Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài chính
được tiến hành theo những nội dung và trình tự
sau :
- Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn,
nguồn tài trợ.
- Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận.
- Xây dựng ngân lưu dự án
- Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính,
độ an toàn tài chính của dự án.
84 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Phân tích tài chính dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Việc tính toán, phân tích, đánh giá tài chính
được tiến hành theo những nội dung và trình tự
sau :
- Dự trù vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn,
nguồn tài trợ.
- Dự kiến các khoản thu, chi, lợi nhuận.
- Xây dựng ngân lưu dự án
- Tính các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính,
độ an toàn tài chính của dự án.
1. Nhu cầu vốn cố định.
Nhu cầu vốn cố định của dự án là những khoản
chi đầu tư ban đầu và những chi đầu tư vào tài sản
cố định. Các khoản chi này được phân bổ vào giá
thành sản phẩm hàng năm thông qua hình thức khấu
hao.
.
1. Nhu cầu vốn cố định:Vốn cố định bao gồm:
- Chi trong giai đoạn chuẩn bị : là những khoản chi
phát sinh trước khi thực thi dự án như chi thành lập,
nghiên cứu dự án, lập hồ sơ, trình duyệt. Chi quản lý ban
đầu (hội họp, thủ tục...), quan hệ dàn xếp cung ứng, tiếp thị
- Chi đầu tư ban đầu về mặt đất, mặt nước : chi phí
san lấp đền bù, giải phóng mặt bằng, mua đất…
- Giá trị nhà cửa và kết cấu hạ tầng sẵn có (cũng phải
có xác nhận như trên).
- Chi đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo
- Chi đầu tư về máy móc thiết bị, dụng cụ
- Chi chuyển giao công nghệ (nếu có).
- Chi cho hoạt động đào tạo …
2. Nhu cầu vốn lưu động.
Nhu cầu vốn lưu động cũng tương ứng như một khoản
vốn đầu tư:
- Hàng tồn kho (AI: Account Inventory): Tồn
kho nguyên vật liệu & tồn kho thành phẩm
- Khoản phải thu - AR: Account Receivable
- Khoản phải trả- AP: Account Payable
- Tồn quỹ tiền mặt- CB: Cash Balance
Nhu cầu vốn lưu động của dự án thường được xác
định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = CB + AI + AR - AP
Chúng ta hãy xét một ví dụ đơn giản: một
công ty sản xuất nước sốt cho món mì
spaghett sử dụng $100 để mua cà chua,
hành, tỏi, hạt tiêu..., nhập kho. Một tuần
sau, công ty đã chế biến các thành phần này
thành nước sốt và xuất kho. Tuần sau đó
công ty kiểm tra xem hàng đã tới tay khách
hay chưa. Như vậy lượng tiền trị giá $100
đã bị đọng trong vòng hai tuần chính là vốn
lưu động của công ty.
3. Tổng vốn đầu tư.
Vốn đầu tư (VĐT) = Nhu cầu vốn cố định +
Nhu cầu vốn lưu động
4. Nguồn vốn.
Nguồn vốn đầu tư vào dự án có thể từ hai nguồn cơ
bản sau:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn vay
- Vốn chủ sở hữu: có thể là vốn tự có
hay vốn góp (nếu là vốn góp của các
bên phải lập thành bảng nêu rõ giá trị
phần vốn góp của các bên, tỷ lệ, hình
thức góp của các bên.)
- Vốn vay: Bao gồm:
+ Vay ngân hàng: cần xác định rõ giá trị vốn vay, lãi
suất, (người) bên bảo lãnh, thế chấp (vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn).
+ Vay trả chậm mua thiết bị của nước ngoài: cần cụ
thể giá trị phần vốn vay, lãi suất, (người) bên bảo
lãnh.
+ Vay cán bộ công nhân viên...
Trong dự án cũng cần nêu rõ tiến độ huy động
vốn cụ thể qua từng thời kỳ của từng nguồn vốn, đặc
biệt trong năm đầu tiên (chia ra từng quí hoặc từng
tháng).
5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm
Chi phí trực tiếp
Chi phí quản lý
Chi phí bán hàng
5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh
hàng năm
Chi phí trực tiếp : Chi phí sản xuất trực
tiếp bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí SX chung.
