Thị trường Thương mại điện tử là nơi trao đổi thông tin,
hàng hoá, dịch vụ, thanh toán. Thị trường tạo ra giá trị
cho các bên tham gia: Người mua, Người bán, Người
môi giới, và Toàn xã hội.
42 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1602 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 3: Thị trường thương mại điện tử và thanh toán trực tuyến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3: THỊ TRƯỜNG TMĐT VÀ
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
THỊ TRƯỜNG TMĐT VÀ THANH TOÁN
1
2
Thị trường Thương mại điện tử
Thanh toán trực tuyến
Thị trường Thương mại điện tử
1. Khái niệm thị trường TMĐT
2. Phân loại thị trường TMĐT
3. Nghiên cứu thị trường trong TMĐT
4. Marketing trong TMĐT (E-Marketing)
5. Quản lý mối quan hệ khách hàng CRM
Khái niệm thị trường Thương mại điện tử
Thị trường Thương mại điện tử là nơi trao đổi thông tin,
hàng hoá, dịch vụ, thanh toán. Thị trường tạo ra giá trị
cho các bên tham gia: Người mua, Người bán, Người
môi giới, và Toàn xã hội.
Khái niệm thị trường Thương mại điện tử
Thị trường có 3 chức năng cơ bản:
Giúp cho người mua và người bán gặp nhau
Hỗ trợ trao đổi thông tin, hàng hoá, dịch vụ và
thanh toán bằng các giao dịch thị trường
Cung cấp cơ sở hạ tầng để phục vụ và đưa ra
các thể chế để điều tiết
Khái niệm thị trường Thương mại điện tử
Các yếu tố cấu thành thị trường TMĐT:
Khách hàng: là người sử dụng web tìm kiếm, trả
giá, đặt mua các sản phẩm. Khách hàng là tổ chức,
doanh nghiệp chiếm 85% hoạt động của TMĐT.
Người bán: Có hàng ngàn cửa hàng trên web thực
hiện quảng cáo và giới thiệu hàng triệu các
Websites. Người bán có thể bán trực tiếp từ Web
site hoặc qua chợ điện tử.
Hàng hoá: là các sản phẩm vật thể, hay số hoá,
dịch vụ.
Cơ sở hạ tầng: phần cứng, phần mềm, mạng
internet
Khái niệm thị trường Thương mại điện tử
Các yếu tố cấu thành thị trường TMĐT:
Front-end: Catalogs điện tử, Giỏ mua hàng, Công
cụ tìm kiếm, Cổng thanh toán.
Back-end: Xử lý và thực hiện đơn hàng, Nhập
hàng từ các nhà cung ứng, Quản lý kho, Xử lý
thanh toán, Đóng gói và giao hàng.
Đối tác, nhà môi giới: là người trung gian đứng
giữa người mua và người bán.
Các dịch vụ hỗ trợ: Dịch vụ chứng thực điện tử,
Dịch vụ tư vấn.
Các loại thị trường TMĐT
Cửa hàng trên mạng (Electronic storefronts ) là một
Website của một doanh nghiệp dùng để bán hàng
hoá và dịch vụ qua mạng thông qua các chức năng
của website. Thông thường website đó gồm:
Catalogs điện tử, Cổng thanh toán, Công cụ tìm
kiếm, Vận chuyển hàng, Dịch vụ khách hàng, Giỏ
mua hàng, Hỗ trợ đấu giá.
Chợ điện tử là một trung tâm bán hàng trực tuyến
trong đó có nhiều cửa hàng điện tử.
Các loại thị trường TMĐT
Sàn giao dịch (E-marketplaces) là thị trường trực
tuyến thông thường là B2B, trong đó người mua và
người bán có thể đàm phán với nhau, có một doanh
nghiệp hoặc một tổ chức đứng ra sở hữu.
Cổng thông tin (Portal) là một điểm truy cập thông
tin duy nhất để thông qua trình duyệt có thể thu nhận
các loại thông tin từ bên trong một tổ chức. Người ta
có thể phân loại:
Cổng thông tin là nơi để tìm kiếm thông tin cần thiết.
Cổng giao tiếp là nơi các doanh nghiệp có thể gặp gỡ
và trao đổi mua bán hàng hoá và dịch vụ
Cổng giao dịch trong đó doanh nghiệp có thể lấy thông
tin, tiếp xúc và tiến hành giao dịch
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Nghiên cứu thị trường là việc thu thập thông tin về:
kinh tế, công nghiệp, công ty, sản phẩm, giá cả, hệ
thống phân phối, xúc tiến thương mại, hành vi mua
hàng của thị trường mục tiêu.
