Quản lý dự án bao gồm việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, theo dõi và bao quát tất cả các
phương diện, cũng như các thành phần can
dự trong dự án, nhằm đạt được mục tiêu một
cách chắc chắn trong những tiêu chuẩn về chi
phí, thời gian và chất lượng của dự án
75 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 3: Tổ chức quản lý dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 3:
TỔ CHỨC QUẢN
LÝ DỰ ÁN
1. KHÁI NIỆM
Quản lý dự án bao gồm việc lập kế hoạch, tổ
chức thực hiện, theo dõi và bao quát tất cả các
phương diện, cũng như các thành phần can
dự trong dự án, nhằm đạt được mục tiêu một
cách chắc chắn trong những tiêu chuẩn về chi
phí, thời gian và chất lượng của dự án.
2. ĐẶC ĐIỂM
2.1 Các thành phần liên quan
Dự án phải đạt được mục tiêu trong các
giới hạn về thời gian, chi phí, chất lượng
và sự thỏa mãn của các thành phần liên
quan, gồm:
Các thành phần liên quan
- Chủ đầu tư.
- Nhà thầu.
- Những người thụ hưởng lợi ích tạo ra bởi dự
án.
- Các nhà tư vấn.
- Chính phủ và những người có quyền lực ở
địa phương.
- Các nhà tài trợ.
- Dân chúng tại địa phương thực hiện dự án.
2.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN
LÝ DỰ ÁN
Là do dựa vào tính chất duy nhất và do ảnh
hưởng rộng lớn của dự án.
Vì vậy, phải thường xuyên kiểm tra chặt
chẽ mục tiêu, tiến độ, chi phí và chất lượng
của từng giai đoạn Đó là nguyên tắc chính
của quản lý dự án.
2.3 NHỮNG QUI LUẬT CỦA
QTDA
Không có một dự án quan trọng nào được làm
đúng thời gian, trong mức ngân sách và với cùng
một đội ngũ mà đã bắt đầu nó. Dự án của bạn
cũng không phải là cái đầu tiên.
Dự án tiến triển một cách nhanh chóng cho đến
khi nó hoàn thành được 90%, sau đó nó sẽ duy
trì ở mức hoàn thành 90% mãi mãi.
Một lợi thế của những mục tiêu dự án không
rõ ràng là nó để cho bạn tránh được sự lúng
túng trong việc ước lượng các chi phí tương
ứng.
Khi mọi thứ đang tốt, thì một vài thứ sẽ sai.
Khi mọi thứ xuất hiện dường như tốt hơn, bạn
đã có cường điệu vài điều.
NHỮNG QUI LUẬT CỦA
QTDA
Nếu nội dung dự án được phép thay đổi một
cách tự do, thì tỷ lệ thay đổi sẽ cao hơn tỷ lệ
tiến bộ của dự án.
Không có một hệ thống nào là hoàn toàn
không có lỗi. Sự cố gắng khắc phục lỗi của
hệ thống sẽ không tránh khỏi việc dẫn đến
một lỗi mới mà nó rất khó tìm thấy.
NHỮNG QUI LUẬT CỦA
QTDA
Một dự án được hoạch định một cách cẩu thả
sẽ làm thời gian dài hơn gấp ba lần thời gian
kỳ vọng. Một dự án được hoạch định một
cách cẩn thận sẽ chỉ kéo dài gấp hai lần.
Đội dự án ghét cay ghét đắng việc báo cáo
tiến trình bởi vì nó biểu lộ một cách rõ ràng
sự chậm trễ tiến trình của họ.
NHỮNG QUI LUẬT CỦA
QTDA
2.4. TIÊU CHUẨN THÀNH
CÔNG CỦA DỰ ÁN
Chất lượng của
kết quả dự án
Sự thỏa
mãn của
những người
liên quan đến
dự án.
Chi phí Thời
gian
2.5. LÝ DO THẤT BẠI CỦA DỰ ÁN
2.5.1. Dự án kinh doanh:
Dự báo lạc quan về thị trường và mức cầu của
thị trường.
