- Người ký phát hối phiếu (Drawer) : Chủ nợ người lập và ký phát
hối phiếu
- Người bị ký phát(drawee): Con nợ, người có nghia vụ thanh toán
số tiền ghi trên hối phiếu
-Nhười chấp nhận (acceptor): Người bị ký phát sau khi ký chấp
nhận hối phiếu thì trở thành người chấp nhận.Người chấp nhận có nghĩa
vụ thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
-Người thụ hưởng (beneficiary): Người sở hữu hợp pháp hối phiếu,
do đó có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu
-Người chuyển nhượng(endorser or assignor): Là người chuyển
quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng
thủ tục ký hậu
-Người bảo lãnh (avaliseur): Là bất cứ người nào ký t6n vào hối
hiếu, ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát.
11 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 3 : Các phướng tiện thanh toán quốc tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3 :CÁC PHƯỚNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. HỐI PHIẾU
1.1Khái niệm
Hối phiếu là giấy tờ có giá do người ký phát lập, yêu cầu người bị
ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu
hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người thụ hưởng
1.1.1Các bên tham gia:
- Người ký phát hối phiếu (Drawer) : Chủ nợ người lập và ký phát
hối phiếu
- Người bị ký phát(drawee): Con nợ, người có nghia vụ thanh toán
số tiền ghi trên hối phiếu
-Nhười chấp nhận (acceptor): Người bị ký phát sau khi ký chấp
nhận hối phiếu thì trở thành người chấp nhận.Người chấp nhận có nghĩa
vụ thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
-Người thụ hưởng (beneficiary): Người sở hữu hợp pháp hối phiếu,
do đó có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu
-Người chuyển nhượng(endorser or assignor): Là người chuyển
quyền hưởng lợi hối phiếu cho người khác bằng cách trao tay hay bằng
thủ tục ký hậu
-Người bảo lãnh (avaliseur): Là bất cứ người nào ký t6n vào hối
hiếu, ngoại trừ người ký phát và người bị ký phát.
1.2Chức năng của hối phiếu :
Hối phiếu có 3 chức năng :
-Hối phiếu là phương tiện thanh toán : Hối phiếu là phương tiện
giúp người bán đòi tiền người mua và giúp người mua chuyển tiền trả nợ
cho người bán
-Hối phiếu là phương tiện đảm bảo : Hối phiếu là một chứng từ có giá;
do đó nó có thể được mua bán ,cầm cố, thế chấp ..vv.
-Hối phiếu là một phương tiện cung cấp tín dụng : Vì hối phiếu là một
chứng từ có giá nên nó có thể là công cụhữu hiệu trong việc cung ứng các
khoản tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng.
1.3ĐẶC ĐIỂM TÍNH CHẤT CỦA HỐI PHIẾU
-Tính trừu tượng của hối phiếu : Trong hối phiếu không ghi nội
dung của quan hệ tín dụng , nguyên nhân phát sinh ra hối phiếu.
-Tính bắt buộc trả tiền : Người bị ký phát bắt buộc phải trả tiền
theo đúng nội dung ghi trên hối phiếu . Người trả tiền không được viện
những lý do riêng giữa mình và người ký phát hoặc với các người kýhậu
hối phiếu để từ chối thanh toán hối phiếu.
-Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có thể chuyển nhượng
mộthoặc nhiều lần trong thời hạn của nó (thông thường trong 1 năm từ
ngày được ký chấp nhận
1.4 NHỮNG NỘI DUNG BẮT BUỘC CỦA HỐI PHIẾU
-Tiêu đề hối phiếu. Luật BEA và UCC chấp nhận hối phiếu không có tiêu
đề..
-Chỉ thị thanh toán vô điều kiện một số tiền nhất định .
-Ngày /tháng /năm ký phát hối phiếu.
-Chỉ thị họ tên người ký phát
-Chỉ thị họ tên người hưởng lợi hối phiếu.
-Chỉ thị họ tên người bị ký phát.
-Ngày ký phát
-Chữ ký của người ký phát ở mặt trước của tờ hối phiếu.
