Chương 4 Khái quát về hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

Hỗn hợp cháy được coi là đồng nhất khi nó có thành phần như nhau tại mọi khu vực trong buồng cháy, để đạt được trạng thái này, nhiên liệu phải bốc hơi hoàn toàn và hoà trộn đều với lượng không khí trong xylanh. Mức độ đồng nhất của hỗn hợp cháy có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất, công suất, và hàm lượng các chất độc hại trong khí thải. Hỗn hợp cháy càng đồng nhất thì lượng không khí thực tế cần thiết để đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu sẽ càng nhỏ. Nếu hỗn hợp cháy không đồng nhất, sẽcó những khu vực trong buồng đốt thiếu hoặc thừa oxy. Tại khu vực thiếu oxy, nhiên liệu cháy không hoàn toàn sẽ làm hiệu suất nhiệt của động cơ và tăng hàm lượng các chất độc hại trong khí thải. Việc thừa oxy quá mức cũng làm giảm hiệu suất của động cơdo phải tiêu hao năng lượng cho việc sấy nóng, nạp và xả phần không khí dư quá mức, đồng thời làm giảm hiệu quảsửdụng công tác xylanh.

pdf40 trang | Chia sẻ: maiphuongtt | Lượt xem: 6061 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 4 Khái quát về hệ thống nhiên liệu động cơ xăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95 CHƯƠNG 4 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG I- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, YÊU CẦU CỦA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ XĂNG 1. Chức năng Hệ thống nhiên liệu của động cơ xăng có chức năng là cung cấp hỗn hợp nhiên liệu-không khí (hỗn hợp cháy) cho động cơ hoạt động với α nhất định. 2. Yêu cầu 2.1. Nhiên liệu phải được hoà trộn đồng đều với toàn bộ lượng khí có trong buồng cháy (hỗn hợp cháy phải đồng nhất). Hỗn hợp cháy được coi là đồng nhất khi nó có thành phần như nhau tại mọi khu vực trong buồng cháy, để đạt được trạng thái này, nhiên liệu phải bốc hơi hoàn toàn và hoà trộn đều với lượng không khí trong xylanh. Mức độ đồng nhất của hỗn hợp cháy có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất, công suất, và hàm lượng các chất độc hại trong khí thải. Hỗn hợp cháy càng đồng nhất thì lượng không khí thực tế cần thiết để đốt cháy hoàn toàn một đơn vị khối lượng nhiên liệu sẽ càng nhỏ. Nếu hỗn hợp cháy không đồng nhất, sẽ có những khu vực trong buồng đốt thiếu hoặc thừa oxy. Tại khu vực thiếu oxy, nhiên liệu cháy không hoàn toàn sẽ làm hiệu suất nhiệt của động cơ và tăng hàm lượng các chất độc hại trong khí thải. Việc thừa oxy quá mức cũng làm giảm hiệu suất của động cơ do phải tiêu hao năng lượng cho việc sấy nóng, nạp và xả phần không khí dư quá mức, đồng thời làm giảm hiệu quả sử dụng công tác xylanh. Độ đồng nhất của hỗn hợp cháy được quyết định bởi các yếu tố: tính chất vật lý của nhiên liệu (tính hoá hơi, sức căng bề mặt, độ nhớt), nhiệt độ không khí và của các bề mặt tiếp xúc với hỗn hợp cháy (vách đường nạp, đỉnh piston, thành xylanh), chuyển động rối của khí trong đường ống nạp và trong xylanh... 