Công nghệ thông tin
(Information Technology-IT) là
các công nghệ hoạt động thu thập,
xử lý, lưu trữ và phân phát thông
tin dạng tiếng nói, hình ảnh, văn
bản, âm thanh và thông tin thông
qua tính toán và truyền thông dựa
trên nền tảng vi điện tử.
145 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1786 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Tổng quan về công nghệ thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Công nghệ thông tin
(Information Technology- IT) là
các công nghệ hoạt động thu thập,
xử lý, lưu trữ và phân phát thông
tin dạng tiếng nói, hình ảnh, văn
bản, âm thanh và thông tin thông
qua tính toán và truyền thông dựa
trên nền tảng vi điện tử.
2.1 SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CNTT
Thuật ngữ theo nghĩa hiện đại này
xuất hiện lần đầu tiên trong tạp chí
Harvard Business Review, năm
1958, mà tác giả là Leavitt và
Whisler đã viết như sau “Công nghệ
mới này còn chưa được xác định tên
riêng. Chúng ta sẽ gọi nó là công
nghệ thông tin (CNTT)”
Cũng có thể hiểu một cách ngắn gọn
theo công thức sau:
CNTT=Xử lý dữ liệu+Viễn
thông+Văn phòng tự động+
Qủan lý
(IT = Data Procesing+
Telecom+Auto Office+
Management)
2.1.1 Những nội dung cơ bản của CNTT
a. Xác định hệ thống thông tin
+ Xác định các thể loại thông tin
+ Xác định các chuẩn thông tin
+ Xác định hệ thống phần cứng và
phần mềm hệ thống
+ Xây dựng tổ chức cho toàn hệ
thống thông tin
b. Thu nhận thông tin
+ Kỹ thuật đo đạc để lấy số liệu
+ Tổ chức hệ thống thống kê số liệu
thông qua bộ máy quản lý của ngành
+ Tổ chức hệ thống cập nhật dữ liệu
c. Quản lý thông tin
+Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
+Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
d). Xử lý thông tin
+ Phân tích và tổng hợp hệ thống
thông tin
+ Giải các bài toán ứng dụng
chuyên ngành
e. Truyền thông tin
+ Xây dựng hệ thống đường
truyền thông tin
+ Giải pháp truyền thông tin trên
mạng
+ Hệ quản trị mạng thông tin
+ Bảo vệ an toàn trên đường
truyền thông tin
+ Bảo mật thông tin
f. Cung cấp thông tin
+ Xây dựng giao diện với người sử dụng
+ Hiển thị thông tin theo nhu cầu
+ Tổ chức mạng dịch vụ thông tin
2.1.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát
triển CNTT
Lịch sử CNTT được chia làm 4 giai
đoạn lớn dựa vào công nghệ
chính để giải quyết việc thu thập,
xử lý, lưu trữ, phân phối và
truyền thông tin. Đó là
.Tiền cơ khí
. Cơ khí
. Cơ điện tử
. Điện tử
a/ Thời kỳ tiền cơ khí: 3000
trước CN đến 1450 sau CN.
- Chữ viết, chữ cái và truyền
thông.
Đầu tiên con người liên lạc,
truyền thông cho nhau chỉ bằng
cách nói và vẽ hình.. 3000 trước
CN người Xumê ở Mesopotamia
(Nam Iraq) đã để lại hình
thức liên lạc này.
Khoảng năm 2000 trước CN,
người phoenicians đã sáng tạo ra
những ký hiệu. Sau đó người
Hy Lạp kế thừa các chữ cái
phoenix và cho thêm những
nguyên âm; người La mã đặt tên
La tinh cho các chữ để tạo ra
bảng chữ cái dùng ngày nay
- Bút và giấy – Những công
nghệ thu thập tin.
Người Sumerians dùng bút trâm
để vẽ các ký hiệu trên đất sét
ướt. Khoảng năm 2600 trước CN,
người Ai Cập viết trên giấy cói
phẳng. Khoảng 100 sau CN,
người Trung Quốc làm giấy từ sợi
vải, công nghệ làm giấy này ngày
nay vẫn sử dụng.
