- Hiểu rõ được khái niệm hệ điều hành, 
bản chất của hệ điều hành là gì. Biết 
được một số hệ điều hành đang được sử 
dụng phổ biến hiện nay trên thế giới.
- Nắm bắt được ưu, khuyết điểm của 
hệ điều hành Windows nói chung và 
Windows 7 nói riêng. Nắm được các 
nhiệm vụ chính của hệ điều hành 
Windows, một số tính năng mới trong 
Windows 7
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 153 trang
153 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 3 Hệ điều hành máy tính điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ChƯơng 3
HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TÍNH ĐIỆN TỬ
Chương này giới thiệu về hệ điều 
hành cho máy tính cá nhân, trong đó 
chủ yếu tập trung vào các vấn đề cơ 
bản của hệ điều hành Windows 7, 
qua đó giúp sinh viên có thể:
 - Hiểu rõ được khái niệm hệ điều hành, 
bản chất của hệ điều hành là gì. Biết 
được một số hệ điều hành đang được sử 
dụng phổ biến hiện nay trên thế giới.
 - Nắm bắt được ưu, khuyết điểm của 
hệ điều hành Windows nói chung và 
Windows 7 nói riêng. Nắm được các 
nhiệm vụ chính của hệ điều hành 
Windows, một số tính năng mới trong 
Windows 7
…….
 3.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ ĐIỀU 
HÀNH
Một hệ thống máy tính được chia 
thành bốn thành phần:
(1) Phần cứng Hardware: bao gồm 
bộ xử lý trung tâm CPU, bộ nhớ, 
thiết bị vào/ra,… chúng cung cấp 
tài nguyên cơ bản cho hệ thống.
(2) Các chương trình ứng dụng 
Application Programs: trình biên dịch 
Compiler, trình soạn thảo văn bản Text 
Editor, hệ cơ sở dữ liệu Database 
system, trình duyệt Web,..là những 
cách sử dụng các tài nguyên cơ bản để 
giải quyết yêu cầu của người dùng.
(3) Người dùng User: là những người 
dùng khác nhau, thực hiện những yêu 
cầu khác nhau bằng các ứng dụng 
khác nhau.
(4) Hệ điều hành Operating 
System: là chương trình hệ 
thống, điều khiển và hợp tác việc 
sử dụng phần cứng thông qua 
những chương trình ứng dụng 
khác nhau cho những người dùng 
khác nhau.
 3.1.1. Khái niệm hệ điều hành
a. Đối với người sử dụng
Hệ điều hành là hệ thống các chương 
trình phục vụ cho việc khai thác các tài 
nguyên của hệ thống máy tính.
b. Đối với người quản lý
Hệ điều hành là hệ thống các chương 
trình phục vụ cho việc quản lý chặt chẽ 
hệ thống máy tính và tổ chức khai thác 
chúng một cách tối ưu.
c. Đối với người kỹ thuật.
Hệ điều hành là hệ thống các 
chương trình bao trùm lên một 
máy vật lý hiện có để tạo ra 
một máy lôgic với những tài 
nguyên và khả năng mới.
d. Đối với người lập trình hệ
thống
Hệ điều hành là hệ thống mô hình
hoá mô phỏng các hoạt động
của máy, của người sử dụng và
của thao tác viên. Hệ điều hành
hoạt động trong chế độ hội
thoại, tạo môi trường để quản
lý chặt chẽ các tài nguyên của
hệ thống máy tính, tổ chức
khai thác chúng một cách
thuận tiện và tối ưu.
Thực chất hệ điều hành là hệ chuyên 
gia (mô tả trí tuệ của con người) chỉ 
thực hiện được các công việc giản đơn. 
Đây là một hệ chuyên gia ra đời sớm 
nhất và cũng là hoàn thiện nhất.
3.1.2.Nhiệm vụ của hệ điều
hành
Qua các định nghĩa đưa ra ở trên thì
hệ điều hành tồn tại trong hệ
thống máy tính để thực hiện các
nhiệm vụ sau:
a. Quản lý chương trình
Một chương trình sẽ không thực
hiện gì cả nếu nó không
được bộ xử lý thực hiện.