Sai lầm khi lựa chọn công nghệ.
Quản lý kém.
Đánh giá không đúng phản ứng của các đối thủ
cạnh tranh.
Rủi ro do các yếu tố khách quan.
2.5.2. Dự án công ích:
Sai lầm khi xác định mục tiêu của dự án.
Hoạch định dự án không rõ ràng, chính
xác, thiếu đồng bộ.
Quản lý kém.
Hệ thống kiểm tra, giám sát không chặt
chẽ.
Thông tin không kịp thời.
3. HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ
ÁN:
Là sự sắp xếp các bộ phận trong một tổ
chức thành một thể thống nhất với quan
hệ về nhiệm vụ và quyền hành rõ ràng,
nhằm tạo nên một môi trường nội bộ
thuận lợi hướng tới hoàn thành mục tiêu
chung.
3.1. Tổ chức theo chức năng:
Phòng kế
hoạch
Ban lãnh
đạo
Nhân sựTài
chính
Kỹ thuật ...
Dự án
Trong các đơn vị vẫn phân chia các bộ
phận theo chức năng chuyên môn. Thí dụ
phòng kế hoạch, phòng tài chính, phòng
nhân sự, ... Các bộ phận chuyên môn cùng
tham gia theo dõi dự án.
Tổ chức theo chức năng
Ưu điểm:
- Tập trung các chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực
chuyên môn khác nhau nên có điều kiện trao dồi và
nâng cao năng lực cho nhân viên, bảo đảm hoạt động
bình thường của đơn vị.
- Các chuyên gia có thể cùng lúc tham gia nhiều
dự án khác nhau nên dễ theo dõi và phân phối nguồn
lực cho các dự án.
- Bất kỳ bộ phận chuyên môn nào cũng có thể
theo dõi và quản lý dự án khi được yêu cầu.
- Không cho thấy chủ thể chịu trách nhiệm
toàn bộ về dự án (chủ nhiệm hay giám đốc dự
án).
- Các bộ phận chức năng không tập trung
cho một dự án một cách hợp lý khiến dự án bị
coi nhẹ.
- Không khuyến khích được sự đóng góp
tích cực của các thành viên tham gia (vì dự án
không được quản lý tập trung, không có chủ
nhiệm).
Nhược điểm:
3.2 Hình thức tổ chức theo dự án:
Ban lãnh đạo nắm dưới quyền mình các chủ nhiệm
(hay giám đốc) dưới các chủ nhiệm dự án lại có các bộ
phận chuyên môn như trong các xí nghiệp nhỏ (SBU:
Small business units).
Ban lãnh
đạo
Dự án BDự án A Dự án C
- Đảm bảo quyền hạn và tính độc lập cho
chủ nhiệm dự án. Giúp chủ nhiệm dự án có
điều kiện tập trung nguồn lực thúc đẩy dự án.
- Hình thành ê-kíp dự án, nó có tác dụng
kích thích tính tích cực của các thành viên dự
án.
- Dễ dàng quản lý công việc từng người và
tiến độ thực hiện dự án.
Ưu điểm:
Nhược điểm:
- Lãng phí nguồn lực (nhiều công việc
trùng lắp ở các dự án).
- Cạnh tranh giữa các dự án khi huy
động nguồn lực của đơn vị.
- Nguy cơ dự án đi chệch mục tiêu
chung của đơn vị.
3.3. Hình thức tổ chức hỗn hợp
(Mix):
Là hình thức dự án được thực hiện đan xen
với các bộ phận chức năng của tổ chức.
Ban lãnh đạo
Kế
hoạch
Tài
chính
Dự án
A
Nhân
sự
Dự án
B
- Khắc phục một số tồn tại của hình thức tổ
chức theo chức năng và theo dự án.
- Chỉ áp dụng cho các công ty thực hiện một
số vài dự án với qui mô không lớn.
(Còn tồn tại nhược điểm của hình thức tổ
chức chức năng).
Ưu điểm:
3.4. Hình thức tổ chức tham
mưu:
Là hình thức tổ chức thực hiện dự án độc lập
nhưng có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận chức
năng của đơn vị.