- Sách và thư viện: Thiết bị lưu
trữ lâu dài.
Lãnh đạo tôn giáo ở Mesopotamia
dùng sách sớm nhất. Những
người Ai Cập dùng giấy cuộn để
viết. Khoảng 600 trước CN, người
Hy Lạp bắt đầu việc đóng các tờ
giấy với nhau thành quyển sách.
- Hệ thống chữ số đầu tiên.
Người Ai Cập có các số từ 1-9
như các vạch thẳng, số 10
như chữ U hoặc hình tròn, số
100 như sợi dây cuộn, số
1000 như là hoa sen.
Hệ thống chữ số giống như được
dùng ngày nay được người Indu,
Ấn độ sáng tạo ra vào khoảng
100-200 sau CN. Hệ thống đó có
9 chữ số. Vào khoảng 875 sau CN
chữ số 0 mới ra đời. Máy xử lý
thông tin số đầu tiên là bàn tính
gẩy.
b. Thời kỳ cơ khí: 1450 – 1840
- Bùng nổ thông tin lần thứ
nhất.
Sáng chế ra máy in. Johann
Gutenberg (Mainz, Germany) sáng
tạo ra quy trình in kim loại chuyển
động vào năm 1450. Phát triển chỉ
mục sách và đánh số trang.
- Máy tính toán đa mục đích đầu
tiên
Những máy tính đa năng đầu tiên là
Thước lô ga, máy tính Pascal và
Leibniz.
Máy tính Pascal do Blaise
Pascal (1623-62) sáng chế
Máy tính cơ khí đầu tiên,
khoảng năm 1642 của Leibniz
Máy tính vi phân và máy tính
tích phân của Charles Babbage
(1792-1871).
c. Thời kỳ điện cơ: 1840 - 1940.
Sự tìm ra cách sử dụng điện là sự tiến
triển chính trong giai đoạn này. Tri thức
và thông tin được chuyển sang các vật
mang xung điện. Sự khởi đầu của viễn
thông. Pin Voltair cuối thế kỷ 18. Điện
tín đầu thế kỷ 18, tín hiệu Morse vào
năm 1835 (Tạch/tè, chấm và vạch)
- Điện thoại và Radio.
Alexander Graham Bell, năm
1876 phát minh ra chuông điện
và việc tìm ra sóng điện từ truyền
qua không gian và có thể gây ra
hiệu ứng tại một điểm cách xa
điểm khởi sinh ra chúng, Hai sự
kiện này giúp Guglielmo Marconi
phát minh ra Radio năm 1894
- Máy tính điện cơ
Herman Hollerith (1860-1929)
năm 1880 đã sáng chế ra chiếc
máy tính điện cơ đầu tiên có sử
dụng bìa đục lỗ.
Những năm 1890, hãng IBM
(International Business Machines
Corporation) cho ra đời thương hiệu đầu
tiên là máy tính Mark 1 Howard Aiken,
nghiên cứu sinh Harvard University, xây
dựng máy tính Mark I; hoàn thành tháng
2/1942. Với chiều cao 8 feets, dài 51
feets, dầy 2 feets, nặng 5 tấn và sử dụng
khoảng 750 ngàn linh kiện.
d. Thời kỳ điện tử: 1940 – đến nay.
Vào những năm 1940, chiếc máy
tính điện tử đầu tiên ra đời sử
dụng bóng đèn điện tử chân
không (tube). Đó là chiếc máy đa
mục đích tốc độ cao Electronic
Numerical Integrator and
Computer (ENIAC) do nhóm
thiết kế đứng đầu là Eckert và
Mauchly.
- Các thế hệ tính toán điện tử số.
+ Thế hệ thứ nhất (1951-1959)
Đặc trưng: Bóng chân không là linh kiện
logic chính. Bìa đục lỗ là cách nhập liệu
và lưu trữ ngoài. Trống từ quay làm bộ
nhớ trong chứa dữ liệu và chương trình.