Mục đích nghiên cứu thị trường là tìm ra thông tin và
kiến thức về các mối quan hệ giữa người tiêu dùng,
sản phẩm, phương pháp tiếp thị, và các nhà tiếp thị.
Từ đó:
Tìm ra cơ hội để tiếp thị.
Thiết lập kế hoạch tiếp thị
Hiểu rõ quá trình đặt hàng.
Đánh giá được chất lượng tiếp thị.
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Khi nghiên cứu thị trường, người ta phải phân
khúc thị trường, tức là chia thị trường ra làm
nhiều nhóm để tiến hành tiếp thị, quảng cáo và
bán hàng.
Nghiên cứu thị trường TMĐT trực tuyến là công
cụ mạnh để nghiên cứu hành vi khách hàng,
phát hiện ra thị trường mới và tìm ra lợi ích tiêu
dùng trong sản phẩm mới.
Nghiên cứu thị trường TMĐT
Nghiên cứu thị trường trên cơ sở Internet có đặc
trưng là khả năng tương tác với khách hàng
thông qua giao tiếp trực tuyến, làm cho hiểu rõ
hơn khách hàng, thị trường, và cạnh tranh. Nó
giúp:
Xác định các đặc điểm mua hàng của cá nhân và
nhóm
Tìm ra các yếu tố khuyến khích mua hàng
Biết được thế nào là trang web tối ưu
Cách xác định người mua thật
Khách hàng đi mua hàng ra sao?
Xu hướng tiếp thị và sản phẩm mà thị trường cần
E- Marketing
E-marketing (marketing qua mạng, Internet
marketing) là việc thực hiện các hoạt động quảng bá
một thông điệp đến với nhóm đối tượng quảng bá
dựa trên các công cụ email, website
Thông qua email: doanh nghiệp phải có danh sách
email để gửi
Thông qua website:
Doanh nghiệp có thể xây dựng website để trưng bày
Hoặc thông qua website của các đơn vị khác
Doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin về các đối tác
tiềm năng để chủ động liên hệ chào hàng
Một số phương pháp E- Marketing
Cách đơn giản: đăng ký với một vài bộ tìm kiếm
chính, ví dụ: www.google.com/addurl.html
Một số phương pháp E- Marketing
Đăng ký địa chỉ website với các danh bạ, ví dụ:
www.vietnamwebsite.net
Một số phương pháp E- Marketing
Trao đổi liên kết (external links) với các website
khác càng nhiều càng tốt
Một số phương pháp E- Marketing
DN có thể đặt banner quảng bá website trên các
website khác nổi tiếng hơn
Một số phương pháp E- Marketing
Giới thiệu DN trên các diễn đàn tập trung nhiều
đối tượng DN tìm kiếm
Một số phương pháp E- Marketing
Một số danh bạ khác:
: tìm kiếm thông tin giới
thiệu doanh nghiệp theo: Tên doanh nghiệp, Lĩnh vực,
Loại hình, Tỉnh thành
: tìm kiếm theo: Sản
phẩm/dịch vụ, Tên doanh nghiệp, Tỉnh thành
: tìm kiếm theo nhiều
danh mục được liệt kê sẵn
: danh bạ cung cấp thông tin
nhiều công ty theo danh mục
: tìm kiếm thông
tin doanh nghiệp theo ngành nghề, tỉnh thành với
nhiều bộ lọc
Một số phương pháp E- Marketing
Email marketing: gửi email đến các đối tượng
khách hàng
Cung cấp địa chỉ email cho công ty, tổ chức,…để họ
gởi email cho bạn
Spam
• Bức thư của bạn được gửi đến người mà bạn chưa từng quen
biết trước đó, đó là spam
• Chào hàng của bạn có gian lận, hay quảng cáo các hoạt động
gian lận, đó là spam
• Bạn đang sử dụng các “subject” dễ làm cho nhầm lẫn để lừa
gạt mọi người mở thư của bạn, đó là spam
• Bạn đang sử dụng tên hay địa chỉ email “From” giả mạo hay
không tồn tại, đó là spam.
