Đặc tính cấu trúc kim loại: nguyên tử luôn có
xu hướng sắp xếp chặt với kiểu mạng đơn giản
( như lập phương tâm mặt, lập phương tam
khối, sáu phương xếp chăt) và các liên kết
ngắn, mạnh.
– Lập phương tâm mặt
– Lập phương tâm khối
– Sáu phương xếp chặt
47 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2666 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 2 Vật liệu kim loại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
--oOo--
VẬT LIỆU HỌC NGÀNH HÓA
Chương 2
VẬT LIỆU KIM LOẠI
Th.S. Lê Quý Dũng
Học kỳ 2
Năm học 2011 - 2012
2.1. Cấu trúc của vật liệu kim loại
• Đặc tính cấu trúc kim loại: nguyên tử luôn có
xu hướng sắp xếp chặt với kiểu mạng đơn giản
( như lập phương tâm mặt, lập phương tam
khối, sáu phương xếp chăt) và các liên kết
ngắn, mạnh.
– Lập phương tâm mặt
– Lập phương tâm khối
– Sáu phương xếp chặt
Lập phương tâm mặt
• Ô cơ sở là hình lập phương với
cạnh bằng a, các nguyên tử
(ion) nằm ở các đỉnh và tâm các
mặt bên như biểu diễn ở các
hình
• Số nguyên tử thực tế thuộc về
một ô
• n = 8 đỉnh .1/8 + 6 mặt .1/2 = 4
nguyên tử.
Lập phương tâm mặt
• Trong mạng A1 này các nguyên tử xếp xít
nhau theo phương đường chéo mặt *110+,
như vậy về mặt hình học dễ nhận thấy rằng:
• -Bán kính nguyên tử:
• - Đường kính nguyên tử :
Lập phương tâm mặt
• 2 Loại lỗ hổng: lỗ hổng bát diện và lỗ
hổng tứ diện => là yếu tố quyết định
cho sự hòa tan hợp chất khác dưới
dạng xen kẽ
• Khá nhiều kim loại điển hình có kiểu
mạng này: sắt (Fe), niken (Ni), đồng
(Cu), nhôm (Al) với hằng số a mạng
lần lượt bằng: 0,3656; 0,3524;
0,3615; 0,4049mm ngoài ra còn có
chì, bạc, vàng.
Lập phương tâm khối
• Ô cơ sở là hình lập phương với
cạnh bằng a, các nguyên tử (ion)
nằm ở các đỉnh và các trung tâm
khối như biểu diễn ở hình
• Số nguyên tử thuộc về ô mạng cơ
sở: n = 8 đỉnh. 1/8 + 1 giữa = 2
nguyên tử
Lập phương tâm khối
• Các nguyên tử xếp xít nhau theo phương
đường chéo *111+, như vậy về mặt hình học
dễ dàng nhận thấy rằng
• -Bán kính nguyên tử:
• - Đường kính nguyên tử :
Lập phương tâm khối
• 2 Loại lỗ hổng: lỗ hổng bát diện và lỗ hổng tứ
diện
• Các kim loại có kiểu mang này là Feα, crôm (Cr),
molipden (Mo) ,vonfram (W) với hằng số mạng a
lần luợt là 0,2866 ; 0,2884; 0,3147; 0,3165mm.
Sáu phương xếp chặt
• Ô cơ sở là khối lăng trụ lục giác (gồm
6 lăng trụ tam giác đều ), các nguyên
tử nằm trên 12 đỉnh, tâm của hai mặt
đáy và tâm của ba khối lăng trụ tam
giác cách nhau như biểu thị ở hình
• Để biểu thị một ô cần tới 17 nguyên
tử, song thực tế thuộc về ô này chỉ
là:
• n = 12 đỉnh. 1/6 + 2 giữa mặt. 1/2 +
3 = 6 nguyên tử
Sáu phương xếp chặt
• Trong mạng sáu phương xếp chặt và chiều cao c của ô phụ
thuộc vào cạnh a của lục giác đáy mà c/a luôn bằng √8/3
hay 1,633 (hình 2.8). Tuy nhiên trong thực tế c/a của kiểu
mạng này thay đổi rất nhiều và không bao giờ đạt được
đúng giá trị lý tưởng trên. Vì thế người ta qui ước:
• -Nếu tỉ số c/a nằm trong khoảng 1,57 ÷ 1,64 thì mạng được
coi là mạng xếp chặt.