1.5CÁC LOẠI HỐI PHIẾU
1.5.1Căn cứ vào thời hạn thanh toán
-Hối phiếu trả ngay(Sight Bill)
-Hối phiếu có kỳ hạn ( Time Bill)
1.5.2Căn cứ vào chứng từ kèm theo
-Hối phiếu trơn (Clean Bill)
-Hối phiếu kèm chứng từ ( Documentary Bill)
1.5.3Căn cứ vào tính chuyển nhượng:
-Hối phiếu đích danh (Restrictive Bill)
-Hối phiếu theo lệnh (To order Bill)
-Hối phiếu vô danh (Bearer Bill)
1.5.4Căn cứ vào người ký phát hối phiếu :
-Hối phiếu thương mại (Commercial Bill)
-Hối phiếu ngân hàng ( Banking Bill)
1.5.5Căn cứ vào trạng thái chấp nhận:
-Hối phiếu chưa được ký chấp nhận
-Hối phiếu đã được người trả tiền ký chấp nhận
1.5.6Căn cứ vào loại tiền ghi trên hối phiếu:
-Hối phiếu nội tệ
-Hối phiếu ngoại tệ
1.5.7Căn cứ vào cơ sỡ hình thành hối phiếu:
-Hối phiếu thực và hối phiếu khống
1.5.8 Căn cứ vào không gian lưu thông hối phiếu :
-Hối phiếu nội địa và hối phiếu quốc tế
1.6Các nghiệp vụ liên quan đến việc lưu thông hối phiếu :
1.6.1Chấp nhận hối phiếu (Acceptance): là hành vi cam kết trả tiền
của người có nghĩa vụ trả tiền khi hối phiếu đến thời hạn thanh toán.
Hành vi pháp lý này được thể hiện bằng chữ và chữ ký cuả ngươì đó ở
mặt trước góc trái của hối phiếu , số tiền chấp nhận, ngày tháng và ký tên.
Thông thường hối phiếu phải được xuất trình để ký chấp nhận
trước ngày đến hạn thanh toán của hối phiếu.Nếu ngày xúât trình đã được
thỏa thuận trước thì người ký phát phải xuất trình đúng hạn, nếu không
thỏa thuận trước thì ULB qui định thời hạn xuất trình tối đa là 12 tháng
sau ngày ký phát hối phiếu.
1.6.2Ký hậu hối phiếu ( Endorsement ):
Ký hậu hối phiếu là một thủ tục để chuyển nhượng hối phiếu từ
người hưởng lợi này sang người hưởng lợi khác. Người ký hậu chỉ cần ký
vào mặt sau của hối phiếu và trao hối phiếu cho người được chuyển
nhượng .
Ý nghĩa pháp lý của hành vi ký hậu là thừa nhận việc chuyển
nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu và xác định trách nhiệm củangười ký
hậu hối phiếu đối với những người hưởng lợi sau đó.
1.6.3Bảo lãnh hối phiếu ( Aval ) :
Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ 3 về khả năng
thanh toán tiền hối phiếu khi đến hạn cho người hưởng lợi.
Người bảo lãnh thường là Ngân hàng lớn có uy tín.Người bảo lãnh có thể ký ở
mặt trước hay mặt sau của hối phiếu và ghi “Good as aval “ hoặc “ Receipt of
Aval”.
Kháng nghị về việc không trả tiền hối phiếu ( Protest for Non-payment ).Trong
trường hợp hối phiếu không được trả tiền, người hưởng lợi hiện hành của hối
phiếu có quyền kháng nghị người trả tiền trước pháp luật.
Việc từ chối trả tiền của người trả tiền hối phiếu phải được xác nhận bằng đơn
kháng nghị (Protest for Non-payment) lập ra sauhai ngày làm việc, kể từ ngày
đến hạn trả tiền của hối phiếu,trong đó ghi chép nguyên văn tờ hối phiếu cùng
với các khỏan như chấp nhận ,ký hậu, bảo lãnh ..(nếu có ) và lý do từ chối
trảtiền hối phiếu; sau đó gửi các bản sao đến các bên có liên quanđến hối phiếu
và gửi cho tòa án để được tòa án xem xét, bảo vệ quyền lợi .