Để quản lý chương trình, hệ điều hành
phải có vai trò sau:
- Tạo hoặc hủy một chương trình
đang thực hiện của người sử dụng
hoặc của hệ thống.
- Ngừng hoặc thực hiện tiếp một
chương trình.
- Đồng bộ các chương trình đang
được thực hiện.
- Thông tin giữa các chương trình
đang được thực hiện.
- Kiểm soát các tài nguyên hiện có
của hệ thống máy tính.
b. Quản lý bộ nhớ chính
Để quản lý bộ nhớ chính, hệ điều hành 
phải có những vai trò sau:
- Nắm chắc được các chương trình 
đang ở trong bộ nhớ thì nằm ở vị trí 
nào và người nào đang khai thác nó.
- Quyết định xem chương trình nào 
được nạp vào bộ nhớ chính khi bộ nhớ 
đó có thể được sử dụng phục vụ cho 
một chương trình mới.
- Cấp phát bộ nhớ cho các chương 
trình khi cần và thu hồi lại bộ nhớ đã 
cấp cho các chương trình khi không 
cần thiết.
c. Quản lý bộ nhớ phụ
Để quản lý đĩa, hệ điều hành phải có những
vai trò sau:
- Quản lý được các vùng trống trên đĩa.
- Nắm và biết chắc được các tệp chương
trình, dữ liệu được lưu trữ ở đâu trên đĩa.
- Lập lịch cho việc sử dụng và khai thác
không gian trên đĩa.
d. Quản lý hệ thống vào ra
Để quản lý hệ thống vào ra, hệ điều hành 
phải có những vai trò sau:
- Quản lý và phân chia được các bộ 
nhớ vùng đệm buffer và bộ nhớ vùng lưu 
trữ caching.
- Giao tiếp với các điều khiển thiết bị 
device drivers tổng quát.
- Liên lạc được với các bộ điều khiển 
của các thiết bị ngoại vi.
e. Quản lý hệ thống tệp
Để quản lý hệ thống tệp tin, hệ điều
hành phải có những vai trò sau:
- Tạo ra hoặc xóa một tệp tin.
- Tạo ra hoặc xóa một thư mục.
- Hỗ trợ các thao tác trên tệp tin và
thư mục.
- Ánh xạ tệp tin lên hệ thống lưu trữ
phụ.
- Sao chép dự phòng hoặc khôi phục
lại các tệp tin trên các thiết bị lưu
trữ. 
f. Bảo vệ hệ thống
Trong một hệ thống máy tính có
nhiều người sử dụng và cho phép
nhiều chương trình cũng thực hiện
đồng thời, các chương trình phải
được bảo vệ đối với các hoạt động
khác trong hệ thống. Hệ điều hành
cung cấp một cơ chế đảm bảo rằng
tệp tin, bộ nhớ, bộ xử lý trung tâm
cũng như những tài nguyên khác chỉ
được truy nhập bởi những chương
trình được quyền. 
Bảo vệ hệ thống cũng làm tăng 
độ an toàn khi kiểm soát lỗi trong 
quá trình thực hiện chương trình, 
phát hiện các lỗi, ngăn chặn và 
sửa chữa lỗi xảy ra do vô tình hay 
cố ý của người sử dụng để hệ 
thống máy tính hoạt động có hiệu 
quả.
g. Quản lý mạng
Mạng là tập hợp những hệ
thống vật lý riêng rẻ, có thể có
kiến trúc không đồng nhất
nhưng lại liên kết thành một hệ
thống chặt chẽ, cung cấp cho
người dùng nhưng khả năng
khác nhau, tới các tài nguyên
khác nhau mà hệ thống duy trì. 