• -khi tỉ số c/a nằm ngoài khoảng trên thì mạng được coi là
mạng không xếp chặt.
Sáu phương xếp chặt
• Trong mạng này cũng có các lỗ hỗng bốn mặt và tám
mặt.
• Các kim loại có kiểu mạng này ít thông dụng hơn là:
-Titan (Tiα ) với a = 0,2951mm, c = 0,4679mm, c/a =
1,5855 (xếp chặt)
-Magiê (Mg) với a = 03209mm , c = 0,5210mm ,c/a
= 1,6235 (xếp chặt)
-Zẽm (Zn) với a = 0,2664mm ,c = 0,4945mm ,c/a =
1,8590 (không xếp chặt)
•
Các dạng thù hình
• Thù hình hay đa hình là sự tồn tại hai hay nhiều
cấu trúc mạng tinh thể khác nhau của cùng một
nguyên tố hay một hợp chất hóa học, mỗi cấu
trúc khác biệt đó được gọi là dạng thù hình và
theo chiều nhiệt độ tăng được ký hiệu lần lượt
bằng các chữ cái Hy Lạp α, β, γ, δ, ε…
• Quá trình thay đổi cấu trúc mạng từ dạng thù
hình này sang dạng thù hình khác được gọi là
chuyển biến thù hình.
Các dạng thù hình
• Ảnh hưởng tới thù hình:
– Nhiệt độ
– Áp suất
Các dạng thù hình
• Ta đã biết rằng sắt có hai kiểu mạng là LPTK và LPTM.
trong đó mạng LPTK tồn tại trong 2 khoảng nhiệt độ:
dưới 9110C gọi là Fe alpha và từ 1392oC đến nhiệt độ
chảy 15390C gọi là Fe beta, còn mạng LPTM tồn tại
trong khoảng nhiệt độ còn lại 911 dến 1392 o C gọi là Fe
gamma. Sự khác nhau về cấu trúc, đặc biệt là kích
thước các lỗ hổng dẫn đến hai dạng thù hình Fe alpha
và Fe gamma có khả năng hòa tan cacbon và các
nguyên tố hợp kim khác nhau, đó là cơ sở của các
chuyển pha khi nhiệt luyện thép và tạo ra các loại thép
khác nhau về tính chất thỏa mãn các yêu cầu đa dạng
của kỹ thuật.
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• Cấu trúc của trạng thái lỏng: chỉ có trật tự
gần, tức trong nó có những nhóm nguyên tử
sắp xếp trật tự. Một dạng tồn tại như vậy cho
thấy về mặt cấu trúc trạng thái lỏng gần trạng
thái tinh thể hơn là trạng thái khí, điều này
giúp chúng kết tinh (tạo thành tinh thể và hạt)
một cách dễ dàng.
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• Mọi sự chuyển trạng thái đều được quyết
định đặt trưng bởi sự biến đổi năng lượng.
• Năng lượng tự do của các trạng thái lại chịu sự
chi phối của nhiệt độ
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• Ở nhiệt độ T>Tos vật liệu tồn tại ở trạng thái lỏng
vì năng lượng tự do của trạng thái lỏng nhỏ hơn
rắn.
• Ở nhiệt độ T<Tos, vật liệu tồn tại ở trạng thái tinh
thể
• Như thế khi làm nguội qua Tos sẽ có sự chuyển
trạng thái từ lỏng sang trạng thái tinh thể
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• Độ quá nguội: là nhiệt độ chênh lệch giữa
nhiệt độ kết tinh lý thuyết và nhiệt độ kết tinh
thực tế
• Như vậy thực tế sự kết tinh chỉ xảy ra với độ
quá nguội. Khi làm nguội một cách rất chậm
một cách cố ý với kim loại có độ tinh khiết rất
cao thì nhiệt độ kết tinh sẽ rất gần với nhiều
độ lý thuyết.
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• Sự kết tinh xảy ra được là nhờ hai quá trình cơ
bản nối tiếp nhau là tạo mầm và phát triển
mầm
• a. tạo mầm: là quá trình sinh ra các phần tử có
cấu trúc tinh thể tức những chỏm trật tự gần
với kích thước đủ lớn và cố định. Có 2 loại
mầm là mầm tự sinh (tự sinh ra trong dung
dịch) và mầm ký sinh (thêm từ ngoài vào dung
dịch)
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• b. Phát triển mầm: các nguyên tử trong dung
dịch tiếp tục bám vào mầm tinh thể, và làm
cho tinh thể phát triển về kích thước.