Chương trình được viết trong ngôn ngữ
máy, Assembly và yêu cầu có chương
trình dịch
+ Thế hệ thứ hai (1959-1963).
Đặc trưng: Transistor là linh kiện
chính. Băng từ và đĩa từ bắt đầu
thay thế bìa đục lỗ như thiết bị nhớ
ngoài. Điểm phân cực từ tính để ghi
dữ liệu 0/1 trở thành công nghệ
chính của bộ nhớ trong. Sử dụng
ngôn ngữ lập trình bậc cao như
Fortran, Cobol.
+ Thế hệ thứ 3 (1964-1979).
Đặc trưng: Sử dụng mạch tích hợp -
IC (integrated circuits). Băng từ và đĩa
từ thay thế hoàn toàn bìa đục lỗ như thiết
bị nhớ ngoài. Bộ nhớ trong bằng các điểm
nhiễm từ bắt đầu có dạng mới MOS
(Metal Oxide Semiconductor) như một vi
mạch tích hợp. Hệ điều hành là những
ngôn ngữ lập trình phát triển như BASIC
(sản phẩm đầu tay của Bill Gates và
Microsoft vào năm 1975).
+ Thế hệ thứ tư (1979- nay)
Đặc trưng: Sử dụng các vi mạch
tích hợp rất lớn (Large- Scale
and Very Large-Scale
Integrated Circuits - LSI và
VLSIC). Bộ vi xử lý chứa cả bộ
nhớ, mạch logic, mạch điều
khiển trên cùng một con chip.
Điều đó tạo điều kiện ra đời các máy
tính cá nhân (PC) như APPLE II năm
1977, giá 1195 USD, IBM PC năm
1981… Khởi đầu hệ điều hành MS DOS
và các ngôn ngữ lập trình thế hệ 4 như
Visicalc, Lotus 1-2-3, Dbase, MS
Word,… Giao diện đồ họa (GUI) cho các
máy PC ra đời đầu những năm 1980.
MS Windows khởi đầu năm 1983
mạnh mẽ từ những năm 1990.
2.1. 3 Xu hướng phát triển CNTT
a. Nhu cầu đa dạng hoá thông tin
Trước đây khoảng 15 năm người
ta mới chỉ quan tâm tới xử lý số
cho các thông tin chữ và số vì khả
năng các thiết bị tin học mới chỉ
xử lý được các loại thông tin này.
Nhu cầu đã đòi hỏi con người phải
xử lý thông tin đa dạng hơn như
thông tin đồ hoạ, hình ảnh động,
âm thanh. Đến nay, các thể loại
thông tin mà con người có thể
cảm nhận được đều đã xử lý ở
dạng số.
b. Nhu cầu chính xác hoá thông tin
Thông tin cần được thu nhập chính xác
là một nhu cầu đương nhiên của con
người. Đối với các thông tin chữ - số
cần phải đảm bảo thu nhận chính xác.
Điều quan trọng cần quan tâm hơn là
tính chính xác đối với các thông tin
c. Xu hướng phát triển phần
cứng và phần mềm hệ thống
Trong những năm 1950 và
1960 những người thiết kế
máy tính đã đi theo tư tưởng
tập trung, một máy tính sẽ
thiết kế để đủ thực hiện mọi
nhiệm vụ của một cơ sở xử lý
thông tin. Vì vậy người ta đã
thiết kế và sản xuất các loại
máy tính cỡ lớn
Từ những năm 1970 khi các bộ vi xử lý ra
đời những người thiết kế máy tính đã đưa ra
các loại máy tính cá nhân gọi là PC với phần
mềm hệ thống DOS. Các máy tính PC lúc
này góp phần quyết định trong việc xã hội
hoá công nghệ thông tin.