Hệ điều hành có vai trò cho phép 
người sử dụng qua đó có thể truy 
xuất vào mạng như một dạng truy 
xuất tệp tin thông qua các chương 
trình điều khiển thiết bị của giao 
diện mạng.
h.Tạo môi trường giao tiếp
Một trong những phần quan trọng của
một hệ điều hành là cơ chế giao tiếp
giữa người sử dụng và hệ thống máy
tinh. Một số hệ điều hành đặt cơ chế là
dòng lệnh (MS DOS hay Unix), một hệ
điều hành có giao diện thân thiện
người dùng là hệ thống trình đơn - cửa
sổ trên cơ sở chuột (mouse-based 
window and menu system) được dùng
trong Macintosh và Microsoft Windows.
3.1.3. Phân loại hệ điều hành
Để có thể phân loạ hệ điều hành, cần phải dựa vào các
tiêu thức khác nhau. Có khá nhiều tiêu thức để phân loại
các hệ điều hành.
a. Hệ điều hành Lô (Batch Operating 
Systems)
Hệ điều hành luôn được thường trú trong
bộ nhớ chính. Tại một thời điểm, hệ
điều hành này thực hiện một chương
trình không phụ thuộc vào kích thước
của chương trình đó cũng như thời gian
cần thiết để chạy nó.
Bảo vệ hệ thống cũng làm tăng 
độ an toàn khi kiểm soát lỗi trong 
quá trình thực hiện chương trình, 
phát hiện các lỗi, ngăn chặn và 
sửa chữa lỗi xảy ra do vô tình hay 
cố ý của người sử dụng để hệ 
thống máy tính hoạt động có hiệu 
quả.
Đây là hệ điều hành không thể can 
thiệp được khi nó chạy, có thể lập 
trình được và có thể dùng cho 
loại máy tính một người dùng hay 
nhiều người dùng cùng một lúc. 
Hệ điều hành này thường được sử 
dụng ở các trường đại học hay 
trong các xí nghiệp sản xuất 
trong những năm 1950-1960.
b. Hệ điều hành thời gian thực
(Real Time Operating Systems)
Hệ điều hành thời gian thực
được dùng khi các yêu cầu thời
gian khắt khe của các thiết bị
có tài nguyên bộ nhớ hạn chế
và yêu cầu ngặt nghèo về thời
gian đáp ứng tức thời, tính sẵn
sàng cao và khả năng tự kiểm
soát một cách chính xác.
. 
Hệ điều hành thời gian thực cũng 
phổ biến như những hệ điều hành 
Windows, Mac OS và Unix, chúng 
tồn tại trong các bộ định tuyến và 
chuyển mạch trên mạng, động cơ 
xe, máy nhắn tin, điện thoại di 
động, thiết bị y tế, thiết bị đo lường 
và điều khiển công nghiệp cũng như 
trong vô số các ứng dụng khác
c. Hệ điều hành cơ sở dữ liệu (Data 
base Operating Systems)
Hệ điều hành này được đặc trưng
bởi cơ sở dữ liệu được cập nhật
thường xuyên. Nó chỉ chuyên dùng
để xử lý cơ sở dữ liệu mà không làm
được việc gì khác. Hệ điều hành này
được dùng nhiều trong ngân hàng, 
thư viện, đăng ký giữ chỗ cho các
đường bay,...
Đặc tính của nó là phải duy trì 
tính thời sự của hệ cơ sở dữ liệu, 
rõ ràng hệ thống sẽ không hiệu 
quả nếu các giao dịch được tiến 
hành trên các dữ liệu sai. Đây là 
hệ điều hành nhiều người dùng, 
có thể can thiệp được và không 
thể lập trình được
d. Hệ điều hành đa nhiệm
(MultiTasking Operating Systems)
Trong hệ điều hành này, thiết bị
xử lý trung tâm (CPU) phân chia 
đều về thời gian sử dụng cho các
chương trình nhưng có tính cấp ưu
tiên. Chương trình nào được ưu tiên
hơn sẽ được chiếm nhiều thời gian
sử dụng CPU hơn. Hệ điều hành này
còn được gọi là hệ điều hành đa
chương trình, tức là cùng một lúc, 
nó có thể thực hiện được nhiều
chương trình khác nhau. 
Khả năng đa chương trình cũng
rất có lợi khi một hệ máy tính
phải tiến hành đồng thời nhiều
công việc phức tạp.