96 Các biện pháp để nâng cao tính đồng nhất của hỗn hợp cháy thường được sử dụng là : - Sấy nóng đường ống nạp để xăng hoá hơi nhanh. - Phun xăng thành những thành hạt có kích thước nhỏ. - Tạo vận động rối của môi chất công tác trong đường ống nạp và xylanh bằng cách thiết kết đường ống nạp, buồng cháy có kết cấu hợp lý. 2.2.Thành phần hỗn hợp cháy phải phù hợp với các chế độ làm việc của động cơ. Trong lĩnh vực động cơ đốt trong, thành phần của hỗn hợp cháy thường được đánh giá bằng một đại lượng có tên là hệ số dư lượng không khí, kí hiệu là λ. Hệ số dư lượng không khí được định nghĩa là tỷ số giữa lượng không khí thực tế đi vào buồng cháy (L) và lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy hoàn toàn một đơn vị số lượng nhiên liệu (Lo). Lo L=λ Về mặt lý thuyết, hệ số dư lượng không khí λ có thể biến động trong giới hạn bốc cháy của khí hỗn hợp, giới hạn bốc cháy dưới là λ =1.3÷1.4 và giới hạn bốc cháy trên là λ=0.4÷0.5. - λ=1: Lượng không khí nạp bằng lượng không khí lý thuyết, hỗn hợp này gọi là hỗn hợp lý thuyết hay hỗn hợp hoá định lượng. -λ= 1.05 ÷1.1: Hỗn hợp cháy hơi nhạt, nhiên liệu bốc cháy gần hết, lượng không khí dư ít, lúc đó hiệu suất ηi đạt giá trị cực đại và tiêu hao nhiên liệu ge có giá trị nhỏ nhất. -λ > 1.1: Lượng không khí dư nhiều, tốc độ cháy giảm, quá trình cháy kéo dài sang đường dãn nở làm cho công suất, hiệu suất giảm. -λ =0.85÷0.9: Lượng không khí thiếu so với lượng không khí lý thuyết, tốc độ cháy lớn, công suất động cơ đạt cực đại. 97 -λ < 0.85: Lượng không khí thiếu so với lượng không khí lý thuyết khoảng 15÷25%, nhiên liệu cháy không hết, công suất giảm, suất tiêu hao nhiên liệu tăng, sinh nhiều muội than trong buồng cháy, khói đen… 2.3. Hỗn hợp cháy phải được phân bố đồng đều cho các xylanh của động cơ nhiều xylanh. Đối với động cơ nhiều xylanh, HHC được cung cấp cho từng xylanh phải như nhau về phương diện số lượng và thành phần. Sự phân bố không đồng đều HHC cho các xylanh sẽ dẫn đến những hậu quả sau: -Giảm công suất danh nghĩa và tăng suất tiêu hao nhiên liệu. -Phụ tải cơ và phụ tải nhiệt không đồng đều giữa các xylanh. -Có thể xuất hiện hiện tượng kích nổ ở một số xylanh do thành phần chưng cất của nhiên liệu ở những xylanh đó có số octane nhỏ. -Tăng hàm lượng các chất độc trong khí thải. Các biện pháp thường được sử dụng nhằm hạn chế độ định lượng không đồng đều ở động cơ xăng bao gồm: -Kết cấu hệ thống nạp hợp lý. -Sấy nóng đường ống nạp bằng nhiệt của khí thải để tăng cường sự bay hơi của xăng trong đường ống nạp. -Sử dụng hệ thống phun xăng nhiều điểm. II- PHÂN LOẠI VÀ CẤU TẠO 1. Phân loại Bảng 1-1. Phân loại tổng quát hệ thống nhiên liệu động cơ xăng. Tiêu chí phân loại Phân loại Phương pháp cấp nhiên liệu vào động cơ •Loại dùng bộ chế hòa khí •Loại dùng vòi phun Phương pháp cung •Loại cưỡng bức 98 cấp nhiên liệu cho bộ chế hoà khí • Loại tự chảy Phân loại theo số vòi phun sử dụng • Hệ thống phun xăng đơn điểm • Hệ thống phun xăng nhiều điểm Phân loại theo nguyên lý làm việc của bộ chế hoà khí • Loại hút lên • Loại hút xuống Phân loại theo cách điều khiển phun xăng • Hệ thống phun xăng cơ khí • Hệ thống phun xăng cơ điện tử • Hệ thống phun xăng điện tử 1.1. Phân loại theo phương pháp cấp nhiên liệu vào động cơ a/ Loại dùng bộ chế hoà khí: Trong hành trình nạp, không khí đi vào xylanh qua một ống hút, có một đoạn bị thắt lại để áp suất khí ở đó giảm và xăng được hút ra từ vòi (zíchlơ) của carburator do sự chênh lệch áp suất. Xăng được hút ra dưới dng sương hoa trộn với không khí và đi vào buồng đốt. Hình 1-1: Sơ đồ cấu tạo của động cơ có cacbuarator. 