1.6.4 Cầm cố và nhờ thu hối phiếu:
Người thụ hưởng có quyền cầm cố hối phiếu tại các tổ chức tín dụng để vay
vốn.Khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố h6i1
phiếu thì người nhận cầm cố phải hoàn trả hối phiếu cho người cầm cố.Trong
trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ,đúng hạn nghĩa vụ được bảo
đảm bằng cầm cố hối phiếu thì người nhận cầm cố trở thành người thụ hưởng
hối phiếu và được thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
1.6.5 Giải trái (discharge): Khi hối phiếu được người bị ký phát thanh toán đầy
đủ và đúng hạn, thì các nghĩa vụ lien quan đến hối phiếu sẽ tự động hết hiệu lực,
tức được giải trái
2 HỐI PHIẾU NHẬN NỢ -PROMISSORY NOTE
2.1 KHÁI NIỆM
Hối phiếu nhận nợ là một cam kết trả tiền vô điều kiện do một người phát hành
hứa trả một số tiền nhất định cho một người khác, hoặc trả theo lệnh của người
này hoặc trả theo người cầm phiếu
Hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ gọi chung là thương phiếu.Hối phiếu đòi
nợ nghĩa là người chủ nợ là người lập phiếu và ký phát đòi tiền con nợ; còn HỐi
phiếu nhận nợ nghĩa là con nợ tự lập phiếu và phát hành để nhận nợ với chủ nợ
2.2 NỘI DUNG HỐI PHIẾU NHẬN NỢ
Một hối phiếu nhận nợ phải gồm 7 nội dung bắt buộc sau đây :
-Tiêu đề promissory note
-Lời hứa vô điều kiện trả một số tiền nhất định
-Thời hạn trả tiền
-Địa điểm trả tiền
-Người thụ hưởng
-Ngày tháng và nơi phát hành
-Chữ ký của người phát hành
Nhìn chung về quy tắc lưu thong, thì hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận
nợ là giống nhau .Ta có thể coi hối phiếu nhận nợ như là một hối phiều đòi nợ
được chấp nhận bởi người trả tiền.Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối
phiếu đòi nợ cũng được áp dụng tương tự cho một hối phiếu nhận nợ .
3SÉC(CHEQUE)
3.1Khái niệm:
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do mọt người (chủ tài khoản), ra
lệnh cho ngân hang trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định đe66 trả
cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc trả cho
người cầm séc.
Về hình thức, séc là một văn bản giấy, được chia làm hai phần có dường
cắt bằng răng cưa ở giữa đẻ tách rời, gồm:
-Phần cuống séc để người ký phát lưu những điều cần thiết.
-Phần tách rời để trao cho người thụ hường.
3.2Nội dung của tờ séc:
3.3Những yếu tố bắt buộc phải có trên 1 tờ séc:
3.3.1 Danh từ “Séc”:
Một chứng từ muốn được coi là séc thì phải có tiêu đề SÉCghi trên chứng
từ đó và phải cùng ngôn ngữ với nội dung tờ séc. Trước đây, các tờ séc bằng
tiếng Việt dùng danh từ “chi phiếu”, ngày nay người ta dùng từ “séc”, lấynguồn
gốc từ tiếng Anh là “cheque” hay tiếng Anh của người Mỹ là “check”.
3.3.2Số tiền xác định:
Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, ghi bằng số và bằng chữ,có ký hiệu tiền
tệ. Séc được coi là một lệnh trả tiền vô điều kiện một số tiền nhấtđịnh, nghĩa là
những người liên quan khi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mìnhkhông được
đặt ra bất kỳ điều kiện nào. Như khi ngân hàng nhận được séc sẽ phảichấp nhận
vô điều kiện lệnh này, trả cho người thụ hưởng số tiền ghi trên séc trừtrường
hợp tài khoản phát hành séc không còn tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất
pháp lý.
3.3.3 Người trả tiền:
Người trả tiền theo lệnh của tờ séc phải là ngân hàng giữ tàikhoản phát
hành séc của khách hàng. Nếu chỉ định người trả tiền khác, tờ séc khôngcó giá
trị.