• Trong các điều kiện thông thường, sự phát
triển của mầm tinh thể là dị hướng, tức là tinh
thể lớn lên theo một số hướng. Điều này có lẻ
là lúc mầm phát triển nhanh theo phương tản
nhiệt mạnh hơn.
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• Sự hình thành hạt: gồm có 2 vấn đề chính: quá
trình kết tinh và hình dạng hạt
• Quá trình kết tinh:
– Có thể hình dung quá trình kết tinh như sau: khi
quá trình kết tinh đang diễn ra thì các mầm tinh
thể mới vẫn tiếp tục được xuất hiện. Kết quả là:
• Mỗi mầm tạo nên một hạt
• Các hạt xuất phát từ mầm sinh ra trước có kích thước
lớn hơn.
2.2. Sự kết tinh của kim loại
• Hình dạng hạt: do tương quan về tốc độ phát
triểnmầm theo các phưng mà hạt tạo nên có
hình khác nhau
• Khi hạt phát triển theo mọi phương thì ta thu
được dạng cạnh hay dạng cầu
• Khi tốc độ phát triển theo hai phương thì thu
được dạng tấm, lá
• Khi tốc độ phát triển theo một phương nào đó
thì hạt có hình trụ
2.2. Sự kết tinh của kim loại
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
• Cấu trúc tinh thể như trên là cấu trúc tinh thể lý tưởng.
• Thực tế: luôn có các dao động nhiệt và các sai hỏng,
khuyết tật trong trật tự sắp xếp của các nguyên tử
(ion, phân tử…)
• Những sai hỏng này được gọi là những sai lệch mạng
tinh thể
• Sai lệch này làm ảnh hưởng trực tiếp tới những tính
chất vật lý của tinh thể (ngoại lực tác dụng, màu sắc…)
• Phụ thuộc vào kích thước theo ba chiều trong không
gian, sai lệch mạng chia thành: sai lệch điểm, sai lệch
đường, sai lệch mặt.
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
• Sai lệch điểm: Đó là loại sai lệch có kích thước rất nhỏ (cỡ
kích thước nguyên tử) theo ba chiều không gian, có dạng
bao quanh một điểm.
• Trong mạng tinh thể của chất rắn luôn luôn tồn tại các nút
trống và nguyên tử xen kẽ nằm giữa các nút mạng gọi tắt là
nguyên tử tự xen kẽ như trình bày ở hình 1.12.b. Trong tinh
thể, nguyên tử luôn bị dao động nhiệt quanh vị trí quy định
gọi là vị trí cân bằng. Do ba động nhiệt (phân bố năng
lượng không đều) một số nguyên tử có năng lượng cao,
biên độ lớn có khả năng bức ra khỏi nút mạng để lại nút
không có nguyên tử gọi là nút trống. sau khi rời khỏi nút
mạng, nguyên tử có thể chuyển sang vị trí sang kẽ giữa các
nút mạng trở thành nguyên tử tự xen kẽ (hay đi ra vị trí cân
bằng trên bề mặt). Nút trống có ảnh hưởng rất lớn đến cơ
chế và tốc độ phát tán của kim loại và hợp kim ở trạng thái
rắn.
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
Mạng tinh thể
Thông thường
Sai lệch lỗ
trống
Sai lệch xen kẽ Sai lệch thay
thế
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
• Dạng thứ hai của sai lệch điểm: nguyên tử tạp chất
• Trong thực tế không thể có vật liệu hoặc kim loại sạch tuyệt
đối thường sạch nhất cũng chỉ đạt 99.99% hay 99.999% là
cùng. Phụ thuộc vào kích thước, nguyên tử lẫn vào (thường
gọi là tạp chất) có thể thay thế các nguyên tử nền ở nút
mạng hoặc xen giữa các nút
• Do sự sai khác về đường kính nguyên tử giữa các nguyên tố
nền và tạp chất nên khi thay thế cho nhau bao giờ cũng làm
cho mạng của nền dãn nở ra hay co rút lại gây nên sai lệch
có dạng bao quanh một điểm. Còn khi xen kẽ (hay tự xen
kẽ) bao giờ cũng làm mạng nền dãn ra vì kích thước lỗ hổng
luôn nhỏ hơn đường kính nguyên tử. Các nguyên tử nền
xung quanh lỗ hổng có khuynh hướng xích lại gần nhau.