99 1- Ống hút; 2- Ống khuếch tán; 3- Zíclơ; 4- Buồng phao; 5-Cửa gió(bướm ga); 6- Bugi; 7-Xupap; 8- Pitông. b/ Loại dùng vòi phun: Về mặt quá trình công tác mà nói động cơ phun xăng và động cơ dùng cacbuarator không khác nhau lắm. Chúng chỉ khác nhau ở chỗ việc hình thành hỗn hợp cháy. Động cơ phun xăng không dùng cacbuarator (nhiên liệu được hút vào ống khuyếch tán) mà dùng bơm nhiên liệu vào động cơ. Hình 1-2: Sơ đồ động cơ phun xăng. 1-Vòi phun; 2-Xupap; 3- Pistong. 1.2. Phân loại theo số vòi phun được sử dụng a/ Loại phun xăng đơn điểm: Chỉ sử dụng một vòi phun duy nhất cho tất cả các xylanh. Việc chuẩn bị hỗn hợp nhiên liệu - không khí được tiến hành ở một vị trí tương tự như trường hợp bộ chế hoà khí. Xăng được phun vào đường nạp bên 100 trên cửa gió (bướm ga). Hỗn hợp được tạo thành trên đường nạp, hệ thống này khá phổ biến trên động cơ của các loai xe công suất nhỏ, do cấu tạo tương đối đơn giản và giá thành không cao. Hình 1-3: Sơ đồ hệ thống phun xăng đơn điểm. 1-Vòi phun; 2- Không khí; 3- Bướm ga; 4- Ống hút tới các xylanh; 5- Ống hút chung; 6- Nắp xylanh b/ Loại phun xăng đa điểm: mỗi xylanh có một vòi phun bố trí gần xupap hút. Kỹ thuật phun xăng nhiều điểm cung cấp tỷ lệ xăng – không khí tốt hơn so với kiểu phun xăng một điểm. Bởi vì, trong kiểu phun xăng nhiều điểm, lượng xăng phun ra cho các xylanh động cơ được thống nhất, có nghĩa là tỷ lệ cung cấp nhiên liệu cho các xylanh hoàn toàn thống nhất. Ưu điểm này giúp tiết kiệm nhiên liệu, tăng hiệu suất động cơ và giảm hơi độc hại trong khí thải. 1.3.3. Phương pháp cấp nhiên liệu cho bộ chế hoà khí. a/ Loại cưỡng bức: Trên ô tô thùng chứa xăng đặt thấp hơn bộ CHK. Xăng được đưa lên bộ CHK nhờ bơm xăng. Áp suất trong hệ thống nhiên liệu do bơm xăng tác động tuỳ thuộc vào sức mạnh của lò so màng bơm. 101 Hình 1.4: Tiếp vận nhiên liệu bằng bơm. b/ Loại tự chảy: Thùng xăng đặt cao hơn bộ CHK. Xăng chảy xuống nhờ trọng lực. Nắp xăng có lỗ thông hơi để luôn luôn có áp suất không khí trong thùng xăng. Hình 1.5: Sơ đồ hệ thống tiếp vận nhiên liệu bằng trọng lực 1-Thùng xăng; 2-Nắp có lỗ thông hơi; 3-Ống dẫn; 4- Bộ CHK; 5- Van. 1.3.4. Phân loại theo nguyên lý làm việc của bộ chế hoà khí a/ Loại hút ngược: Bộ chế hoà khí hút ngược. Dòng khí nạp phải được hút ngược trở lên để nạp vào xylanh. (Hình 11a). b/ Loại hút ngang: Họng bộ chế hoà khí đặt ngang mức buồng cháy. Hướng đi của luồng khí nạp thuận lợi hơn kiểu trên, giảm được chiều cao khoang động cơ. (Hình 11b). 102 c/ Loại hút xuống: Được lắp ráp trên xylanh. Loại này có ưu điểm: Bố trí, lắp ráp đơn giản, dòng nạp thuận tiện, có thể đặt ống thoát bên dưới ống nạp để sưởi nóng làm bốc hơi tốt khí hỗn hợp. Hình 1.6: Các kiểu bố trí vòi phun của carburator. 