3.3.4Nơi trả tiền:
Thường tên, địa chỉ của ngân hàng trả tiền được ghi sẵn, cũngchính là nơi
người ký phát mở tài khoản. Và dựa vào địa chỉ này, người thụ hưởngcó thể tự
cầm séc đến để thanh toán hoặc để ngân hàng thu hộ gửi séc. Và đây cũnglà cơ
sở để xác định tòa án địa phương có quyền xét xử tố tụng khi có tranh chấp.
3.3.5 Ngày tháng và nơi phát hành séc:
Séc có thời hạn hiệu lực lưu hành nên đâylà một yếu tố để xác định thời
hạn xuất trình và thanh toán của tờ séc cũng như làcăn cứ để giải quyết các
tranh chấp nếu có xảy ra giữa các bên liên quan đến séc.
3.3.6 Chữ ký của người ký phát:
Theo quy định, khi cung ứng séc trắng cho kháchhàng, ngân hàng phải
ghi họ tên, số hiệu tài khoản của chủ tài khoản trên tờ sécnhằm chống lạm dụng
khi tờ séc bị thất lạc, trộm cắp cũng như giúp ngân hàng dễdàng tìm ra người ký
phát mà không cần khảo cứu chữ ký. Chữ ký phải được thựchiện bằng tay của
chính người ký phát đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký tại ngânhàng. Nếu là tổ
chức thì phải có chữ ký của người đại diện kèm theo dấu của tổ chức đó.
3.3.7 Trường hợp ngoại lệ:
Theo ULC 1931, một chứng từ nếu thiếu bất kỳ một trong những nội
dung trên đều không được xem là một tờ séc, ngoại trừ những trường hợp: Nếu
không ghi cụ thể, thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người ký phát được xem làđịa
điểm phát hành séc. Vì nếu có tranh chấp xảy ra khi áp dụng luật pháp người
ký phát phải hiểu rõ hơn luật của chính nước họ.
Nếu không ghi cụ thể thì địa chỉ ghi bên cạnh tên người trả tiền được xem
lànơi thanh toán. Nếu có nhiều địa chỉ cùng ghi bên cạnh tên người trả tiền, thì
địa chỉghi đầu tiên ngay bên cạnh sẽ là nơi trả tiền. _ Nếu không ghi bất kỳ địa
chỉ nào của người trả tiền thì nơi thanh toán sẽ là trụsở chính của người trả tiền
3.4 Những người liên quan đến séc:
-Người ký phát séc(drawer): là người mua, người nhập khẩu, người
nhậncung ứng dịch vụ… đồng thời là chủ tài khoản ngân hàng, có nghĩa vụ trả
tiền bằngcách ký phát séc trả cho người thụ hưởng.
-Người thụ hưởng (Benificiary): là người nhận tiền do người ký phát chỉ
địnhhay thông qua chuyển nhượng, thường là người xuất khẩu, người bán, chủ
đầu tư,hay người xuất trình séc uỷ quyền cho ngân hàng của mình tiến hành đòi
tiền.
-Ngân hàng trả tiền ở nước nhập khẩu:có nghĩa vụ kiểm tra tính hợp lệ
củaséc phát hành, điều kiện chuyển ngoại tệ ra nước ngoài (dựa trên hợp đồng,
hoáđơn, B/L) và trích 1 khoản tiền từ tài khoản của người ký phát trả cho người
thụhưởng thông qua ngân hàng đối tác hay ngân hàng đại lý để chuyển vào tài
khoảncủa người thụ hưởng.
-Ngân hàng đại lý: thường là ngân hàng bên nước người thụ hưởng,
nhândanh mình với chi phí của người uỷ thác thực hiện hoạt động được uỷ thác.
3.5Phân loại:
3.5.1Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc:
-Séc đích danh(Nominal check): là loại séc ghi rõ họ tên người hưởng
lợi.Séc đích danh có hai loại: séc đích danh có thể chuyển nhượng bằng thủ tục
ký hậuvà séc đích danh không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu.
-Séc vô danh(Bearer check): là loại séc không ghi tên người hưởng lợi,
chỉghi câu “trả cho người cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có thể lĩnh tiền
ở ngânhàng, vì vậy không cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn có thể chuyển nhượng
bằng hìnhthức trao tay. Nếu để mất séc coi như mất tiền. Loại này dùng để nhận
tiền mặt.
