Biểu thức (trong Access biểu thức bao hàm luôn công thức
(formula)) là dãy các ký tự bao gồm các thành phần như sau:
Định danh.
Toán tử (phép toán).
Hàm.
Hằng số.
36 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1685 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 3 Biểu thức và phép toán, hàm thường dùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3
BIỂU THỨC VÀ PHÉP TOÁN, HÀM
THƯỜNG DÙNG
Biểu thức (trong Access biểu thức bao hàm luôn công thức
(formula)) là dãy các ký tự bao gồm các thành phần như sau:
Định danh.
Toán tử (phép toán).
Hàm.
Hằng số.
Ký hiệu Tên Cú pháp Ví dụ
+ Cộng a+b
- Trừ a-b
* Nhân a*b
/ Chia a/b
^ Lũy thừa a^b 10^3 = 1000
\ Phép chia nguyên a\b 10\3 = 3
MOD Lấy phần dư của phép chia a MOD b 10 mod 3 = 1
Phép toán số học:
Ký hiệu Ý nghĩa
= Bằng
> Lớn hơn
< Nhỏ hơn
>= Lớn hơn hoặc bằng
<= Nhỏ hơn hoặc bằng
Khác
Phép NOT
Cú pháp: NOT A
Trong đó A là một biểu thức logic
Ý nghĩa: Nếu A đúng thì NOT A là sai và ngược lại.
Phép AND
Cú pháp: A AND B
Trong đó A và B là những biểu thức logic
Ý nghĩa: Cho kết quả đúng nếu A và B đúng, ngược lại
thì cho kết quả sai.
Phép OR
Cú pháp: A OR B
Trong đó A và B là những biểu thức logic
Ý nghĩa: Cho kết quả đúng nếu có ít nhất A hay B đúng
và cho kết quả sai nếu cả A và B đều sai.
Cú pháp:
&
Công dung:
Ghép vào
Cú pháp: LIKE
Ý nghĩa: Cho kết quả đúng nếu giá trị đem so sánh nằm
trong mẫu dữ liệu, ngược lại cho kết quả là sai.
Các ký tự đại diện thường dùng:
* : Đại diện cho nhiều ký tự
? : Đại diện cho 1 ký tự
# : Đại diện cho 1 ký tự số
Ví du: Tìm các Khách hàng mà Tên Cty có chữ “Minh”
Like “*Minh*”
Cú pháp:
BETWEEN AND
Ý nghĩa:
Cho kết quả đúng nếu giá trị đem so sánh nằm
trong giới hạn và , ngược
lại cho kết quả là sai.
Cú pháp:
IN (, , …, )
Ý nghĩa:
Cho kết quả đúng nếu giá trị cần so sánh bằng một trong
các , , …, , ngược lại
thì cho kết quả sai.
Cú pháp
IIF(, , )
Trong đó là biểu thức chỉ cho kết quả đúng
hoặc sai.
Ý nghĩa
Nếu đúng thì cho kết quả là
Nếu sai thì cho kết quả là
Hàm số học:
Round(expression, [decimal_places]): làm tròn số
thập phân.
Format(expression, [format]): định dạng cho giá trị
số.
Expression: giá trị cần định dạng.
Format: các kiểu loại định dạng cho số.
Format Explanation
General Number Displays a number without thousand separators.
Currency Displays thousand separators as well as two decimal places.
Fixed
Displays at least one digit to the left of the decimal place and two digits to the
right of the decimal place.
Standard
Displays the thousand separators, at least one digit to the left of the decimal
place, and two digits to the right of the decimal place.
Percent
Displays a percent value - that is, a number multiplied by 100 with a percent
sign. Displays two digits to the right of the decimal place.
Scientific Scientific notation.
Yes/No Displays No if the number is 0. Displays Yes if the number is not 0.
True/False Displays True if the number is 0. Displays False if the number is not 0.
On/Off Displays Off if the number is 0. Displays On is the number is not 0.