Sau đó trong cuối thế kỷ 20, hãng
Microsoft đã có công lớn trong
việc hình thành sản phẩm nền hệ
thống WINDOWS với các phiên
bản 3.11 for Workgroup, NT. Đặc
biệt WINDOWS NT đã có phiên
bản chạy trên máy tính cỡ trung
bình.
Khoảng từ những năm 1980, người
ta đã đưa ra ý tưởng hình thành hệ
thống mạng máy tính. Đây là một ý
tưởng có tính cách mạng trong công
nghệ thông tin và đã làm thay đổi
hướng phát triển. Đầu tiên người ta
giải quyết mạng cục bộ (LAN) nhằm
nối các máy nhỏ lại với nhau để giải
quyết các bài toán lớn hơn
Hệ mạng này làm cho máy tính
PC có vai trò và vị trí cao hơn .
Sau đó người ta đã tổ chức hệ
thống thông tin toàn cầu
(Internet) làm cho thông tin được
xã hội hoá mạnh hơn và các máy
tính PC càng phát huy khả năng
cao hơn.
d. Sự phát triển của kỹ thuật xử lý
thông tin
Tốc độ xử lý thông tin với các bộ xử lý
(CPU) hiện nay đã tăng lên hàng nghìn
lần so với 10 năm trước .
e. Sự phát triển trong xây
dựng các cơ sở dữ liệu
Trước đây máy tính được thiết kế theo
quan điểm tập trung (centralized data-
base). Từ khi mạng máy tính ra đời
người ta đã đưa ra quan niệm về hệ
thống cơ sở dữ liệu phân tán
(dicentralized data base).
Hệ CSDL phân tán vừa cho phép
giải quyết tốt bài toán với khối
lượng dữ liệu lớn, vừa tạo được
khả năng tương thích giữa hệ
thống thông tin với hệ thống
quản lý vừa tạo điều kiện tốt cho
quá trình xã hội hoá thông tin.
f. Sự phát triển mạng thông tin
và kỹ thuật truyền tin
Quá trình phát triển mạng thông tin
từ mạng cục bộ (LAN) tới các mạng
diện rộng (WAN) bao gồm intranet,
extranet, hay internet đã giới thiệu
ở trên. Các xa lộ thông tin với
đường truyền tốc độ cao được hình
thành để nối các máy lại với nhau.
g. Sự phát triển kỹ thuật thu nhận
và cung cấp thông tin
việc thu thập thông tin địa lý đã đạt
được nhiều thành tựu quan trọng. Đó
là kỹ thuật đo đạc số với các máy toàn
đạc điện tử tự động (electronic
totalstation), máy định vị thu từ vệ
tinh GPS (RTK GPS), máy chụp ảnh
số (digital camera), máy đo sóng
số (Digital echosounder)… Điều cần
quan tâm phát triển ở đây là kỹ thuật
thu nhận các thông tin chữ- số.
.
2.2 PHẦN CỨNG CỦA MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Phần cứng (Hardware), là các bộ
phận vật lý cụ thể của máy tính hay
hệ thống máy tính như là màn hình,
chuột, bàn phím, máy in, máy
quyét, vỏ máy tinh, bộ nguồn, bộ vi
xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại
dây nối, loa, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng,
ổ CDROM, ổ DVD,…
2.2.1 Sơ đồ chức năng của máy tính
điện tử
Dựa trên chức năng và cách thức
hoạt động của các bộ phận, phần
cứng được chia thành 5 bộ phận: Bộ
Vào, Bộ Nhớ,Bộ Làm tính, Bộ Điều
khiển và Bộ Ra như sơ đồ sau:
Cũng có thể phân chia các khối chi
tiết hơn gồm: Vào, Ra, Thanh
ghi, Logic và Số học, Điều khiển,
RAM, ROM, Bộ nhớ lưu trữ ngoài
như sơ đồ dưới đây.