-Séc theo lệnh(To oder check): là loại séc ghi trả theo lệnh của người
hưởnglợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi “trả theo lệnh của ông X”. Loại này
có thểchuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu.
3.5.2 Căn cứ vào cách thanh toán séc
-Séc chuyển khoản(Transfer check): là loại séc mà người ký phát ra lệnh
chongân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản
kháccủa một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không
thểchuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được.
-Séc tiền mặt (Cash check): là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả
tiềnmặt và người ký phát phải chịu rủi ro khi bị mất séc hoặc bị đánh cắp.
Người cầmséc không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền.
3.5.3Căn cứ vào người phát hành séc:
-Séc cá nhân (Private check): là séc của các chủ tài khoản mở tại ngân
hàng phát hành. Chủ tài khoản có thể là cá nhân hoặc tổ chức miễn không phải
là ngânhàng. Ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng chỉ sau khi séc được xuất
trình tạingân hàng và phải được sự đồng ý của người ký phát.
-Séc ngân hàng (Bank’s check): là séc của ngân hàng này phát hành ra
lệnhcho ngân hàng đại lý nắm giữ tài khoản của mình trích một số tiền nhất
định từ tàikhoản đó trả cho người thụ hưởng có tên trên séc. Ngân hàng phát
hành séc nàytheo yêu cầu của người nhập khẩu, chủ đầu tư…
Ngoài ba cách phân loại séc nêu trên, còn có các loại séc đặc biệt
như:Séc bảo chi của ngân hàng hay séc xác nhận(Certified check): là loại séc
được ngân hàng xác nhận việc trả tiền nhằm đảm bảo khả năng chi trả của tờ
séc,chống phát séc khống.
-Séc du lịch (Traveller’s check): là loại séc do ngân hàng phát hành và
đượctrả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào của ngân hàng đó. Ngân
hàng phátséc đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du
lịch có tiền tại ngân hàng phát séc. Trên séc du lịch phải có chữ ký của người
hưởng lợi. Khilĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải ký tại
chỗ để ngân hàngkiểm tra, nếu đúng, ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc
du lịch có hiệu lực dongân hàng phát séc và người hưởng lợi thỏa thuận, có thể
có hạn và có thể vô hạn.Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả
tiền, ngoài khu vực đó, séckhông có giá trị lĩnh tiền. Có 2 đặc điểm phân biệt
séc du lịch với séc thông thường,đó là séc có mệnh giá được in trên mặt séc và
séc du lịch phải được trả bằng tiềnmặt khi phát hành.
-Séc gạch chéo(Cross check): là loại séc trên mặt trước của nó có hai
gạchchéo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt,
thườngđược dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc loại này do người
hưởng lợi sécgạch chéo bằng hai cách: _ Séc gạch chéo thường (gạch chéo
không tên) tức là giữa hai gạch song songkhông ghi tên ngân hàng lĩnh hộ
tiền. _ Séc gạch chéo đặc biệt (gạch chéo có ghi tên) tức là giữa hai gạch song
songcó ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này chỉ có ngân hàng đó
mới cóquyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Gạch chéo không tên có thể trở thành gạch
chéo có tên. Ngược lại, gạch chéo có tên không thể chuyển thành gạch chéo
không tên. Mục đích của séc gạch chéo là tránh dùng séc rút tiền mặt và nếu séc
gạch chéo có tên ngân hàng thì có nghĩa là người hưởng lợi séc chính thức nhờ
ngân hàng đó lĩnh hộ tiền cho mình và chỉ có ngân hàng ấy mà thôi.
-Séc tài khoản của người hưởng lợi: Là loại séc mà người hưởng lợi
khôngmuốn ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả bằng chuyển khoản ghi vào tài
khoản củangười hưởng lợi với một câu ghi ngang qua tờ séc "Trả vào tài khoản"
hoặc "chỉ ghivào tài khoản của người hưởng lợi”
-Séc điện tử: là loại séc được thiết lập trên cơ sở séc giấy nhưng lại sử
dụngdữ liệu điện tử để tạo lập nội dung, ký tên, ký hậu séc và chuyển giao séc
bằng phương tiện điện tử thông thường hoặc kỹ thuật số.