• Nếu bạn không kèm theo một chương trình thuận tiện để
người nhận huỷ ra khỏi danh sách của bạn, đó là spam
Một số phương pháp E- Marketing
Tối ưu hóa website để được liệt kê top trên của các
kết quả tìm kiếm của bộ tìm kiếm (www.google.com,
www.yahoo.com)
Cung cấp thông tin, chức năng bổ ích để thu hút
người đọc và giữ họ quay lại đọc thường xuyên
Chiến lược marketing lan truyền (virus marketing):
tức tận dụng người xem để marketing cho những
người khác
Ví dụ: Yahoo mail miễn phí ->quảng cáo
Cho những chức năng tiện ích mà chỉ những thành
viên của website mới dùng được
Quyền lợi cho người giới thiệu
Quản lý mối quan hệ khách hàng CRM
CRM là phương pháp dịch vụ:
Tập trung vào xây dựng quan hệ lâu dài và bền
vững
Làm tăng giá trị cho cả khách hàng và doanh
nghiệp
CRM xây dựng trên cơ sở thế mạnh của TMĐT.
Quản lý mối quan hệ khách hàng CRM
Doanh nghiệp cần xác định:
Xây dựng chiến lược TMĐT hướng vào khách hàng
Tập trung vào khách hàng cuối cùng
Tiến trình kinh doanh và các hệ thống phải thiết kế để
dễ sử dụng
Củng cố sự trung thành của khách hàng
Đảm bảo có một chiến lược TMĐT tốt
Cung cấp dịch vụ cá thể hóa, xác định mục tiêu vào
đúng khách hàng, hướng qui trình kinh doanh vào
khách hàng
Nắm bắt được toàn bộ kinh nghiệm khách hàng
Cung cấp cái nhìn tổng thể về quan hệ khách hàng
Quản lý mối quan hệ khách hàng CRM
Doanh nghiệp cần phải xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý mối quan hệ với khách hàng:
Chỉ định một người quản lý các mối quan hệ khách
hàng thông qua công cụ giao tiếp.
Cập nhật đầy đủ địa chỉ email của khách hàng vào hồ
sơ dữ liệu của doanh nghiệp.
Cần tiến hành dịch vụ chăm sóc khách hàng trực
tuyến.
Hướng dẫn những khách hàng tiềm năng trực tiếp tới
trang web của doanh nghiệp.
Cung cấp cho các nhân viên của mình những thông
tin cập nhật về doanh số của toàn bộ công ty
Thanh toán Thương mại điện tử
1. Các hình thức thanh toán TMĐT
2. Quy trình thanh toán TMĐT
3. Rủi ro trong thanh toán TMĐT
Các hình thức thanh toán TMĐT
Có nhiều cách thanh toán điện tử:
1. Tiền điện tử (electronic cash) và ví điện tử
(electronic wallets)
2. Thẻ thông minh (smart card)
3. Thẻ tín dụng (credit card)
4. Thẻ ghi nợ (debit card)
Tiền điện tử và ví điện tử
Tiền điện tử (E-Money) là tiền đã được số hóa, tức
là tiền ở dạng những bit số.
Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện
tử phục vụ cho những thanh toán điện tử thông qua
hệ thống thông tin bao gồm hệ thống mạng máy tính,
Internet và các phương tiện điện tử, nó được lưu trữ
trong cơ sở dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ
3) và được biểu hiện dưới dạng bút tệ trên tài khoản
mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức phát
hành.
Tiền điện tử không phải là tiền thật bên ngoài, nhưng
chức năng thì giống như tiền thật, dùng để thanh
toán trực tuyến.
Tiền điện tử và ví điện tử
Nếu có tiền điện tử thì phải có cái đựng nó và
giống như ví đựng tiền thật của bạn ngoài đời,
đó là Ví điện tử (electronic wallets).
Ví điện tử và Tiền điện tử gắn liền với nhau như
một.
Ví điện tử được cung cấp bởi các doanh nghiệp
thương mại điện tử (e-commerce business) mà
chúng ta hiểu đơn giản là các ngân hàng thanh
toán trực tuyến.