5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh hàng
năm
Chi phí quản lý bao gồm các chi phí quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí
chung khác có liên quan tới toàn bộ hoạt động
của dự án như:
- Tiền lương và các khoản phụ cấp cho Ban giám đốc và
nhân viên quản lý dự án
- Khấu hao tài sản thiết bị văn phòng dự án, tiếp khách và
một phần chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dự án
theo tỷ lệ thích hợp.
5. Dự tính chi phí sản xuất kinh doanh
hàng năm
Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi
phí dự kiến phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của dự án
bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp phải
trả cho nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị,
quảng cáo, bao bì đóng gói….Thường dự tính
một tỷ lệ thích hợp theo doanh thu hoặc chi phí
của dự án.
Phương pháp thường được sử dụng để ước tính
chi phí của dự án:
a. Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu
b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế
hoạch.
c.Phương pháp kết hợp
a. Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu
Phương pháp này dựa trên giả thiết cho rằng tất
cả chi phí thành phần sẽ chiếm một tỷ lệ ổn định
trong doanh số bán tương lai. Các số liệu quá
khứ được sử dụng là tỷ lệ trung bình của những
năm gần nhất.
b. Phương pháp chi tiêu theo định mức kế hoạch.
Phương pháp chi tiêu theo định mức kế
hoạch được xây dựng dựa trên thông tin đến
thời kỳ tương lai mà dự án sẽ hoạt động được
tính dựa trên định mức tiêu hao nguyên vật liệu
trên một đơn vị sản phẩm, mức sản lượng sản
xuất và công nghệ sử dụng trong dự án cụ
thể…Do đó nhà phân tích cần phải quyết định
dành bao nhiêu nguồn lực để tạo ra các mức sản
lượng nhất định trong suốt giai đoạn hoạt động
của dự án.
c.Phương pháp kết hợp
Hai phương pháp ước tính trên đều có những
bất lợi, do đó một phương pháp dự kiến chi phí
dựa trên sự kết hợp cả hai phương pháp có thể
đạt được một số kết quả tốt hơn.
Tính toán doanh thu hàng năm
a. Xác định giá bán của sản phẩm dự án
b. Về tiêu thụ sản phẩm
c.Tính toán doanh thu
a.Xác định giá bán của sản phẩm dự án:
Nguyên tắc:
- Có thể cạnh tranh được trên thị trường
(về giá cả và CL).
- Vừa sức mua của người tiêu thụ để họ
có khả năng chi trả.
- Cân đối với giá các mặt hàng khác trên
thị trường
- Đảm bảo một tỷ suất lợi nhuận cho
người sản xuất.
b. Về tiêu thụ sản phẩm :
Một số phương thức tiêu thụ:
- Mở cửa hàng giới thiệu, bán sản phẩm
- Bán qua đại lý
- Bán theo hợp đồng….
Các phương thức này được lựa chọn tùy theo
từng vùng thị trường. Cần nêu rõ phương
thức vận tải được lựa chọn, chi phí vận
chuyển sẽ được áp dụng để tính vào giá bán
tương ứng.
c.Tính toán doanh thu
- Doanh thu có thể tính theo khu vực thị
trường căn cứ vào giá bán dự kiến tại từng thị
trường và khối lượng sản phẩm dự tính tiêu thụ tại
thị trường đó.
- Có thể tính doanh thu theo doanh số bán dự
kiến của từng mặt hàng bao gồm sản phẩm chính,
phụ, hoạt động dịch vụ, phế liệu...
Báo cáo thu nhập
ƯỚC LƯỢNG NGÂN LƯU
Ngân lưu hay dòng tiền tệ là bảng dự toán thu
chi trong suốt thời gian tuổi thọ của dự án, nó bao
gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực
chi (dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm.
Qui ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng tiền ra
của dự án đều được xác định ở thời điểm cuối năm.
Trong phân tích tài chính dự án, chúng ta sử
dụng ngân lưu chứ không sử dụng lợi nhuận như là
cơ sở để đánh giá dự án.
Vì sao cơ sở dùng để đánh giá dự án không phải là lợi
nhuận mà lại là ngân lưu?
Lợi nhuận không phản ánh chính
xác thời điểm thu và chi tiền của dự
án, vì vậy không phản ánh một cách
chính xác tổng lợi ích của dự án
theo thời giá tiền tệ.
Nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng
ngân lưu của một khoản đầu tư 1200 triệu, tạo
ra doanh thu 1.000 triệu trong 3 năm, chi phí
bằng tiền mỗi năm 500 triệu, khấu hao đều
trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là
30% và suất chiết khấu thực là 8%.
I. Kết quả kinh doanh
Doanh thu bằng
tiền
1000
1000
1000
3000
Chi phí bằng tiền
500
500
500
1500
Khấu hao
300
300
300
900
Lợi nhuận trước thuế
200
200
200
600
Nộp thuế
60
60
60
NPV(i = 8%) = ?
Năm
0
1
2
3
Tổng
180
Lợi nhuận sau thuế
140
140
140
420
Ngân lưu
Doanh thu bằng tiền
1000
1000
1000
3000
Chi phí bằng tiền
500
500
500
1500
Mua tài sản
900
900
Ngân lưu ròng trước thuế
-900
500
500
500
600
Nộp thuế
60
60
60
NPV(i = 8%)=?
Năm
0
1
2
3
Tổng
180
Ngân lưu ròng sau thuế
-900
440
440
440
420
Xác định tuổi thọ của dự án để ước
lượng các giá trị của dòng ngân lưu tương
lai.
Căn cứ vào:
- Tuổi thọ công nghệ, tuổi thọ thiết
bị chính được chọn đầu tư
- Vòng đời của sản phẩm để xác
định tuổi thọ dự án.
Xác định tuổi thọ của dự án để ước
lượng các giá trị của dòng ngân lưu tương
lai.
Năm thanh lý dự án chưa hẳn là năm kết thúc
hoạt động của nó, và giá trị tài sản đầu tư chưa
khấu hao hết sẽ được tính vào dự án như một
khoản ngân lưu vào ở năm thanh lý dự án.
* Đối với giá trị thanh lý tài sản: thường dựa
vào phần giá trị máy móc thiết bị chưa khấu hao
hết hoặc dựa vào giá thị trường (giá thực tế) của tài
sản ở thời điểm thanh lý.
Làm thế nào để định đúng giá trị thực tế của tài
sản ở năm thanh lý?
Xử lý các biến số ngân lưu
Thường người ta dựa vào giá trị còn lại
chưa khấu hao hết của tài sản cố định tức giá
trị còn lại trên sổ sách của tài sản đó. Giá trị
thanh lý tài sản là một khoản ngân lưu vào của
dự án
Giá trị thanh lý = Nguyên giá ban đầu của
tài sản* (Mức giá năm thanh lý/ Mức giá năm
mua)* Tỷ lệ % giá trị còn lại.
Xử lý các biến số ngân lưu
Nghiên cứu bảng kết quả kinh doanh và bảng
ngân lưu của một khoản đầu tư 600 triệu, tạo
ra doanh thu 800 triệu trong 3 năm, chi phí
bằng tiền mỗi năm 400 triệu, khấu hao đều
trong 3 năm. Thuế suất thu nhập công ty là
25% và suất chiết khấu thực là 10%.
Đến cuối năm 3, giaù trò thanh lyù cuûa MMTB
laø 10 trieäu ñoàng.
Laäp baûng keát quaû kinh doanh vaø baûng Ngaân
löu cuûa döï aùn.
I. Kết quả kinh doanh
Doanh thu bằng
tiền
1000
1000
1000
3000
Chi phí bằng tiền
500
500
500
1500
Khấu hao
300
300
300
900
Lợi nhuận trước thuế
200
200
200
600
Nộp thuế
60
60
60
NPV(i = 10%) = ?
Năm
0
1
2
3
Tổng
180
Lợi nhuận sau thuế
140
140
140
420
Ngân lưu
Doanh thu bằng tiền
1000
1000
1000
3000
Chi phí bằng tiền
500
500
500
1500
Mua tài sản
900
900
Ngân lưu ròng trước thuế
-900
500
500
500
600
Nộp thuế
60
60
60
NPV(i = 10%)=?
Năm
0
1
2
3
Tổng
180
Ngân lưu ròng sau thuế
-900
440
440
440
420
Xử lý các biến số ngân lưu
* Ảnh hưởng của khấu hao đến ngân lưu dự
án?