Trong nhiều trường hợp người ta chủ động tạo ra dạng sai
lệch này bằng cách đưa thêm một lượng đáng kể nguyên tố
(cấu tử) thứ hai vào nền.
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
• Sai lệch đường: gồm có 2 loại: lệch biên và lệch
xoắn.
• Sai lệch đường là loại có kích thước nhỏ (cỡ kích
thước nguyên tử) theo hai chiều và lớn theo
chiều thứ ba, tức có dạng của một đường (đường
ở đây có thể là thẳng, cong, xoáy trôn ốc). Sai
lệch đường có thể là một dãy các sai lệch điểm kể
trên, song cơ bản và chủ yếu vẫn là lệch
(dislocation) với hai dạng là biên và xoắn.
•
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
• Lệch biên: Sự xuất hiện thêm bán
mặt ở nửa phần trên của mạng
tinh thể lý tưởng làm cho các mặt
phẳng nguyên tử khác nằm về hai
phía rở nên không hoàn toàn song
song với nhau nữa.
• Sự sắp xếp nguyên tử thuộc
vùng mép dưới của bán mặt bị xô
lệch dọc theo trục gọi là trục lệch,
nó chính là biên của bán mặt nên
có tên là lệch biên. Với sự phân bố
như vậy nửa tinh thể có chứa bán
mặt sẽ chịu ứng suất nén, nửa còn
lại chịu ứng suất kéo.
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
• Lệch xoắn: Có thể hình dung
lệch xoắn như mô hình trượt
dịch ở hình sau. Mạng tinh
thể bị cắt theo bán mặt, rồi
trượt dịch hai mép ngoài
ngược chiều nhau đi một
hằng số mạng. Điều này sẽ
làm cho các nguyên tử trong
vùng hẹp giữa trên và dưới
bán mặt sắp xếp lại có dạng
đường xoắn ốc nên lệch có
tên là lệch xoắn.
2.3. Sai lệch mạng tinh thể
• Sai lệch mặt: là loại sai lệch có
kích thước lớn theo hai chiều
đo và nhỏ theo chiều thứ ba,
tức có dạng của một mặt (mặt
ở đây có thể là phẳng, cong
hay uốn lượn). Dạng điển hình
của sai lệch mặt là biên giới
hạt
2.4. Đơn tinh thể và đa tinh thể
• Nếu chất rắn tinh thể chỉ là một khối mạng đồng nhất tức
cùng kiểu và hàng số mạng cũng như phương không đổi
hướng trong toàn bộ thể tích thì được gọi là đơn tinh thể
(hình 1.20a). Trong thiên nhiên có thể tìm thấy một số
khoáng vật có thể tồn tại dưới dạng đơn tinh thể. Chúng có
bề mặt ngoài nhẵn, hình dáng xác định, đó là những mặt
phẳng nguyên tử giới hạn thường là các mặt xếp chặt nhất)
theo can tinh thể kim loại không tồn tại trong tự nhiên,
muốn có phải dùng công nghệ “nuôi” đơn tinh thể.
• Đơn tinh thể có tính chất rất đặt thù là dị hương vì theo các
phương mật độ xếp chặt dụng đơn tinh thể, nó trình bày ở
trên. Trong sản xuất ca tinh thể không sử dụng đơn tinh
thể, nó được dùng rộng rãi trong công nghiệp điện tử ở
dạng bán dẫn.
2.4. Đơn tinh thể và đa tinh thể
• A: Hạt
• Trong thực tế hầu như chỉ gặp các vật liệu đa tinh
thể. Đa tinh thể gồm rất nhiều đơn tinh thể cỡ
nhỏ (cỡ µm) được gọi là hạt tinh thể hay đơn giản
là hạt, chúng tuy có cùng cấu trúc và thông số
mạng nhưng phương lại định hướng khác nhau
(mang tính ngẫu nhiên) và liên kết với nhau qua
vùng ranh giới hạn gọi là biên hạt hay biên giới
hạn như trình bày ở hình
2.4. Đơn tinh thể và đa tinh thể
• A: Hạt
• Trong thực tế hầu như chỉ gặp các vật liệu đa tinh
thể. Đa tinh thể gồm rất nhiều đơn tinh thể cỡ
nhỏ (cỡ µm) được gọi là hạt tinh thể hay đơn giản
là hạt, chúng tuy có cùng cấu trúc và thông số
mạng nhưng phương lại định hướng khác nhau
(mang tính ngẫu nhiên) và liên kết với nhau qua
vùng ranh giới hạn gọi là biên hạt hay biên giới
hạn như trình bày ở hình
2.4. Đơn tinh thể và đa tinh thể
• Mỗi hạt là một khối tinh thể hoàn toàn đồng nhất, xét về mặt này từng hạt
dều thể hiện tính dị hướng.
