 triệu, tạo 
ra doanh thu 800 triệu trong 3 năm, chi phí 
bằng tiền mỗi năm 400 triệu, khấu hao đều 
trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là 
25% và suất chiết khấu thực là 10%. 
Đến cuối năm 3, giaù trò thanh lyù cuûa MMTB 
laø 10 trieäu ñoàng. 
Laäp baûng keát quaû kinh doanh vaø baûng Ngaân 
löu cuûa döï aùn. 
I. Kết quả kinh doanh 
Doanh thu bằng 
tiền 
1000 
1000 
1000 
3000 
Chi phí bằng tiền 
500 
500 
500 
1500 
Khấu hao 
300 
300 
300 
900 
Lợi nhuận trước thuế 
200 
200 
200 
600 
Nộp thuế 
60 
60 
60 
NPV(i = 10%) = ? 
Năm 
0 
1 
2 
3 
Tổng 
180 
Lợi nhuận sau thuế 
140 
140 
140 
420 
 Ngân lưu 
Doanh thu bằng tiền 
1000 
1000 
1000 
3000 
Chi phí bằng tiền 
500 
500 
500 
1500 
Mua tài sản 
900 
900 
Ngân lưu ròng trước thuế 
-900 
500 
500 
500 
600 
Nộp thuế 
60 
60 
60 
NPV(i = 10%)=? 
Năm 
0 
1 
2 
3 
Tổng 
180 
Ngân lưu ròng sau thuế 
-900 
440 
440 
440 
420 
 Xử lý các biến số ngân lưu 
 * Ảnh hưởng của khấu hao đến ngân lưu dự 
án? 
Khấu hao không phải là chi phí bằng tiền mặt 
nó chỉ là một hình thức bút toán của kế toán mà 
thôi, vì vậy nó không ảnh hưởng trực tiếp đến 
ngân lưu dự án. Khấu hao không phải là một hạng 
mục ngân lưu. Khấu hao chỉ ảnh hưởng đến ngân 
lưu dự án một cách gián tiếp thông qua thuế và 
giá trị thanh lý đối với tài sản cố định 
 Xử lý các biến số ngân lưu 
 * Ảnh hưởng của khấu hao đến ngân lưu dự 
án? 
Đối với thuế: Do khấu hao là một yếu tố chi phí 
nên nó ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và làm 
thay đổi số thuế thu nhập mà dự án phải nộp. Khi 
mức khấu hao cao lợi nhuận trước thuế giảm, số tiền 
chi nộp thuế giảm, từ đó làm ngân lưu dự án tăng 
lên và ngược lại. Tác động gián tiếp của khấu hao 
đến ngân lưu dự án còn được gọi là lá chắn thuế của 
khấu hao ( Tax shied of depreciation). 
• Xác định giá trị còn lại năm cuối 
cùng khi kết thúc dự án 
Dự tính giá trị cho tài sản vào năm 
cuối của phân tích thu – chi. Giá trị còn 
lại này bao gồm: tài sản chưa khấu hao 
hết, đất đai thu hồi và giá trị thanh lý 
vốn lưu động. 
* Xác định giá trị còn lại năm cuối 
cùng khi kết thúc dự án 
Trong trường hợp giá trị tài sản 
chưa khấu hao hết, ta nên ghi nhận 
nó như một giá trị của dòng ngân 
lưu vào. 
* Xác định giá trị còn lại năm cuối cùng khi kết 
thúc dự án 
Đối với đất khi kết thúc dự án chúng ta sẽ 
ghi nhận giá trị của đất như một dòng ngân 
lưu vào ở năm thanh lý dự án, sử dụng giá trị 
ở giai đoạn đầu tư ban đầu. 
Vì sao không sử dụng giá trị năm 
kết thúc dự án? 
Khi xác định chi phí đất đai, chúng ta cần lưu ý: 
- Cần có sự tách bạch giữa đầu tư vào đất đai 
so với đầu tư vào dự án. 
- Cần xử lý đất như một khoản đầu tư riêng 
biệt. Không bao giờ gộp lãi hoặc lỗ về đất như 
khoản thu hoặc chi đối với khoản đầu tư vào đất 
nếu như không có sự cải thiện hoặc tàn phá trực 
tiếp đối với đất đai bởi dự án. 
- Chi phí về đất đai của dự án có thể là chi phí 
cơ hội hoặc giá trị thuê đất hàng năm hoặc chi 
phí vốn cho dự án suốt thời gian sử dụng đất. 
Xử lý các biến số ngân lưu 
* Chi phí cơ hội: 
- Là những khoản thu nhập mà công ty 
phải mất đi do sử dụng nguồn lực của 
công ty vào dự án. 
- Chi phí cơ hội không phải là một khoản 
thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân 
lưu vì đó là một khoản thu nhập mà công 
ty phải mất đi khi thực hiện dự án. 
Xử lý các biến số ngân lưu 
• Chi phí chìm (sunk cost): là những chi 
phí đã phát sinh trước khi có quyết 
định thực hiện dự án. Vì vậy dù dự án 
có được thực hiện hay không thì chi phí 
này cũng đã xảy ra rồi. 