Đặc điểm:
- Bảo đảm mối liên kết chặt chẽ giữa các thành
viên dự án với các bộ phận chức năng.
- Khắc phục nhược điểm của các hình thức tổ
chức hỗn hợp.
- Chỉ áp dụng khi công ty thực hiện một số ít dự
án nhưng quan trọng.
Sơ đồ tổ chức tham mưu:
Ban lãnh đạo
Dự án
Kế hoạchTài
chánh
Nhân sự
3.5. Hình thức tổ chức theo ma trận:
Được áp dụng ở đơn vị lớn cùng lúc tổ
chức thực hiện nhiều dự án khác nhau.
Mỗi dự án chịu sự điều phối của các chủ
nhiệm dự án và sự tham gia của các
chuyên viên ở các bộ phận chuyên môn.
Hình thức tổ chức theo ma trận:
Ưu điểm:
- Sử dụng tối đa và phân phối hợp lý nguồn
lực của đơn vị.
- Cùng lúc thực hiện nhiều công trình khác
nhau.
Nhược điểm:
- Có sự chồng chéo và va chạm về quyền
lực của các chủ nhiệm dự án với trưởng các bộ
phận.
- Kế hoạch điều phối phải thật chặt chẽ.
Các Dự án A
chủ
nhiệm Dự án B
dự
án Dự án C
Ban lãnh đạo
Nhân
sự
Tài chính Tiếp thịKế
hoạch
CHƯƠNG 4:
HOẠCH ĐỊNH TIẾN ĐỘ DỰ
ÁN
Hoạch định dự án nhằm giải quyết các
vấn đề: Sắp xếp các công việc, lập thời
gian biểu cho công việc và phân phối
nguồn lực để thực hiện dự án.
Hoạch định là cơ sở để kiểm soát và đánh
giá quá trình thực hiện dự án.
Các bước hoạch định dự án:
Xác định
mục tiêu
Mô tả
công việc
Tổ chức
Hoạch định
nguồn lực
Lập tiến độ
Hoạch định
việc kiểm soát
Trình bày chi
tiết thiết kế dự
án
1. Những vấn đề chung:
1.1 Khái niệm:
Hoạch định tiến độ dự án là lập kế
hoạch để tiến hành các công việc của dự
án nhằm đạt mục tiêu đã đề ra với chất
lượng mong muốn và trong các điều
kiện ràng buộc về thời gian, chi phí.
HOẠCH ĐỊNH TIẾN ĐỘ - Khái
niệm
Theo nguyên tắc quản trị, việc tổ chức
thực hiện và giám sát các công việc càng
dễ dàng khi công việc có quy mô càng
nhỏ, kết cấu càng đơn giản.
1.2. Yêu cầu:
Dự án chia ra thành các công việc cơ bản
(công việc nhỏ nhất).
Mỗi công việc cơ bản phải xác định được:
- Mục tiêu (với yêu cầu cụ thể về chất lượng;
thời gian hoàn thành; chi phí và các nguồn
lực cần huy động; người chịu trách nhiệm).
-Tất cả điều kiện kỹ thuật về trình tự thực
hiện các công việc.
Yêu cầu
Các công việc cơ bản được tập hợp lại
thành từng nhóm gọi là các công việc sơ
cấp (Gói công việc).
Số lượng các công việc sơ cấp đặt dưới sự
theo dõi của một nhà quản lý không nên
quá nhiều, trung bình là khoảng 50-100
CV cho mỗi cấp quản lý.
1.3. P/p Phân chia công việc:
Có 2 p/p :
- Từ trên xuống: Từ mục tiêu của dự án,
người ta chia thành các mục tiêu nhỏ hơn và
tiếp tục cho đến không còn có thể phân chia
được nữa. Ta được các công việc cơ bản. Tùy
số lượng công việc mà ta xác định mục tiêu
nào là công việc sơ cấp (WP: gói công việc).