. Bộ vào (Input Unit): Bộ vào thực
hiện nhiệm vụ nhập dữ liệu và
chương trình vào máy tính. Bộ
vào bao gồm các thiết bị có
nhiệm vụ thu nhập dữ liệu hay
mệnh lệnh từ ngoài vào máy. Ví
dụ như bàn phím, chuột, máy
quét...
2. Bộ ra (Output Unit): Bao gồm
các thiết bị đưa thông tin, dữ liệu
từ bên trong máy ra ngoài, trả
lời, phát tín hiệu, hay thực thi
lệnh ra bên ngoài. Ví dụ như màn
hình, máy in, loa,...
3. Bộ nhớ trong (Internal Memory)
còn gọi là bộ nhớ chính (Main
memory): là thiết bị bên trong máy
tính, nằm trên bo mạch chủ giữ
nhiệm vụ trung gian chứa và cung
cấp các mệnh lệnh cho CPU và nhớ
dữ liệu từ các bộ phận như là BIOS.
Nhớ các lệnh của phần mềm. Tiếp
nhận dữ liệu từ kho lưu trữ,
Bộ nhớ trong có 2 phần: RAM và
ROM
RAM (Random Access Memory) bộ
nhớ truy cập ngẫu nhiên. Bộ nhớ sơ
cấp của máy tính, trong đó các chỉ
lệnh chương trình và dữ liệu được lưu
trữ sao cho bộ xử lý trung tâm (CPU)
có thể truy cập trực tiếp vào chúng
thông qua các BUS dữ liệu cao tốc
của bộ xử lý đó.
Để thực hiện các chỉ lệnh ở tốc độ
cao, mạch xử lý của máy tính phải có
khả năng thu nhận thông tin từ bộ
nhớ một cách trực tiếp và nhanh
chóng. Do đó, các bộ nhớ máy tính
phải được thiết kế sao cho bộ xử lý
có thể truy cập ngẫu nhiên vào các
nội dung đó.
RAM là một ma trận gồm các
hàng và các cột, giao điểm
hàng và cột là các ô nhớ có
khả năng lưu nhớ các lệnh
chương trình hay dữ liệu.Mỗi
một giao điểm có một địa chỉ
riêng gọi là địa chỉ ô nhớ.
CPU truy cập vào từng vị trí nhớ
một cách trực tiếp bằng cách xác
định địa chỉ rồi cho hoạt động một
mạch điện tử để dẫn đến địa chỉ đó.
CPU có thể ghi và đọc dữ liệu trong
RAM. Hầu hết các chương trình đều
dành riêng một phần RAM để làm khu
vực nhớ tạm thời các dữ liệu của cho
người dùng.
RAM bao gồm các mạch nhớ bán
dẫn dễ thay đổi, nó không giữ lại
được nội dung khi tắt điện máy
tính. RAM thường được gọi là bộ
nhớ đọc/ghi để phân biệt với bộ
nhớ chỉ đọc (ROM) - một bộ phận
khác của bộ nhớ sơ cấp trong
máy tính.
ROM (Read Only Memory) bộ nhớ chỉ
đọc ra. Một phần của bộ lưu trữ sơ
cấp trong máy tính, không bị mất nội
dung khi tắt điện máy tính. ROM
chứa các chương trình hệ thống cần
thiết mà cả người sử dung lẫn máy
tính đều không thể xoá.
Vì bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
(RAM) của máy tính là loại không
cố định (mất thông tin khi tắt
điện), cho nên bộ nhớ trong của
máy là rỗng ở thời điểm bắt đầu
mở máy, và máy tính không cần
phải làm gì hơn ngoài việc đưa ra
các lệnh khởi động máy. Các lệnh
này được lưu trữ trong ROM.