Tiền điện tử và ví điện tử
Một số ví điện tử thông dụng trong nước:
Ngân lượng: một sản phẩm của PeaceSoft Solutions Corporation
BaoKim: Công ty con của Công ty Cổ phần Vật Giá Việt Nam
VnMart : Công ty cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam
(VNPay)
Payoo: Công ty cổ phần DV Trực tuyến Cộng đồng Việt
(VietUnion)
MobiVí: Công ty cổ phần Hỗ trợ DV Thanh toán Việt Phú
MoMo: ví tiền điện tử trên điện thoại di động của VinaPhone
VinaPay: Công ty cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam
Netcash: Công ty PayNet
Smartlink: Công ty cổ phần DV Thẻ Smartlink
M_Service: Công ty cổ phần DV Di động Trực tuyến
Tiền điện tử và ví điện tử
Một số ví điện tử thông dụng quốc tế:
PayPal (ví điện tử phổ biến và được chấp nhận rộng rãi nhất thế
giới hiện nay)
AlertPay
Moneybookers (ví điện tử được các trang casino và cá độ online
dùng nhiều)
WebMoney
Liqpay
Liberty Reserve
Perfect Money
Thẻ tín dụng (credit card )
Thẻ tín dụng là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất
Chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn
nhất định
Người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ trả chậm
Giống như Visa hay Master Card, thẻ tín dụng có định
trước thời hạn sử dụng dựa trên giới hạn của người dùng,
mỗi tháng người dùng có thể trả một phần của khoản nợ
hay toàn bộ khoản tiền còn lại.
Thẻ tín dụng (credit card )
Quy trình sử dụng thẻ
Thẻ ghi nợ (Debit card)
Thẻ ghi nợ trông giống như thẻ tín dụng hay thẻ ATM
nhưng nó hoạt động như tiền mặt hay ngân phiếu.
Thẻ ghi nợ theo phương thức “mua liền trả liền”.
Thẻ ghi nợ chỉ cho phép sử dụng khi bạn có tài khoản
trong ngân hàng.
Khi sử dụng thẻ ghi nợ, tiền sẽ được khấu trừ ngay vào
tài khoản của bạn.
Thẻ thông minh (Smart cards)
Thẻ thông minh có kích thước giống như thẻ tín dụng,
bên trong có đặt một con chip nhỏ cung cấp bộ nhớ và có
khả năng xử lý.
Thẻ thông minh có thể chứa thông tin tài chính, dữ liệu về
sức khoẻ, số thẻ tín dụng…
Bạn có thể sử dụng máy đọc thẻ gắn vào máy tính cá
nhân giao dịch trực tuyến.
Khi bạn muốn mua hàng trực tuyến , bạn vào trong Web
của nhà cung cấp, cho thẻ vào máy đọc, gõ password, và
hoàn tất.
Thẻ thông minh (Smart cards)
Quy trình thanh toán trong TMĐT
Ngân hàng
người bán hoặc
bên thứ 3
Ngân
hàng phát
hành thẻ
Quy trình thanh toán trong TMĐT
Giải thích quy trình:
1. Người mua đặt lệnh mua trên website của người bán
2. Thông tin thẻ tín dụng của người mua được chuyển thẳng đến
ngân hàng của người bán hoặc bên thứ ba (Third Party)
3. Ngân hàng của người bán hoặc bên thứ ba này sẽ kiểm tra tính
hợp lệ của thẻ với ngân hàng nơi phát hành thẻ
4. Ngân hàng phát hành thẻ sẽ phản hồi cho ngân hàng của
người bán hoặc bên thứ ba về tính hợp lệ của thẻ
5. Sau đó thông tin này được giải mã và gửi về cho người bán
6. Người bán dựa trên thông tin phản hồi này quyết định bán hay
không bán
Nếu bán thì gởi email xác nhận+hóa đơn, văn bản cho
người mua
Nếu không giao dịch kết thúc và gửi mail cho người mua
nêu rõ lý do
Rủi ro trong thanh toán
Rủi ro đối với chủ thẻ: nếu chủ thẻ để lộ mã số thẻ có
thể bị người khác rút tiền trong tài khoản.
Rủi ro đối với ngân hàng:
Xảy ra trong trường hợp ngân hàng sai sót trong việc
cấp phép (giá trị thanh toán, giá trị cấp phép)
Ngân hàng không cung cấp kịp thời danh sách đến cho
cơ sở chấp nhận thẻ.
Rủi ro đối với cơ sở chấp nhận thanh toán:
Thẻ hết hiệu lực mà vẫn chấp nhận thanh toán
Sửa số tiền trong hoá đơn do ghi nhầm hoặc cố ý mà
quên rằng bên chủ thẻ vẫn giữ 1 hoá đơn nguyên.