P/p Phân chia công việc:
Từ dưới lên: Đầu tiên ta liệt kê các công việc
cơ bản cần hoàn thành để đạt mục tiêu của dự
án. Sau đó, tập hợp các công việc cơ bản thành
từng nhóm công việc theo tiêu chí: xác định
được mục tiêu chung, thời gian hoàn thành và
chi phí (hay loại nguồn lực quan trọng nhất).
Tùy số lượng công việc của dự án mà ta xác
định nhóm nào sẽ là các công việc sơ cấp
(WP) cần theo dõi.
Từ trên xuống:
Dự án
Nhóm1
N1.1
N1.2
N1.1.1
N1.1.2
N1.2.1
N1.2.2
Nhóm 2
Từ dưới lên
Công việc sơ cấp
... Công
việc cơ
bản
2. Tiêu chuẩn thành công và lý do
hoạch định dự án (HĐDA) thất bại:
2.1. Tiêu chuẩn HĐDA thành công:
Nội dung (content):
+ HĐDA nên đầy đủ chi tiết cần thiết, nhưng không
phức tạp.
+ Nội dung hoạch định phải rõ ràng.
Có thể hiểu được (Understandability).
Có thể thay đổi được (Changeability): Một HĐDA
hiệu quả là nó dễ dàng cập nhật và sửa đổi.
Có thể sử dụng được (Usability): HĐDA phải tạo
điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát tiến trình thực
hiện dự án và truyền đạt thông tin.
2.2. Tại sao hoạch định dự án bị thất
bại:
HĐDA dựa trên thông tin không đầy đủ.
Mục tiêu và các đặc điểm của dự án không
được hiểu ở các cấp.
HĐDA do một người làm, còn việc thực hiện
lại do một người khác.
HĐDA thiếu phần giám sát, kiểm soát và
điều chỉnh.
HĐDA thiếu các chỉ số đánh giá tiến trình cụ
thể hoặc có nhưng không đúng.
3. Dùng phương pháp sơ đồ mạng
kiểm tra quá trình thực hiện dự án:
Các dự án lớn thường bao gồm nhiều
công việc phụ thuộc lẫn nhau mà việc tiến
hành chậm trễ có thể gây ách tắc toàn bộ dự
án. Do đó, cần phải xác định những công
việc chủ yếu có ảnh hưởng quan trọng đến
tiến trình thực hiện toàn bộ dự án, và sắp xếp
để có thể hoàn tất dự án đồng thời thỏa mãn
được các hạn chế về kỹ thuật, về thời gian,
cũng như trình tự tiến hành các công việc.
Vấn đề đặt ra là trả được lời được các câu
hỏi:
Làm thế nào đảm bảo được thời hạn đã ấn
định, hoặc nhanh nhất có thể?
Những công việc nào (công việc sơ cấp) là gây
trở ngại nhất (công việc găng) cần tập trung
theo dõi và tăng cường các phương tiện hỗ trợ?
Nếu cần rút ngắn thời gian hoàn thành dự án
thì chi phí là bao nhiêu?
Để giải đáp các vấn đề trên người ta đề
xuất phương pháp PERT (Program
Evaluation and Research Task) hay còn
gọi là Phương pháp sơ đồ mạng.
3.1. Điều kiện áp dụng:
Dự án được chia thành các công việc sơ
cấp với thời gian thực hiện xác định (chính
xác hoặc trong một khoảng nào đó, từ sớm
nhất đến muộn nhất).
Tất cả hạn chế về trình tự thực hiện các
công việc phải được xác định rõ ràng.
3.2. Đặc điểm (Phương pháp sơ đồ
mạng):
Mỗi công việc được biểu diễn bằng một cung
(đường mũi tên). Tên công việc ghi bằng chữ
có kèm thời gian cần thiết để hoàn thành
công việc ghi trong ngoặc.
Thời điểm bắt đầu và kết thúc công việc được
gọi là sự kiện (nút), ký hiệu O.