Hệ thống phân chia thời gian
sử dụng đồng đều và cố định
cho mọi người như nhau.
Hầu hết các hệ thống máy
tính từ trước đến nay đều là các
hệ thống đơn xử lý; nghĩa là chỉ
có một CPU chính. 
e. Hệ điều hành tính toán cá nhân 
(Personal computing Operating Systems)
Hệ điều hành này chỉ cho phép một người sử 
dụng, một người đang chiếm máy và đang 
làm một việc gì đó thì không cho phép ai và 
cũng không thể làm được việc gì khác. Hệ 
điều hành này dễ sử dụng, dễ cài đặt, có thể 
lập trình được tuy vậy nó cũng có một số 
hạn chế nhất định. Hệ điều hành loại này 
còn chia ra:
Hệ điều hành cho máy để bàn -
Desktop Operating Systems
Đây là hệ điều hành một người
dùng, có thể can thiệp được và có
thể thể lập trình được và đa nhiệm, 
cho phép một người sử dụng có thể
thực hiện nhiều nhiệm vụ tại một
thời điểm (Single User, ultitasking).
Hệ điều hành cho máy di động -
Mobile Operating Systems
Đây là hệ điều hành một người
dùng, có thể can thiệp được và có
thể thể lập trình được và đơn
nhiệm hoặc đa nhiệm, tại một
thời điểm có thể thực hiện được
một hay nhiều nhiệm vụ.
f. Hệ điều hành mạng (Network Operating 
Systems)
Hệ điều hành loại này được dùng để điều
khiển sự hoạt động của mạng máy tính do 
các mạng đa dạng về giao thức được
dùng, về khoảng cách giữa các nút và
phương tiện truyền. Hầu hết các hệ
điều hành hỗ trợ giao thức TCP/IP, 
gồm Windows và MacOS, UNIX. Một số hệ
điều hành khác hỗ trợ các giao thức riêng
phù hợp với yêu cầu của chúng.
3.1.4.Một số hệ điều hành thông dụng
a. Hệ điều hành MS-DOS
b. Hệ điều hành WINDOWS
c. Hệ điều hành UNIX
d. Hệ điều hành LINUX
e. Hệ điều hành MACINTOSH
3.2. Ổ ĐĨA, TỆP TIN, THƯ MỤC VÀ QUẢN 
LÝ TỆP TIN, THƯ MỤC TRONG HỆ ĐIỀU 
HÀNH
3.2.1.Tệp tin
Tệp tin là một tập hợp các thông 
tin được sắp xếp theo một cấu 
trúc nào đó và được lưu trữ 
trên các thiết bị nhớ ngoài với 
một tên xác định mà máy tính 
có thể truy cập được.
 b. Thuộc tính tệp tin
Một tệp tin có một số thuộc tính tệp 
(attributes), các thuộc tính này có 
thể khác nhau tùy thuộc vào hệ điều 
hành nhưng điển hình gồm các 
thuộc tính cơ bản sau:
Tên tệp (File name): Để tiện cho 
người dùng, một tệp tin được đặt 
tên và được quản lý bằng tên của nó 
Định danh (identifier): Những đặc 
tính và giới hạn của tệp tin.
Lưu ý: Các thuộc tính của một tệp 
tin thường không ảnh hưởng đến 
nội dung thông tin của tệp tin đó 
nhưng lại ảnh hưởng rất nhiều 
đến chức năng và việc sử dụng 
tệp tin 
Kiểu tệp (type): thông tin này 
được yêu cầu cho hệ thống hỗ trợ 
các kiểu khác nhau. 
Vị trí lƣu trữ (location): thông 
tin này là một con trỏ chỉ tới một 
thiết bị nhớ ngoài và tới vị trí tệp 
tin trên thiết bị đó
Kích thƣớc tệp (size): kích thước 
hiện hành của tệp tin (tính bằng byte, 
word hay khối) và kích thước cho phép 
tối đa chứa trong thuộc tính này.