Ví dụ:
Format (210.6, "#,##0.00") → ‘210.60’
Format (210.6, "Standard") → ‘210.60’
Format (0.981, "Percent") → ‘98.10%’
Format (1267.5, "Currency") → ‘$1,267.50’
Hàm số học:
Int(expression): lấy phần nguyên.
Rnd(): lấy một số nguyên ngẫu nhiên.
Cú pháp: Int((upper - lower + 1) * Rnd() + lower)
upper, lower: số lớn nhất và số nhỏ nhất trong dãy số cần
lấy số ngẫu nhiên.
Ví dụ:
Int ((6 - 1 + 1) * Rnd() + 1) → lấy một số nguyên ngẫu nhiên
từ 1 đến 6
Int ((200 - 150 + 1) * Rnd + 150) → lấy một số nguyên ngẫu
nhiên từ 150 đến 200
Int ((999 - 100 + 1) * Rnd + 100) → lấy một số nguyên ngẫu
nhiên từ 100 đến 999
Hàm xử lý chuỗi:
Ltrim(text), Rtrim(text), Trim(text): hàm cắt bỏ những
khoản trắng ở bên trái, bên phải, cả 2 bên chuỗi text.
Right(text, number): trích number ký tự ở bên phải của chuỗi
text.
Left(text, number): trích number ký tự ở bên trái của chuỗi
text.
Mid(text, start, length): trích length ký tự bắt đầu từ ký tự thứ
start tính từ trái qua phải của chuỗi text.
Format(expression, [ format ]): định dạng hiển thị kết quả
của biểu thức expression.
LCase(string), Ucase(string): chuyển tất cả chuỗi string
thành chữ thường hay chữ in hoa.
Hàm xử lý ngày, giờ:
Now(): cho biết ngày, giờ hiện tại của hệ thống.
Date(): cho biết ngày hiện tại của hệ thống.
Month(date_value): cho biết tháng của date_value.
Day(date_value): cho biết ngày của date_value.
Year(date_value): cho biết năm của date_value.
Hour(time_value): cho biết giờ của time_value.
Minute(time_value): cho biết phút của time_value.
Second(time_value): cho biết giây của time_value.
Hàm tài chính:
FV(rate, nper, pmt [, pv ] [, type ])
PMT(rate, nper, pv [, fv ] [, type ])
IPMT(rate, per, nper, pv [, fv ] [, type ])
PPMT(rate, per, nper, pv [, fv ] [, type ] )
PV(rate, nper, pmt [, fv ] [, type ])
NPV(rate, values())
IRR(values() [, guess ])
FV FV(RATE, NPER, PMT, PV, TYPE)
Hàm này giúp xác định giá trị tương lai của chuổi tiền tệ
cố định loại đầu kỳ hay cuối kỳ ở dạng chuẩn.
Hàm này có 5 tham số:
Rate : Lãi suất cố định của một kỳ.
Nper: Số chu kỳ tính lãi.
PMT: Số tiền thanh toán cố định mỗi kỳ.
PV: Giá trị hiện tại tham gia tính lãi.
Type: Kiểu của chuỗi tiền tệ. Tham số này mặc nhiên là 0
và ứng với chuỗi cố định cuối kỳ chuẩn. Tham số 1 ứng
với chuỗi đầu kỳ dạng chuẩn.
PMT PMT( RATE, NPER, PV, FV, TYPE)
Hàm này giúp xác định số tiền thanh toán cố định mỗi kỳ của
1 chuỗi tiền tệ loại đầu kỳ hay cuối kỳ ở dạng chuẩn.
IPMT IPMT(RATE, PER, NPER, PV, FV, TYPE)
Hàm này cho phép xác định số lãi phải trả kỳ thứ p đối với
khoản nợ vay thanh toán theo một kỳ khoản cố định ở dạng
chuẩn.
PER: Kỳ thanh toán lần thứ p; 1 p nper.
PPMT PPMT(RATE, PER, NPER, PV, FV, TYPE)
Hàm này cho phép xác định số nợ gốc phải trả kỳ thứ p đối với
khoản nợ vay thanh toán theo một kỳ khoản cố định ở dạng
chuẩn.