Đặc điểm (Phương pháp sơ đồ
mạng):
Công việc giả được biểu diễn bằng một
đoạn không liên tục, và có thời gian thực
hiện bằng 0 (CV giả thêm vào khi có CV
phải thực hiện sau 2 hay nhiều công việc
cùng bắt đầu từ một sự kiện).
Thí dụ:
Công việc a: thời gian thực hiện 6 ngày
Công việc b: thời gian thực hiện 2 ngày
Công việc c: thời gian thực hiện 5 ngày
Công việc d: thời gian thực hiện 8 ngày
* Điều kiện:
a và b bắt đầu đồng thời
d bắt đầu sau khi hoàn thành b
c bắt đầu sau khi hoàn thành a và d.
3.3 Xác định đường găng:
Các công việc căng thẳng của dự án (tức
thời gian thực hiện chúng quyết định thời
gian hòan thành dự án) được gọi là công việc
găng. Đường nối các công việc găng được
gọi là Đường găng. Độ dài đường găng
chính là thời gian hoàn thành toàn bộ dự án.
Để xác định đường găng, ta cần xác định
thời gian sớm nhất (ti) và thời gian muộn nhất
(t’i).
Xác định đường găng:
ti: thời gian sớm nhất
là thời gian nhanh nhất để có thể đạt tới sự kiện
i.
ti = max {th + thi} ;
h T(i);
T(i): tập hợp tất cả các sự kiện đứng
trước i.
thi : độ dài cung (hi) (thời gian hoàn
thành công việc hi).
Xác định đường găng:
t’i: thời gian muộn nhất
là thời gian chậm nhất phải đạt đến sự kiện i
nếu không muốn kéo dài thời gian hoàn thành
toàn bộ dự án.
t’i= min {t’j – tij};
j S(i);
S(i): tập hợp tất cả các sự kiện đứng sau i.
Xác định đường găng:
Theo định nghĩa, đường găng là đường nối các
công việc và sự kiện găng, tức các sự kiện mà
thời gian sớm nhất bằng thời gian muộn nhất
(ti=t’i), vì chúng không có thời gian nhàn rỗi.
Thí dụ:
Tính thời gian sớm nhất và muộn nhất của sự
kiện 6
Tên
công
việc
Thời gian
thực hiện
(ngày)
Điều kiện Ghi chú
e
f
g
h
10
20
15
30
Sau sự kiện 4
Sau sự kiện 5
Sau e và f
Sau e và f
t4 = 35
t5 = 20
t’7 = 70
t’8 = 90
Thí dụ: Để tiến hành khai thác một mỏ quặng
mới, người ta cần làm các công việc sau:
Ký
hiệu
Công việc Thgian hoàn thành Điều kiện
a
b
c
d
e
f
g
h
i
j
k
l
Xin giấy phép
Làm đường
Đặt 2 máy khoan
Dựng lán trại tạm thời
Rải nhựa con đường (mục b)
Làm đường dẫn nước
Đền bù giải tỏa
Khoan và làm giếng
Đưa thiết bị xuống giếng
Xây dựng nhà ở cho CNV
Bố trí giếng mỏ
Xây nhà máy rửa quặng
32 tuần
24 tuần
1 tuần
3 tuần
8 tuần
28 tuần
16 tuần
20 tuần
6 tuần
20 tuần
44 tuần
28 tuần
Bắt đầu
Sau a
Sau b
Sau b
Sau b
Sau b
Sau c, d
Sau e, f, g
Sau h, j
Sau e, f, g
Sau h, j
Sau h, j
Gọi 1 là sự kiện bắt đầu, 12 là sự kiện kết thúc dự án. Ta có sơ đồ
mạng (Sơ đồ Pert):
5
59
68
4
57
68
3
56
56
2
32
32
1
0 0
7
84
84
11
132
148
12
148
148
10
110
148
6
84
84
9
104
104
8
104
104
d(3)
c’(0) g(16)
a(32) b(24)
c(1)
e(8)
f(28)
f’(0)
j(20)
h(20)
i(6)
i’(0)
k(44)
l'(0)
l(28)
j ‘ (0)
3.4. Các khoảng dư của sự kiện và
công việc:
Các khoảng dư là những khoảng thời gian
còn thừa của các sự kiện và công việc. Các
công việc găng và sự kiện găng sẽ không có
các khoảng dư này.