 Ví dụ như các chi phí điều tra thăm dò 
thực tế để làm cơ sở đưa ra dự án... 
Xử lý các biến số ngân lưu 
Theo các bạn, chi phí chìm có được 
tính vào ngân lưu của dự án hay 
không? 
*Chi phí lịch sử: 
Là chi phí cho những tài sản sẵn có của 
công ty, được sử dụng cho dự án. 
Theo các bạn, chi phí này có được tính 
vào ngân lưu của dự án hay không? 
Xử lý các biến số ngân lưu 
 * Vốn lưu động: 
Nhu cầu vốn lưu động = Tồn quỹ tiền mặt + 
Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả 
Trong đó giá trị thanh lý hàng tồn kho được 
xác định theo giá vốn. 
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án 
cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu 
cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một 
khoản tiền thu về. 
  Nhu cầu VLĐ =  Tiền mặt +  Khoản 
phải thu +  Tồn kho –  Khoản phải trả 
Xử lý các biến số ngân lưu 
-Tồn quỹ tiền mặt: 
+ Khi dự án hoạt động ta phải chi ra một 
khoản tiền để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ 
tiền mặt. 
+ Khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt tăng sẽ 
làm (tăng/giảm) ngân lưu ra của dự án, 
ngược lại khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt 
(tăng/giảm) sẽ làm tăng ngân lưu vào của 
dự án. 
Xử lý các biến số ngân lưu 
-Tồn quỹ tiền mặt: 
Khi dự án kết thúc tồn quỹ tiền mặt không 
cần nữa ( CB = 0) lúc đó dự án sẽ có một 
khoản thu từ số tiền mặt tồn quỹ này. 
Như vậy số dư tiền mặt không phải là một 
hạng mục ngân lưu, chỉ khoản tăng hay 
giảm của số dư tiền mặt mới phản ánh vào 
trong bảng ngân lưu. 
Xử lý các biến số ngân lưu 
Ví dụ: Một dự án có nhu cầu tồn quỹ tiền 
mặt hàng năm bằng 10% chi phí hoạt 
động, giả sử chi phí hoạt động của năm 
thứ nhất là 1.600, năm 2 là 1.800, năm 3 là 
2.100. 
Năm 1 
2 
3 
4 
Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt 
Chênh lệch tiền quỹ tiền 
mặt (CB) 
Tác động đến ngân lưu 
vào (-CB) 
160 
160 
180 
20 
210 
30 
0 
-210 
 - Các khoản phải thu: 
Doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp 
bao gồm doanh thu đã trả tiền và doanh thu 
chưa trả tiền. Doanh thu chưa trả tiền được thể 
hiện qua số dư cuối kỳ của khoản phải thu. 
Khoản thực thu bằng tiền từ doanh thu sẽ được 
xác định như sau: 
 Khoản thực thu trong kỳ = Doanh thu bán 
hàng trong kỳ - Khoản phải thu cuối kỳ +Khoản 
phải thu đầu kỳ 
 = Doanh thu bán hàng - Chênh lệch của 
khoản phải thu cuối kỳ và đầu kỳ (AR) 
 Ví dụ: Một dự án có các khoản phải thu hàng năm 
bằng 20% doanh thu hàng năm. Doanh thu năm 1 là: 
1.000, năm 2: 1.500, năm 3: 2.000. 
Năm 1: Các khoản phải thu ( AR1): 200 
Thu bằng tiền mặt năm 1: 1.000 – 200 = 800 
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 200 
Năm 2: Các khoản phải thu ( AR2): 300 
Thu bằng tiền mặt năm 2: 1.500 – (300 – 200) = 1.400 
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100 
Năm 3: Các khoản phải thu ( AR3): 400 
Thu bằng tiền mặt năm 3: 2.000 – (400 – 300) = 1.900 
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100 
Năm 4: Thu hết AR3 của năm 3 do vậy có một lượng 
tiền vào là 400 
Phản ánh vào ngân lưu: 
Năm 
1 
2 
3 
4 
Doanh thu 
Các khoản phải thu 
(AR) 
AR 
Phản ánh vào ngân 
lưu vào 
1.000 
200 
200 
1.500 
300 
100 
2.000 
400 
100 
0 
0 
-400 
 Các khoản phải trả: 
Khi mua hàng có những khoản mua chịu. 
Khi xác định ngân lưu trong kỳ ta chỉ ghi 
nhận số tiền thực trả, còn khoản tiền mua 
hàng trong kỳ chưa trả sẽ được trừ ra 
khỏi ngân lưu kỳ đó, và những khoản tiền 
mua hàng kỳ trước còn thiếu chưa trả sẽ 
được cộng vào ngân lưu trong kỳ. 