Khấu hao không phải là chi phí bằng tiền mặt
nó chỉ là một hình thức bút toán của kế toán mà
thôi, vì vậy nó không ảnh hưởng trực tiếp đến
ngân lưu dự án. Khấu hao không phải là một hạng
mục ngân lưu. Khấu hao chỉ ảnh hưởng đến ngân
lưu dự án một cách gián tiếp thông qua thuế và
giá trị thanh lý đối với tài sản cố định
Xử lý các biến số ngân lưu
* Ảnh hưởng của khấu hao đến ngân lưu dự
án?
Đối với thuế: Do khấu hao là một yếu tố chi phí
nên nó ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế và làm
thay đổi số thuế thu nhập mà dự án phải nộp. Khi
mức khấu hao cao lợi nhuận trước thuế giảm, số tiền
chi nộp thuế giảm, từ đó làm ngân lưu dự án tăng
lên và ngược lại. Tác động gián tiếp của khấu hao
đến ngân lưu dự án còn được gọi là lá chắn thuế của
khấu hao ( Tax shied of depreciation).
• Xác định giá trị còn lại năm cuối
cùng khi kết thúc dự án
Dự tính giá trị cho tài sản vào năm
cuối của phân tích thu – chi. Giá trị còn
lại này bao gồm: tài sản chưa khấu hao
hết, đất đai thu hồi và giá trị thanh lý
vốn lưu động.
* Xác định giá trị còn lại năm cuối
cùng khi kết thúc dự án
Trong trường hợp giá trị tài sản
chưa khấu hao hết, ta nên ghi nhận
nó như một giá trị của dòng ngân
lưu vào.
* Xác định giá trị còn lại năm cuối cùng khi kết
thúc dự án
Đối với đất khi kết thúc dự án chúng ta sẽ
ghi nhận giá trị của đất như một dòng ngân
lưu vào ở năm thanh lý dự án, sử dụng giá trị
ở giai đoạn đầu tư ban đầu.
Vì sao không sử dụng giá trị năm
kết thúc dự án?
Khi xác định chi phí đất đai, chúng ta cần lưu ý:
- Cần có sự tách bạch giữa đầu tư vào đất đai
so với đầu tư vào dự án.
- Cần xử lý đất như một khoản đầu tư riêng
biệt. Không bao giờ gộp lãi hoặc lỗ về đất như
khoản thu hoặc chi đối với khoản đầu tư vào đất
nếu như không có sự cải thiện hoặc tàn phá trực
tiếp đối với đất đai bởi dự án.
- Chi phí về đất đai của dự án có thể là chi phí
cơ hội hoặc giá trị thuê đất hàng năm hoặc chi
phí vốn cho dự án suốt thời gian sử dụng đất.
Xử lý các biến số ngân lưu
* Chi phí cơ hội:
- Là những khoản thu nhập mà công ty
phải mất đi do sử dụng nguồn lực của
công ty vào dự án.
- Chi phí cơ hội không phải là một khoản
thực chi nhưng vẫn được tính vào ngân
lưu vì đó là một khoản thu nhập mà công
ty phải mất đi khi thực hiện dự án.
Xử lý các biến số ngân lưu
• Chi phí chìm (sunk cost): là những chi
phí đã phát sinh trước khi có quyết
định thực hiện dự án. Vì vậy dù dự án
có được thực hiện hay không thì chi phí
này cũng đã xảy ra rồi.
Ví dụ như các chi phí điều tra thăm dò
thực tế để làm cơ sở đưa ra dự án...
Xử lý các biến số ngân lưu
Theo các bạn, chi phí chìm có được
tính vào ngân lưu của dự án hay
không?
*Chi phí lịch sử:
Là chi phí cho những tài sản sẵn có của
công ty, được sử dụng cho dự án.
Theo các bạn, chi phí này có được tính
vào ngân lưu của dự án hay không?
Xử lý các biến số ngân lưu
* Vốn lưu động:
Nhu cầu vốn lưu động = Tồn quỹ tiền mặt +
Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Trong đó giá trị thanh lý hàng tồn kho được
xác định theo giá vốn.
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án
cần một khoản chi tăng thêm, ngược lại khi nhu
cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một
khoản tiền thu về.
Nhu cầu VLĐ = Tiền mặt + Khoản
phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Xử lý các biến số ngân lưu
-Tồn quỹ tiền mặt:
+ Khi dự án hoạt động ta phải chi ra một
khoản tiền để tài trợ cho nhu cầu tồn quỹ
tiền mặt.
+ Khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt tăng sẽ
làm (tăng/giảm) ngân lưu ra của dự án,
ngược lại khi nhu cầu tồn quỹ tiền mặt
(tăng/giảm) sẽ làm tăng ngân lưu vào của
dự án.
Xử lý các biến số ngân lưu
-Tồn quỹ tiền mặt:
Khi dự án kết thúc tồn quỹ tiền mặt không
cần nữa ( CB = 0) lúc đó dự án sẽ có một
khoản thu từ số tiền mặt tồn quỹ này.
Như vậy số dư tiền mặt không phải là một
hạng mục ngân lưu, chỉ khoản tăng hay
giảm của số dư tiền mặt mới phản ánh vào
trong bảng ngân lưu.
Xử lý các biến số ngân lưu
Ví dụ: Một dự án có nhu cầu tồn quỹ tiền
mặt hàng năm bằng 10% chi phí hoạt
động, giả sử chi phí hoạt động của năm
thứ nhất là 1.600, năm 2 là 1.800, năm 3 là
2.100.
Năm 1
2
3
4
Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt
Chênh lệch tiền quỹ tiền
mặt (CB)
Tác động đến ngân lưu
vào (-CB)
160
160
180
20
210
30
0
-210
- Các khoản phải thu:
Doanh thu bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp
bao gồm doanh thu đã trả tiền và doanh thu
chưa trả tiền. Doanh thu chưa trả tiền được thể
hiện qua số dư cuối kỳ của khoản phải thu.
Khoản thực thu bằng tiền từ doanh thu sẽ được
xác định như sau:
Khoản thực thu trong kỳ = Doanh thu bán
hàng trong kỳ - Khoản phải thu cuối kỳ +Khoản
phải thu đầu kỳ
= Doanh thu bán hàng - Chênh lệch của
khoản phải thu cuối kỳ và đầu kỳ (AR)
Ví dụ: Một dự án có các khoản phải thu hàng năm
bằng 20% doanh thu hàng năm. Doanh thu năm 1 là:
1.000, năm 2: 1.500, năm 3: 2.000.
Năm 1: Các khoản phải thu ( AR1): 200
Thu bằng tiền mặt năm 1: 1.000 – 200 = 800
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 200
Năm 2: Các khoản phải thu ( AR2): 300
Thu bằng tiền mặt năm 2: 1.500 – (300 – 200) = 1.400
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100
Năm 3: Các khoản phải thu ( AR3): 400
Thu bằng tiền mặt năm 3: 2.000 – (400 – 300) = 1.900
Thu bằng tiền ít hơn doanh thu: 100
Năm 4: Thu hết AR3 của năm 3 do vậy có một lượng
tiền vào là 400
Phản ánh vào ngân lưu:
Năm
1
2
3
4
Doanh thu
Các khoản phải thu
(AR)
AR
Phản ánh vào ngân
lưu vào
1.000
200
200
1.500
300
100
2.000
400
100
0
0
-400
Các khoản phải trả:
Khi mua hàng có những khoản mua chịu.
Khi xác định ngân lưu trong kỳ ta chỉ ghi
nhận số tiền thực trả, còn khoản tiền mua
hàng trong kỳ chưa trả sẽ được trừ ra
khỏi ngân lưu kỳ đó, và những khoản tiền
mua hàng kỳ trước còn thiếu chưa trả sẽ
được cộng vào ngân lưu trong kỳ.
Các khoản phải trả:
Các khoản mua hàng chưa trả tiền trong kỳ được
thể hiện trong số dư tài khoản phải trả (AP) cuối
kỳ, trong dự án thường xác định theo tỷ lệ % của
các chi phí đầu vào. Tính đến cuối kỳ, khoản chi
mua hàng trong kỳ sẽ được xác định như sau:
Khoản chi trong kỳ = Khoản mua trong kỳ -
Khoản phải trả cuối kỳ + Khoản phải trả đầu kỳ
= Khoản mua trong kỳ - Chênh lệch của
khoản phải trả cuối kỳ và đầu kỳ(AP)
Ví dụ: Lấy lại ví dụ trên, giả sử khoản phải trả
hàng năm bằng 20% chi phí hoạt động.