Khoảng dư thả nổi của sự kiện i (t’i-ti): là
khoảng thời gian có thể dịch chuyển sự kiện i
mà không làm thay đổi thời gian hoàn thành dự
án (hay thời gian của các công việc). Sự kiện
găng có khoảng dư thả nổi bằng 0.
• Khoảng dư tự do của công việc ij:
là khoảng thời gian có thể kéo dài việc thực
hiện công việc ij mà không làm ảnh hưởng đến
sự kiện j phía sau. Công việc găng cũng có
khoảng dư tự do bằng 0.
Ktd(ij) = min {tj – ti – tij}
j S(i)
• Khoảng dư toàn phần của công việc ij:
là khoảng thời gian tối đa có thể kéo dài
việc thực hiện công việc ij mà không ảnh
hưởng đến thời gian hoàn thành toàn bộ dự
án. Trong trường hợp trì hoãn tối đa công
việc ij bằng khoảng dư toàn phần thì thời
điểm bắt đầu sự kiện j sẽ bị đẩy lùi một
khoảng thời gian bằng đúng (t’j – tj) và trở
thành sự kiện găng.
Ktp(ij) = min {t’j – ti – tij}
j S(i)
• Khoảng dư chắc chắn của công việc ij:
Là khoảng thời gian còn thừa của bản
thân công việc ij (không tính đến khoảng dư
của sự kiện i phía trước nó). Việc trì hoãn
công việc ij bằng khoảng dư này cũng không
làm ảnh hưởng đến sự kiện j phía sau:
Kcc (ij) = min {tj – t’i - tij} = Ktd - (t’i – ti)
j S (i)
3.5. Sơ đồ mạng và chi phí:
Để xác định được thời gian thực hiện dự án
nhanh nhất (có thể được) với chi phí hợp lý nhất, ta
cần tìm cách thúc đẩy các công việc găng. Phương
pháp này được tiến hành qua các bước như sau:
- Dự kiến một kế hoạch bình thường, tìm đường
găng và các công việc găng.
- Tính thời gian có thể thúc đẩy nhanh các công
việc và chi phí bổ sung cho mỗi đơn vị thời gian này
(kế hoạch tích cực do cán bộ kỹ thuật lập).
Sơ đồ mạng và chi phí:
- Chọn giảm thời gian của công việc găng có
chi phí bổ sung thấp nhất cho đến khi:
+ Đạt thời gian cần thiết để thực
hiện công việc (tức giảm tối đa thời gian theo
yêu cầu của cán bộ kỹ thuật).
+ Hoặc xuất hiện một công việc
găng mới.
Sơ đồ mạng và chi phí:
- Trong trường hợp xuất hiện thêm một công
việc găng mới, tức nếu giảm tiếp một đơn vị
thời gian vào lúc này, ta sẽ có 2 trường hợp để
lựa chọn:
+ Tăng chi phí của công việc găng có
chi phí bổ sung cao kế tiếp.
+ Hoặc tăng chi phí của 2 công việc
găng (một cũ và một mới xuất hiện).
Ta chọn trường hợp có chi phí thấp nhất.
Sơ đồ mạng và chi phí:
- Tiếp tục tiến hành giảm thời gian của các
công việc găng theo cách như trên cho đến khi
có được thời gian thực hiện tối thiểu.
Tùy theo yêu cầu thực tế mà ta chọn thời
gian thực hiện mong muốn với chi phí tương
ứng.