Giờ (time), Ngày (date), Định danh 
ngƣời dùng (user identification): 
thông tin này có thể được lưu cho việc 
tạo, sửa đổi gần nhất, dùng gần nhất. 
Dữ liệu này có ích cho việc bảo vệ, bảo 
mật và kiểm soát việc sử dụng tệp tin.
3.2.2.Thao tác tệp tin
Tạo lập tệp (create): Tệp mới 
được tạo sẽ chưa có dữ liệu, mục 
đích thao tác này là thông báo 
cho hệ thống tính toán biêt rằng 
tệp đã có và thiết lập một vài 
thuộc tính ban đầu cho nó.
Xóa tệp tin (delete): Khi tệp
không còn cần dùng nữa thì phải
xóa nó để giải phóng không gian
trên bộ nhớ ngoài.
Mở tệp tin (open): Trước khi sử
dụng một tệp, một thao tác phải
mở tệp này.
 Đóng tệp tin (close): 
 Đọc tệp tin (read): 
 Ghi tệp tin (write): 
 Bổ sung tệp (append): 
 Tìm kiếm (seek): 
 Nhận thuộc tính (get 
attributes): 
 Đặt thuộc tính (set 
attributes): 
 Đổi tên tệp (rename): 
3.2.3. Các phương pháp truy
xuất tệp tin
a. Truy xuất tuần tự
Đay là phương pháp đơn giản nhất. 
Thông tin trong tệp được xử lý có 
thứ tự, một bản ghi này sau một 
bản ghi kia.
b. Truy xuất trực tiếp
Phương pháp này giữa trên mô hình 
đĩa của tệp tin, vì đĩa cho phép truy 
xuất ngẫu nhiên tới bất kỳ khối tệp 
tin nào. Để xuất trực tiếp, tệp tin 
được hiển thị như một chuỗi các 
khối tin được đánh số. Tệp tin truy 
xuất trực tiếp cho phép các khối bất 
kỳ được đọc hay viết.
3.2.4. Ổ đĩa và thư mục
Các ổ đĩa cũng có tên gọi của 
nó, một số hệ điều hành như 
MS-DOS và Windows các ổ đĩa 
có tên gọi bằng các chữ cái 
trong bảng chữ cái bắt đầu từ 
A:, B:, C:, D:…
a. Hệ thống cây thư mục
Một thư mục điển hình là một
bảng danh sách chứa một số lối
vào entry. Mỗi lối vào tương ứng
với một tệp. Hình 3.9 minh họa
biểu tượng một thư mục trong
Windows
Hình 3.10 mô tả cách thiết kế hệ 
thống tệp đơn giản nhất
Hình 3.11 mô tả cách thiết kế khác để khắc 
phục nhược điểm của cách thiết kế trên
c. Các hoạt động của thư mục
- Tạo thư mục:
- Xóa thư mục: 
- Mở thư mục: Trước khi đọc 
một thư mục thì cần phải mở nó 
tương tự như việc mở và đọc một 
tệp
Đóng thư mục: Khi một thư mục 
đã được đọc xong, nó phải được 
đóng lại để giải phóng bộ nhớ 
trong của hệ thống tính toán.
Đọc thư mục: Thao tác này cho 
phép đọc các thư mục đang được 
mở.
Đổi tên: Trong nhiều trường hợp, 
các thư mục có thể được
- Đọc thư mục: Thao tác này 
cho phép đọc các thư mục đang 
được mở.
- Đổi tên: Trong nhiều trường 
hợp, các thư mục có thể được coi 
như tệp và có thể được đổi tên 
theo cách đổi tên tệp.
-Liên kết: Cho phép một tệp 
xuất hiện trong nhiều thư mục 
khác nhau.
- Hủy liên kết: Thực hiện hủy 
một lối vào thư mục.
3.2.5. Khởi tạo, chia sẻ và bảo vệ tệp tin
a. Khởi tạo hệ thống tệp tin
Giống như tệp tin, hệ thống tệp tin phải được 
khởi tạo trước khi nó sẵn sàng phục vụ hệ 
thống. Đặc biệt cấu trúc thư mục được tạo 
trên nhiều phân khu, vì vậy nó phải được 
khởi tạo để sẵn sàng phục vụ trong không 
gian tên hệ thống tệp tin.