PV PV(RATE, NPER, PMT, FV, TYPE)
Hàm này giúp xác định hiện giá của chuổi tiền tệ cố định loại
đầu kỳ hay cuối kỳ ở dạng chuẩn.
NPV NPV(RATE, VALUE1,VALUE2…)
Hàm này cho phép xác định hiện giá của một chuỗi tiền tệ
biến đổi cuối kỳ dang chuẩn.
Net Present Value – NPV là hiện giá thuần nhưng dường như
các chuyên gia lập trình chưa thể hiện hết nội dung của hiện
giá thuần vì vậy hàm NPV chỉ tính được hiện giá mà thôi,
muốn tính hiện giá thuần phải lấy NPV trừ cho hiện giá vốn
đầu tư.
IRR IRR({VALUE1,VALUE2,…},GUESS)
Hàm này cho phép xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án
đầu tư.
Guess: Tham số có tính định hướng để EXCEL bắt đầu tính từ đó. Nếu
không thể hiện tham số này, EXCEL hiểu là guess bằng zero và công
việc tính toán có thể lâu hơn (không đáng kể đối với các máy tính thế
hệ mới và có bộ nhớ lớn). Thông thường có hay không có guess
EXCEL cũng cho ra kết quả như nhau.
Hàm điều kiện:
Choose(position, value1, value2, ... value_n ): tuỳ theo giá trị của
số nguyên position hàm trả về giá trị value tương ứng.
Nếu position tổng số value thì hàm trả về giá trị Null.
Nếu position không nguyên, hàm làm tròn position về số
nguyên gần nhất và trả về giá trị tương ứng.
Choose(1, "Tech", "on", "the", "Net") → "Tech"
Choose(3, "Tech", "on", "the", "Net") → "the"
Choose(5, "Tech", "on", "the", "Net") → NULL
Choose(3.75, "Tech", "on", "the", "Net") → "the"
Hàm điều kiện:
Iif(condition, value_if_true, value_if_false): kiểm tra biểu thức
điều kiện condition, nếu đúng trả về value_if_true, ngược lại trả
về value_if_false.
iif ([Qty] > 10, "large", "small")
Switch(exp1, value1, exp2, value2, …, exp_n, value_n): tìm
trong dãy biểu thức exp biểu thức đầu tiên có giá trị đúng sẽ trả
về giá trị value tương ứng.
Switch (SupplierID=1, "IBM", SupplierID=2, "HP",
SupplierID=3, "Nvidia")
Hàm thống kê:
Avg(expression): tính trung bình cộng.
Sum(expression): tính tổng số.
Max(expression): lấy giá trị lớn nhất.
Min(expression): lấy giá trị nhỏ nhất.
Count(expression): đếm số record.
Hàm cơ sở dữ liệu:
DAvg(expression, domain, [criteria])
DAvg("UnitPrice", "Order Details", "OrderID = 10248")
DCount(expression, domain, [criteria])
DCount("UnitPrice", "Order Details", "OrderID = 10248")
DFirst(expression, domain, [criteria])
DFirst("UnitPrice", "Order Details", "OrderID = 10248")
DLast(expression, domain, [criteria])
DLast("UnitPrice", "Order Details", "OrderID = 10248")
Hàm cơ sở dữ liệu:
DLookup("FieldName" , "TableName" , "Criteria = n")
DLookup("FieldName" , "TableName" , "Criteria = ‘string’")
DLookup("FieldName" , "TableName" , "Criteria = #date#")
DLookup("[UnitPrice]", "Order Details", "OrderID = 10248")
DLookup("UnitPrice * Quantity", "Order Details", "OrderID =
10248")
Hàm cơ sở dữ liệu:
DMax(expression, domain, [criteria])
DMax("UnitPrice", "Order Details", "OrderID = 10248")
DMin(expression, domain, [criteria])
DMin("UnitPrice", "Order Details", "OrderID = 10248")
DSum(expression, domain, [criteria])
DSum("UnitPrice", "Order Details", "OrderID = 10248")
DSum("UnitPrice * Quantity", "Order Details", "OrderID =
10248")
CHƯƠNG 3