• Các hạt tuy có amngj và thông số giống nhau nhưng có phương lệch nhau
tức tính đồng nhất về phương mạng không giữ được trong toàn khối mạng
vì thế lại thể hiện tính đẳng hướng (đôi khi cònủa nó hạt vẫn thể hiện tính
dị hướng).
• Biên hạt chịu ảnh hưởng quy luật phương mạng của các hạt xung quanh
nên có cấu trúc”hỗn hợp” và vì vậy không duy trì được cấu trúc quy luật
tinh thể mà lại có sắp xếp không trật tự xô lệch như là vô định hình.
• Có thể thấy rõ cấu trúc đa tinh thể hay các hạt qua tổ chức tế vi (ảnh thấy
được qua kính hiển vi, thường làquang học).Qua mài phẳng và mài nhẵn
đến bóng như gương, rồi ăn mòn nhẹ, mẫu kim loại được đặt vào trong
kính hiển vi để quan sát. Chùm tia sáng vuông góc tới bề mặt hẵn đều
được phản xạ trở lại nên ảnh coa màu sáng. Qua ăn mòn nhẹ biên hạt bị
ăn mòn mạnh hơn, lõm xuống làm tia sáng chiếu tới bị hắt đi, bị tối, nên
thấy rõ các đường viền tối như ở hình 1.20c. Thực chất tổ chức tế vi thể
hiện cấu trúc của mặt cắt ngang qua các hạt theo quy luật ngẫu nhiên
2.4. Đơn tinh thể và đa tinh thể
• B: độ hạt
– Độ to nhỏ của hạt tinh thể
• Tinh thể thông thường: dùng mắt thường quan sát
• Tinh thể kim loại: quan sát độ sù xì của bề mặt bị vỡ
2.4. Đơn tinh thể và đa tinh thể
Cấp Số hạt có trong 1
inch2
(ở độ phóng đại x
100)
Số hạt trong 1 mm2
thật của mẫu
Diện tích thật của 1
hạt, mm2
00
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
0.25
0.5
1
2
4
8
16
32
64
128
256
512
1024
2048
4096
8200
4
8
16
32
64
128
256
512
1024
2048
4906
8200
16400
32800
65600
131200
0.258
0.129
0.0645
0.0323
0.0161
0.00807
0.00403
0.00202
0.001008
0.000504
0.000252
0.000126
0.000063
0.0000315
0.0000158
0.00000788
2.5. Hợp kim
• Định nghĩa: Hợp kim là vật thể của nhiều nguyên tố và
mang tính kim loại (dẫn điện, dẫn nhiệt cao;dẻo, dễ biến
dạng,có ánh kim). Hợp kim được tạo thành trên cơ sở kim
loại: giữa kim loại với nhau (như latông:Cu và Zn) mà cũng
có thể là giữa 1 kim loại và một á kim (như thép,gang :Fe và
C), song nguyên tố chính vẫn là kim loại ,đó là hợp kim đơn
giản hay giữa nguyên tố chính là kim loại với hai hay nhiều
nguyên tố khác , đó là hợp kim phức tạp. Nguyên tố kim
loại chính, chứa nhiều nhất (> 50%) được gọi là nền hay
nguyên tố chủ. Thành phần của các nguyên tố trong hợp
kim(và trong ceramic) thường được biểu thị bằng phần
trăm khối lượng (khi bằng phần trăm nguyên tử phải chỉ
định rõ kèm theo),trong polyme được biểu thị bằng phần
trăm thể tích.
2.5. Hợp kim
• Phân loại các tương tác:
• Phương pháp chế tạo hợp kim thông dụng nhất là hoà trộn (nấu
chảy rồi làm nguội) các cấu tử.