Thủ tục khởi tạo không phức tạp, vì HĐH 
nhận biết được tên thiết bị và vị trí cấu trúc 
tệp tin tại nơi nó được gán vào hệ thống tệp 
tin.
b. Chia sẻ tệp tin
Với hệ điều hành nhiều người
dùng, vấn đề chia sẻ tệp tin, đặt
tên tệp tin và bảo vệ tệp tin trở
nên rất quan trọng. Với một thư
mục cho phép các tệp tin được
chia sẻ bởi nhiều người dùng, hệ
thống phải dàn xếp việc chia sẻ
tệp tin. 
Mặc định, hệ thống có thể cho phép 
một người dùng truy xuất các tệp 
tin của người dùng khác hay nó yêu 
cầu rằng một người dùng gán quyền 
truy xuất cụ thể tới các tệp tin.
c. Bảo vệ tệp tin
3.2.6. Một số ví dụ về tệp và 
thư mục trong hệ điều hành
MS-DOS và Windows
a. Cách đặt tên tệp trong MS-DOS
Tên tệp tin theo quy cách của DOS bao
gồm hai phần:
.
- Phần tên (name): bắt buộc phải
có, nói lên nội dung của tệp tin. Độ dài tối
đa của phần tên là 8 ký tự. Các ký tự có
thể dùng để đặt tên là các chữ cái, các
chữ số, dấu gạch dưới và một số kí hiệu
khác.
b. Đường dẫn trong MS-DOS
Đường dẫn là một dãy các thư mục 
cách nhau bởi dấu chéo ngược ‘\’.
Ví dụ :
\TM1\TM12\TM13
Hoặc TM1\TM12\TM13
3.3. SỬ DỤNG CƠ BẢN HỆ ĐIỀU HÀNH 
WINDOWS
3.3.1. Tại sao lại là hệ điều hành 
Windows
a. Lựa chọn hệ điều hành Windows
- Là hệ điều hành mạnh, đa nhiệm, đa 
xử lý, nhiều người dùng, không bị trục 
trặc khi chạy một chương trình ứng dụng 
vô tình đụng chạm tới hệ thống. Cung 
cấp tính năng bảo mật cho người dùng 
giúp ngăn chặn những xâm nhập bất hợp 
pháp vào hệ thống. Nếu người sử dụng 
thao tác vào một số tài nguyên nhạy cảm 
nó sẽ yêu cầu mật khẩu.
Là hệ điều hành rất dễ cài đặt cũng như 
sao chép dự phòng và khôi phục dữ 
liệu, tạo điều kiện thuận lợi khi cài đặt 
thêm thiết bị mới, tăng cường tuổi thọ 
pin và giảm tiêu hao năng lượng, giao 
diện đồ hoạ đẹp, rất dễ dàng liên kết 
và lồng ghép đối tượng (OLE), dễ sửa 
đổi hệ thống cho phù hợp với cách 
của người sử dụng, dò tìm lỗi 
nhanh chóng.
Bộ nhớ sử dụng hiệu quả, bộ nhớ 
RAM tối đa có thể lên tớin256GB, hỗ 
trợ các chương trình ứng dụng 32 
bit, 64 bit và tương lai là 128 bit. Có 
thể khởi động từ ổ đĩa USB hoặc đĩa 
flash.
- Sử dụng quản lý tệp theo hệ 
thống NTFS do đó tên tệp có thể dài 
đến 256 ký tự, đường dẫn có thể 
dài đến 32767 ký tự. Quản lý vào ra 
đĩa cứng rất tốt, có thể quản lý 
được đĩa cứng tối đa lên đến 128TB.