Khoản mua năm 1: 800
Tài khoản phải trả(AP1): 160
Thực chi năm 1: 800 – 160 = 640
Khoản mua năm 2: 1.000
Tài khoản phải trả(AP2): 200
Thực chi năm 2: 1.000 - (200-160) = 960
Khoản mua năm 3: 1.500
Tài khoản phải trả(AP3): 300
Thực chi năm 3: 1.500 - (300 – 200) = 1.400
Năm 4: Phải trả hết số tiền nợ năm 3 (AP
3
) là 300
nên dòng ngân lưu ra có một khoản tiền ở năm 4 là
300.
Năm
1
2
3
4
Chi phí hoạt động
Các khoản phải trả
(AP)
AP
Phản aùnh vaøo ngân
lưu ra
800
160
160
-160
1.000
200
40
-40
1.500
300
100
-100
0
0
-300
300
* Thuế thu nhập công ty: Thuế thu nhập
công ty là một dòng ngân lưu ra của dự
án, được xác định dựa vào báo cáo kết
quả kinh doanh của dự án. Thuế thu
nhập công ty chịu tác động bởi phương
pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ
của dự án, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra
cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm
thuế phải nộp.
Ví dụ:
Một tài sản cố định có nguyên giá là 300
triệu đồng, thời gian sử dụng là 5 năm. Hãy
tính tiền khấu hao mỗi năm trong các
trường hợp sau:
1/ Phương pháp đường thẳng.
2/ Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần
theo giá trị
3/ Phương pháp khấu hao nhanh giảm dần
theo giá trị có điều chỉnh.
4/ Phương pháp khấu hao tổng số
Giải:
1/ khấu hao theo đường thẳng
trđM 60
5
300
Tkh = Tk x Hs
Tk : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính
cố định
Hs: Hệ số
n≤ 4 năm, hệ số = 1,5.
4<n≤6 năm, hệ số = 2.
n>6 năm, hệ số = 2,5
Hệ số được quy định trong quyết định
206/2003/QĐ – Bộ Tài chính ngày 12/12/2003
BTC.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Giải:
2/ Khấu hao nhanh giảm dần theo giá trị
0 300
1 300 0.4 120 180
2 180 0.4 72 108
3 108 0.4 43.2 64.8
4 64.8 0.4 25.92 38.88
5 38.88 0.4 15.552 23.328
TC 276.672
Giá trị còn
lại cuối năm
Năm
Giá trị còn lại
đầu năm
Tỷ lệ
khấu
hao
Tiền khấu
hao
Giải
3/ Phương pháp khấu hao giảm dần có điều chỉnh
0 300
1 300 120 180
2 180 72 108
3 108 43.2 64.8
4 64.8 32.4 32.4
5 32.4 32.4 0
TC 300
Năm
Giá trị còn lại
đầu năm
tiền khấu
hao
Giá trị còn lại
cuối năm
Giải
4/ Phương pháp khấu hao tổng số
1 5/15 100 200
2 4/15 80 120
3 3/15 60 60
4 2/15 40 20
5 1/15 20 0
15 300
Năm Tkt(%)
tiền khấu
hao
Giá trị còn lại
cuối năm
• Lãi vay
Lãi vay là một khoản chi phí tài chính và nó được
khấu trừ vào thu nhập chịu thuế của dự án.
Lãi vay được xác định trong lịch trả nợ căn cứ
vào giá trị nợ vay, lãi suất vay và các điều kiện trả
nợ sẽ thỏa thuận trong các hợp đồng vay vốn.
Ví dụ:
• Lãi vay
Lãi vay có đưa vào ngân lưu hay không sẽ tùy
thuộc vào quan điểm xây dựng ngân lưu. Nói chung
lãi vay còn có tác động trực tiếp vừa có tác động
gián tiếp đến ngân lưu thông qua thuế thu nhập gọi
là lá chắn thuế của lãi vay.
* Ngân lưu tài trợ
Ngân lưu tài trợ bao gồm dòng ngân lưu vào do đi
vay và dòng ngân lưu ra do trả nợ ( bao gồm nợ gốc
và lãi đến hạn phải trả). Việc xác định khoản trả nợ sẽ
dựa vào lịch trả nợ được xây dựng theo những thỏa
thuận dự kiến trong hợp đồng vay vốn đầu tư vào dự
án giữa chủ đầu tư và ngân hàng hay các tổ chức tài
chính.
Xử lý lạm phát
Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của một
dự án vì lạm ph