• Ở trạng thái lỏng nói chung các cấu tử đều tương tác với nhau tạo
nên dung dịch lỏng-pha đồng nhất. Người ta đặc biệt quan tâm đến
các tương tác giữa các cấu tử ở trạng thái rắn vì chính điều này mới
quyết định cấu trúc và do đó tính chất của hợp kim. Ở đây có thể
có hai trường hợp lớn xảy ra :không và có tương tác với nhau.
• Khi hai cấu tử A và B không có tương tác với nhau, tức “trơ” với
nhau, các nguyên tử, ion của từng cấu tử không đan xen vào nhau,
chúng giữ lại cả 2 kiểu mạng của các cấu tử thành phần, dưới dạng
các hạt riêng rẽ của 2 pha nằm cạnh nhau.
• Khi 2 cấu tử A và B có tương tác với nhau, tức nguyên tử của các
cấu tử đan xen vào nhau tạo nên 1 pha duy nhất, không còn lại các
hạt riêng rẽ của từng cấu tử, lúc này có thể có 2 trường hợp xảy ra:
– Hoà tan thành dung dịch rắn, lúc đó hợp kim giữ lại một trong 2 kiểu
mạng ban đầu làm nền, có tổ chức 1 pha như kim loại nguyên chất
– Phản ứng hoá học với nhau thành hợp chất hoá học, lúc đó không còn
cả hai kiểu mạng ban đầu, mà tạo nên kiểu mạng mới khác hẳn.
2.5. Hợp kim
• Các tổ chức của hợp kim: gồm
có dung dịch rắn và hợp chất
hóa học
• Dung dịch rắn: Dung dịch rắn là
tổ chức của hợp kim tạo bởi 2
hay nhiều nguyên tố, có khả
năng hòa tan vào nhau ở trạng
thái rắn và tạo nên một thể rắn
đồng nhất
2.5. Hợp kim
• Dung dịch rắn có 2 loại: dung dịch rắn thay thế
và dung dịch rắn xen kẽ
Dung dịch rắn thay thế Dung dịch rắn xen kẽ
2.5. Hợp kim
• Dung dịch rắn: ký hiệu: A(B), trong đó A là nguyên
tố dung môi với nồng độ > 50% và B là nguyên tố
hòa tan với nồng độ < 50%
• Dung dịch rắn có đặc điểm sau :
• -Mạng tinh thể là mạng của dung môi
• -Tính chất: mang tính chất dung môi
• Ví dụ: sắt hòa tan cacbon là một tổ chức có trong
thép , gọi là Ferit Fe(C). Tổ chức này có cấu trúc
mạng tinh thể của sắt. Do vậy nó mang tính chất
của Fe : có độ bền thấp, độ dẻo và độ dai cao
2.5. Hợp kim
• Hợp chất hóa học: là tổ chức của
hợp kim được cấu thành bởi 2
hay nhiều nguyên tố, có khả
năng tác dụng hóa học với nhau
ở trạng thái rắn để tạo ra một
chất mới với tích chất mới.
2.5. Hợp kim
• Hợp chất hóa học: ký hiệu: AmBn
• Hợp chất hóa học có những đặc điểm sau :
• - Mạng tinh thể mới: khác mạng tinh thể A và
mạng tinh thể B.
• - Tính chất: mạng tính chất mới, cứng nhưng giòn
hơn các nguyên tố hợp kim (khác tính chất A và
khác tính chất của B).
• Ví dụ: hợp chất cacbit sắt Fe3C chứa trong thép
cacbon làm cho thép cứng & giòn hơn sắt (Fe) và
cacbon (C) nguyên chất
2.5. Hợp kim
• Hỗn hợp cơ học: là tổ chức của hợp kim được
cấu thành bởi 2 hay nhiều nguyên tố hỗn hợp lại
với nhau ở trạng thái rắn.
• Hỗn hợp cơ học được ký hiệu : (A + B)
• Hỗn hợp cơ học có những đặc điểm sau đây :
• -Mạng tinh thể là tổ hợp mạng A và mạng B
• -Tính chất của hỗn hợp : phụ thuộc vào tính
chất của A và tính chất của B.
• Ví dụ: Thép cacbon có tổ chức : Feα(C ) +
Fe3C
• Tính chất của Feα(C ): dẻo và tính chất Fe3C:
cứng, giòn hợp thành tính chất của thép: dẻo và
bền, thích hợp cho chế tạo máy.
2.6. Gang – Thép – Đồng và hợp kim
Đồng
• Tự tìm hiểu
Hết chương 2