Là hệ điều hành liên kết tốt mạng 
cục bộ - LAN, rất an toàn giúp cho 
việc gửi E-mail, chia sẻ tệp tin 
thuận tiện. Hỗ trợ tối đa khả năng 
đa phương tiện. Điều quan trọng là 
cho phép người dùng truy nhập vào 
mạng Internet dễ dàng 
- Giao diện người dùng đơn giản 
thông qua thanh tác vụ Taskbar dễ 
dùng với nhiều hiệu ứng tiện dụng
- Có thể Windows và các hệ điều hành 
khác như Mac OSX hay Linux không có sự 
chênh lệch nhau quá nhiều về giá, nhưng 
chắc chắn các thiết bị phần cứng, trình 
điều khiển hay các ứng dụng chạy trên 
nền Windows phong phú hơn hẳn
- Là hệ điều hành có số lượng người dùng 
đông đảo và phổ biến, được sử dụng 
nhiều trong các máy tính cá nhân tại gia 
đình, nó có bộ lọc giúp cho các bậc cha 
mẹ ngăn chặn và kiểm soát con cái khỏi 
những trang Web xấu, có tính năng 
chống thư rác mạnh mẽ giúp cho người 
sử dụng không bị xâm phạm quyền riêng 
tư và ngăn chặn quảng cáo không mong 
muốn
b. Một số ưu điểm của hệ điều 
hành Windows 7
Trong Windows 7 bổ sung và 
nâng cấp thêm rất nhiều các chức 
năng mới so với các phiên bản 
trước đó, tiêu biểu là một số các 
tính năng sau:
- Nhận dạng giọng nói 
(Personalized Speech 
Recognition).
- Cho phép phóng to toàn bộ màn 
hình hoặc một phần của nó 
(Magnifier).
- Tạo bàn phím ảo trên màn 
hình (On-Screen keyboard).
- Có tính năng điều chỉnh độ 
sáng cho màn hình 
- Nhìn thấy thiết bị ngoại vi 
được kết nối (Device Driver and 
Print).
- Tạo sự kết nối giữa các máy
tính trong gia đình (Home 
Group).
- Tích hợp nhận dạng vân
tay khi đăng nhập (Integrated 
Fingerprint Readers and Logon)
3.3.2. Các thao tác cơ bản trong 
Windows
 Sau khi bật máy là quá trình khởi 
động máy tính được thực hiện (Hình 
3.16).
a. Các biểu tượng trong Windows
Biểu tượng (Icon) là hình thu nhỏ, 
nó có chức năng như cổng vào. 
Bằng cách nhấp đúp vào nó sẽ chạy
một chương trình, một ứng dụng, 
mở các cửa sổ của một tư liệu hoặc
mở một tệp
tin.
 - Control Panel
Đây là cửa ngõ vào trung tâm 
của Windows 7, cho phép người 
sử dụng có thể thay đổi, cài đặt 
mới hay hủy bỏ hoặc tối ưu hóa 
thiết bị ngoại vi, các phần mềm 
trong máy.
- Recycle Bin
Là nơi lưu trữ các tệp tin và thư 
mục mà người sử dụng muốn xóa 
khỏi ổ đĩa cứng. Khi cần có thể 
khôi phục lại các tệp tin và thư 
mục đó nhưng cũng có thể xóa 
vĩnh viễn khỏi máy bằng cách 
nhấn vào nút phải chuột vào biểu 
tượng của nó và chọn Empty 
Recycle Bin.
- Người sử dụng
Trên màn hình, biểu tượng này có tên
là Tài khoản ngƣời dùng, nó được
tạo ra khi cài đặt máy tính, đây là một
lối tắt chuyển đến thư mục chứa tất cả
các tệp và tài liệu. Khi mở ra, 
Windows sẽ hiển thị một cửa sổ gồm
các thư mục để lưu trữ ảnh, nhạc, 
phim hay thậm chí các tệp tin đã tải về
của người sử dụng.
b. Thanh tác vụ
Yếu tố chính của màn hình
Desktop trong Windows là
nằm dưới đáy của màn hình, 
gọi là thanh tác vụ Taskbar
Vai trò của thanh tác vụ là cung cấp 
khả năng truy cập vào các chương 
trình cài đặt trên màn hình Desktop, 
có thể điều hướng giữa các cửa sổ 
đang mở, để mở mới hoặc thậm chí 
truy cập n