4. Các thanh ghi (Registers) là
thanh nhớ nhỏ thuộc bộ xử lý
của máy tính. Thanh ghi có thể
chứa lệnh máy, địa chỉ ô nhớ
hoặc một dãy các bit
Một thanh ghi phải có độ dài đủ
ghi lệnh máy, máy tính có lệnh
máy 32 bít thì thanh ghi phải dài
32 bít. Thanh ghi phải được đánh
số và hoặc có tên cố định. Ví dụ
thanh trạng thái, thanh tổng,…
5. Bộ điều khiển (Control Unit).
Theo mô hình kiến trúc máy tính
của Von Neumann thì Bộ điều khiển
là bộ phận điều khiển hoạt động của
tất cả các bộ phận khác trong máy
tính
6. Bộ số học và logic (Arithmetic
and Logical Unit- ALU) là mạch kỹ
thuật số thực hiện những phép tính
logic và số học. ALU là bộ phận cơ
bản của CPU máy tính. Trong một
bộ vi xử lý đơn giản nhất cũng có
ALU với mục đích giữ nhịp thời gian.
7. BUS: Đường chuyển dữ liệu giữa
các thiết bị phần cứng.
8. BIOS (Basic Input Output
System): Hệ thống xuất nhập cơ
bản nhằm khởi động, kiểm tra, và
cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho
phần cứng và giao quyền điều khiển
cho hệ điều hành
9. CPU (Central Processing Unit) bộ xử
lý trung tâm điều khiển toàn bộ máy tính
10. Kho lưu trữ (Storage). Bộ nhớ
ngoài lưu giữ, cung cấp, thu nhận
dữ liệu. Bộ nhớ ngoài có dung
lượng lớn, tuy nhiên tốc độ truy
nhập chậm hơn bộ nhớ trong. Bộ
nhớ ngoài có thể là hệ thống đĩa
từ, đĩa quang, thẻ nhớ, trống từ,
băng từ…
11. Chíp hỗ trợ: là các chíp nằm bên
trong bo mạch chủ hay nằm trong
các thiết bị ngoại vi của máy tính.
Các con chip này giữ vai trò điều
khiển thiết bị và liên lạc với hệ điều
hành qua bộ điều vận hay qua
firmware.
12. Các cổng vào/ra (I/O port)
còn được gọi là địa chỉ Vào/Ra
(I/O Address), là những gì cho
phép các trình điều khiển phần
mềm giao tiếp với các thiết bị
phần cứng trên máy tính.
2.2.2 Thiết bị vào.
Là các thiết bị đảm nhiệm việc nhận
dữ liệu từ ngoài và đưa vào bên
trong máy tính. Chúng rất đa dạng
và phong phú. Giáo trình chỉ đề cập
tới một số thiết bị vào thông dụng
cho những người dùng nói chung.
a) Bàn phím máy tính (Computer
Keyboard)
b) Chuột máy tính (Mouse)
…..
2.2.5 Bộ xử lý trung tâm - CPU
CPU viết tắt của chữ Central
Processing Unit (tiếng Anh), tạm
dịch là Bộ vi xử lí trung tâm. CPU
có thể được xem như não bộ, một
trong những phần tử cốt lõi nhất
của máy vi tính. Nhiệm vụ chính
của CPU là xử lý các chương trình
máy tính và dữ kiện.
CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau.
Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là
một con chip với vài chục chân.
Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn
trong các bộ mạch với hàng trăm
con chip khác.
CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo
chương trình được thiết lập trước.
Nó là một mạch tích hợp phức tạp
gồm hàng triệu transitor trên một
bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung
tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ
làm tính.
Bộ điều khiển (CU - Control Unit)
là các vi xử lí có nhiệm vụ thông
dịch các lệnh của chương trình và
điều khiển hoạt động xử lí, được
điều tiết chính xác bởi xung nhịp
đồng hồ hệ thống. Mạch xung nhịp
đồng hồ hệ thống dùng để đồng
bộ các thao tác xử lí trong và
ngoài CPU theo các khoảng thời
gian không đổi.
.Khoảng thời gian chờ giữa hai xung
gọi là chu kỳ xung nhịp.Tốc độ
theo đó xung nhịp hệ thống tạo ra
các xung tín hiệu chuẩn thời gian
gọi là tốc độ xung nhịp - tốc độ
đồng hồ tính bằng triệu đơn vị mỗi
giây - MHz. Thanh ghi là phần tử
nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu
dữ liệu và địa chỉ nhớ trong máy
khi đang thực hiện tác vụ với.