Thí dụ:
Một dự án có thời gian thực hiện là 37 tháng
với chi phí 350 triệu đồng. Để rút ngắn thời
gian, người ta thấy rằng có thể tập trung các
nguồn lực để thi công nhanh hơn. Nhưng việc
thi công nhanh cũng sẽ làm chi phí tăng lên đến
528 triệu đồng. Thời gian và chi phí của từng
bước công việc được mô tả chi tiết như sau. Hãy
lập kế hoạch rút ngắn thời gian thực hiện dự án với
chi phí thấp nhất :
Công
việc
CV
đứng
trước
Thời
gian
bình
thường
Chi phí
Bình
thường
Thời
gian
Rút
ngắn
Chi
phí thi
công
nhanh
Chi phí đẩy CV
nhanh lên 1 tháng
(triệu đồng)
a bđ 4 5 2 15 5
b a 6 11 5 30 19
c bđ 4 3 2 11 4
d bđ 12 150 9 180 10
e b,c 10 10 8 20 5
f b,c 24 147 19 212 13
g a 7 18 6 30 12
h d,e,g 10 4 7 25 7
i f,h 3 2 2 5 3
TC 37 350 28 528
Các công việc có thể giảm bớt một khoảng thời gian với
chi phí tương ứng như sau.
Công việc Thời gian có thể giảm tối đa
(tháng)
Chi phí bổ sung
(triệu đồng/tháng)
a*
b*
c
d
e
f*
g
h
i*
2
1
2
3
2
5
1
3
1
5
19
4
10
5
13
12
7
3
Ta tính được các thời gian thực hiện với chi phí
của chúng như sau :
Thời gian
(tháng)
37 36 35 34 33 32 31 30 29 28
Tổng chi
phí
(triệu
đồng)
35
0
35
3
35
8
36
3
37
6
38
9
40
2
41
5
433 45
2
Công việc
sẽ rút
ngắn
bt
h
i a a f f f f f+e b
4. Điều phối các nguồn lực khi quản trị
tiến trình dự án:
Khi thực hiện dự án, nếu việc điều phối nguồn lực (nguồn
lực không thể thay thế) của nhà quản trị không được tính toán
chuẩn xác thì sẽ xảy ra những giai đoạn căng thẳng do thiếu hụt
nguồn lực hay tình trạng dư thừa. Các nguồn lực này gồm có:
- Nguồn vốn
- Máy móc
- Nhân lực
- Đất đai, kho tàng
- Vật tư, ...
Để biểu diễn tình hình huy động nguồn lực cho dự án, ta có
thể sử dụng sơ đồ GANTT (lấy tên nhà hóa học người Mỹ,
Henry L. Gantt, từ 1917)
4.1. Sơ đồ Gantt biểu diễn nguồn lực:
4.1.1. Nguyên tắc:
Sơ đồ Gantt biểu diễn thời gian thực hiện dự
án bằng một hệ trục tọa độ với:
- Trục tung: phần phía trên biểu diễn trình tự tiến
hành các hoạt động, phần bên dưới biểu diễn sơ
đồ điều phối nguồn lực theo thứ tự từ công việc
có thời gian thực hiện dài nhất đến ngắn nhất.
- Trục hoành biểu diễn thời gian thực hiện các
hoạt động.
- Độ dài thời gian thực hiện công việc được biểu
diễn bằng một đoạn thẳng. Thời điểm bắt đầu và
kết thúc công việc được biểu diễn bằng mũi tên (
↔ ).
- Mỗi sơ đồ chỉ biểu diễn cách phân phối một
nguồn lực với cùng đại lượng như nhau. Thí dụ:
Số công nhân cần huy động cho một công việc,
diện tích kho tàng, ... (Một dự án chỉ chọn 1
nguồn lực quan trọng nhất để tính) ...
4.1.2. Td: Dự án xây dựng khu biệt thự vườn bao gồm các
công việc xếp theo trình tự sau:
Công việc Ký
hiệu
Công việc
đứng trước
Thời gian
(ngày)
Nguồn lực
(tổ công
nhân)
San lấp mặt bằng. a Bắt đầu 10 2
Dựng lán trại tạm
thời và lắp đặt thiết
bị.
b Bắt đầu 5 2
Đổ móng, cột. c a, b 30 4
Xây tường, lắp cửa
và thiết bị nội thất.
d c 10 4
Lợp mái, làm trần. e c 15 2
Xây hàng rào, cây
cảnh
f a 5 4
Sơn, quét