 Các khoản phải trả: 
Các khoản mua hàng chưa trả tiền trong kỳ được 
thể hiện trong số dư tài khoản phải trả (AP) cuối 
kỳ, trong dự án thường xác định theo tỷ lệ % của 
các chi phí đầu vào. Tính đến cuối kỳ, khoản chi 
mua hàng trong kỳ sẽ được xác định như sau: 
Khoản chi trong kỳ = Khoản mua trong kỳ - 
Khoản phải trả cuối kỳ + Khoản phải trả đầu kỳ 
 = Khoản mua trong kỳ - Chênh lệch của 
khoản phải trả cuối kỳ và đầu kỳ(AP) 
Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên, giả sử khoản phải trả 
hàng năm bằng 20% chi phí hoạt động. 
Khoản mua năm 1: 800 
 Tài khoản phải trả(AP1): 160 
 Thực chi năm 1: 800 – 160 = 640 
Khoản mua năm 2: 1.000 
 Tài khoản phải trả(AP2): 200 
 Thực chi năm 2: 1.000 - (200-160) = 960 
Khoản mua năm 3: 1.500 
 Tài khoản phải trả(AP3): 300 
 Thực chi năm 3: 1.500 - (300 – 200) = 1.400 
Năm 4: Phải trả hết số tiền nợ năm 3 (AP
3
) là 300 
nên dòng ngân lưu ra có một khoản tiền ở năm 4 là 
300. 
Năm 
1 
2 
3 
4 
Chi phí hoạt động 
Các khoản phải trả 
(AP) 
AP 
Phản aùnh vaøo ngân 
lưu ra 
800 
160 
160 
-160 
1.000 
200 
40 
-40 
1.500 
300 
100 
-100 
0 
0 
-300 
300 
* Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập 
công ty là một dòng ngân lưu ra của dự 
án, được xác định dựa vào báo cáo kết 
quả kinh doanh của dự án. Thuế thu 
nhập công ty chịu tác động bởi phương 
pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ 
của dự án, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra 
cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm 
thuế phải nộp. 
Ví dụ: 
 Một tài sản cố định có nguyên giá là 300 
triệu đồng, thời gian sử dụng là 5 năm. Hãy 
tính tiền khấu hao mỗi năm trong các 
trường hợp sau: 
 1/ Phương pháp đường thẳng. 
 2/ Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần 
theo giá trị 
 3/ Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần 
theo giá trị có điều chỉnh. 
 4/ Phương pháp khấu hao tổng số 
Giải: 
1/ khấu hao theo đường thẳng 
trđM 60
5
300
 Tkh = Tk x Hs 
 Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính 
cố định 
 Hs: Hệ số 
 n≤ 4 năm, hệ số = 1,5. 
 4<n≤6 năm, hệ số = 2. 
 n>6 năm, hệ số = 2,5 
 Hệ số được quy định trong quyết định 
206/2003/QĐ – Bộ Tài chính ngày 12/12/2003 
BTC. 
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần 
Giải: 
2/ Khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị 
0 300
1 300 0.4 120 180
2 180 0.4 72 108
3 108 0.4 43.2 64.8
4 64.8 0.4 25.92 38.88
5 38.88 0.4 15.552 23.328
TC 276.672
Giá trị còn 
lại cuối năm
Năm
Giá trị còn lại 
đầu năm
Tỷ lệ 
khấu 
hao
Tiền khấu 
hao
 Giải 
3/ Phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh 
0 300
1 300 120 180
2 180 72 108
3 108 43.2 64.8
4 64.8 32.4 32.4
5 32.4 32.4 0
TC 300
Năm
Giá trị còn lại 
đầu năm
tiền khấu 
hao
Giá trị còn lại 
cuối năm
 Giải 
4/ Phương pháp khấu hao tổng số 
1 5/15 100 200
2 4/15 80 120
3 3/15 60 60
4 2/15 40 20
5 1/15 20 0
15 300
Năm Tkt(%)
tiền khấu 
hao
Giá trị còn lại 
cuối năm
 • Lãi vay 
 Lãi vay là một khoản chi phí tài chính và nó được 
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của dự án. 
 Lãi vay được xác định trong lịch trả nợ căn cứ 
vào giá trị nợ vay, lãi suất vay và các điều kiện trả 
nợ sẽ thỏa thuận trong các hợp đồng vay vốn. 
Ví dụ: 
 • Lãi vay 
 Lãi vay có đưa vào ngân lưu hay không sẽ tùy 
thuộc vào quan điểm xây dựng ngân lưu. Nói chung 
lãi vay còn có tác động trực tiếp vừa có tác động 
gián tiếp đến ngân lưu thông qua thuế thu nhập gọi 
là lá chắn thuế của lãi vay. 
 * Ngân lưu tài trợ 
 Ngân lưu tài trợ bao gồm dòng ngân lưu vào do đi 
vay và dòng ngân lưu ra do trả nợ ( bao gồm nợ gốc 
và lãi đến hạn phải trả). Việc xác định khoản trả nợ sẽ 
dựa vào lịch trả nợ được xây dựng theo những thỏa 
thuận dự kiến trong hợp đồng vay vốn đầu tư vào dự 
án giữa chủ đầu tư và ngân hàng hay các tổ chức tài 
chính. 
 Xử lý lạm phát 
 Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một 
dự án vì lạm ph