Chức năng cơ bản của máy tính là
thực thi chương trình. Chương
trình được thực thi gồm một dãy
các chỉ thị được lưu trữ trong bộ
nhớ. Đơn vị xử lý trung tâm
(CPU) đảm nhận việc thực thi
này. Quá trình thực thi chương
trình gồm hai bước: CPU đọc chỉ
thị từ bộ nhớ và thực thi chỉ thị
đó. Việc thực thi chương
Bộ làm tính (Arithmetic and Logical
Unit ALU) là một mạch kỹ thuật số có
chức năng thực hiện các phép toán
logic và số học. ALU là một khối nền
tảng của bộ xử lý trung tâm. Trong các
CPU hiện đại và Bộ xử lý đồ họa (GPU)
thường có những ALU cực mạnh. Một
bộ phận riêng của máy tính cũng có
thể có một số ALU.
Tốc độ của máy tính. Tốc độ xử
lý của máy tính phụ thuộc vào tốc
độ của CPU, nhưng nó cũng phụ
thuộc vào các phần khác (như bộ
nhớ trong, RAM, hay bo mạch đồ
họa). Có nhiều công nghệ làm
tăng tốc độ xử lý của CPU. Ví dụ
công nghệ Core hay Nehalem.
Tốc độ CPU có liên hệ với tần số
đồng hồ làm việc của nó (tính
bằng các đơn vị như MHz,
GHz,...). Đối với các CPU cùng
loại, tần số này càng cao thì tốc
độ xử lý càng tăng. Đối với CPU
khác loại, thì điều này chưa chắc
đã đúng;
ví dụ CPU Core 2 Duo có tốc độ 2,6 GHz
có thể xử lý dữ liệu nhanh hơn CPU có tốc
độ 3,4 GHz một nhân. Tốc độ CPU còn
phụ thuộc vào bộ nhớ đệm của nó, ví như
Intel Core 2 Duo sử dụng chung cache L2
(shared cache) giúp cho tốc độ xử lý của
hệ thống 2 nhân mới này nhanh hơn so
với hệ thống 2 nhân thế hệ 1 (Intel
Pentium D) với mỗi core từng cache L2
riêng biệt. (Bộ nhớ đệm dùng để lưu các
lệnh hay dùng, giúp cho việc nhập dữ liệu
xử lý nhanh hơn). Công nghệ sản xuất
CPU mới nhất là 32nm.
2.2.6 Bo mạch chủ
Bo mạch chủ của máy
tính trong tiếng Anh là
motherboard hay mainboard
và thường được nhiều người
gọi tắt là: mobo, main.
Thuật ngữ Bo mạch chủ thường
dùng nhiều nhất trong ngành
công nghiệp máy tính nói chung
như một từ dành riêng, mặc dù
có rất nhiều thiết bị khác cũng có
thể có bản mạch chính được gọi
là "bo mạch chủ". Phần này giới
thiệu chủ yếu về Bo mạch chủ
trong các máy tính cá nhân.
2.2.8 Phân loại máy tính điện
tử
Có rất nhiều cách phân loại máy
tính điện tử. Phần tiếp theo sẽ
trình bày về hai cách phân loại
thông dụng: Phân loại theo thế
hệ và phân loại theo công năng.
a. Phân loại theo thế hệ
Cách phân loại này sử dụng yếu
tố kỹ thuật cơ bản dùng thiết kế
lên máy tính điện tử. Cụ thể máy
tính điện tử được xếp vào 4 thế
hệ như sau:
+ Thế hệ thứ nhất: Thế hệ bóng
đèn chân không (Vacuum Tubes)
Được phát triển từ năm 1946, máy
tính có tên ENIAC (Electronic
Numerical Integrator and Computer) là
một trong những máy tính điện tử đầu