1.3.5. Phân loại theo cách điều khiển phun xăng a/ Hệ thống phun xăng cơ khí: Các đặc điểm kỹ thuật của hệ thống phun xăng này đó là: được điều khiển hoàn toàn bằng cơ khí, điều chỉnh lưu lượng xăng phun ra do chính độ chân không trong ống hút điều khiển, xăng được phun ra liên tục và được định lượng tuỳ theo khối lượng không khí nạp. Hình 1-7: Sơ đồ hệ thống phun xăng kiểu cơ khí. 103 1- Thùng chứa xăng; 2- Bơm xăng điện; 3- Bộ tích luỹ xăng; 4- Lọc xăng; 5- Cơ cấu định lượng; 6- Van chênh áp; 7- Van trượt; 8- Khe định lượng; 9- Bộ phân phối; 10- Bộ điều áp áp suất xăng ban đầu; 11- Bộ tiết chế sưởi nóng động cơ; 12- Vòi phun nhiên liệu; 13- Vòi phun khởi động lạnh; 14- Cơ cấu cung cấp không khí phụ trội; 15- Công tắc nhiệt thời gian; 16- Ống góp hút ; 17- Vít chỉnh ralăngti; 18- Bướm ga; 19- Ống khuếch tán; 20- Mâm đo; 21- Bộ cảm biến không khí nạp. -Nguyên lý hoạt động: Bơm xăng điện (2) loại bi gạt, hút xăng từ bình chứa (1) bơm đến hệ thống cung cấp nhiên liệu. Bầu tích lũy xăng (3) có công dụng: +Duy trì áp suất nhiên liệu cố định trong thời gian sau khi tắt máy. +Ngăn chặn tình trạng bốc hơi của xăng tạo thành bọt khí. +Giúp động cơ khởi động dễ lúc nóng máy. Bầu lọc xăng (4) làm tinh thiết xăng nhằm bảo vệ bộ phân phối và các vòi phun xăng. Cơ cấu định lượng và phân phối nhiên liệu (5) là một tổng thành gồm bộ cảm biến không khí nạp (21) và bộ phân phối xăng (9). Kết cấu bên trong bộ phân phối xăng có các bộ phận sau đây: +Bộ điều áp áp suất ban đầu (10). Mạch xăng ban đầu tính từ bơm xăng đến khoang phía bên dưới bộ phân phối xăng, gọi là áp suất ban đầu. Bộ này có công dụng duy trì cố định áp suất của mạch sơ cấp trong hệ thống. +Van chênh áp (6) được thiết kế nhằm đảm bảo lưu lượng chảy của xăng đến các vòi phun, nó chỉ lệ thuộc vào một yếu tố duy nhất đó là mức độ mở lớn, mở bé các khe định lượng của van trượt (7). +Khe định lượng (8) trên xylanh có chức năng định lượng số xăng cần cung cấp cho vòi phun. Động cơ có bao nhiêu xylanh thì quanh xylanh bộ phân phối có bấy nhiêu khe định lượng. Xăng được tiết lưu định lượng xuyên qua khe định lượng tuỳ thuộc vào tiết diện mở của khe mỗi khi van trượt (7) dịch lên, xuống. Vòi phun khởi động lạnh (13) có công dụng phun thêm một lượng xăng vào ống góp hút chung, nhờ vậy quá trình khởi động động cơ lúc thời tiết giá lạnh được thực hiện tốt. 104 Sau khi động cơ đã khởi động được, các vòi phun xăng (12) phun liên tục vào cửa nạp số xăng đã được định lượng chính xác. Thiết bị cung cấp không khí phụ trội(14) được điều khiển bằng tấm lưỡng kim được nung nóng nhờ điện trở. Sau khi khởi động, trong thời gian cho động cơ nóng máy, đạt đến nhiệt độ vận hành, thiết bị mở mạch thông gió phụ để cung cấp thêm không khí cho động cơ. Sau khi động cơ đã đạt đến nhiệt độ vận hành, mạch thông gió phụ trội này được đóng kín. Công tắc nhiệt thời gian (15) có công dụng điều khiển vòi phun khởi động lạnh, đóng kín vòi phun này khi động cơ đã đạt đến nhiệt độ quy định. b/ Hệ thống phun xăng - cơ điện tử. Hệ thống được hoàn thiện thêm trên cơ sở của hệ thống phun xăng cơ khí nhờ một số chức năng được điều khiển bằng điện tử. Hoàn thiện việc làm đậm hoà khí ở các chế độ chạy ấm máy, khi gia tốc hoặc chạy toàn tải. Cắt xăng khi giảm tốc độ đột ngột. Hạn chế tốc độ cực đại. c/ Hệ thống phun xăng điện tử: Xăng được phun vào cửa nạp của các xylanh động cơ theo từng thời điểm chứ không liên tục. Quá trình phun xăng và định lượng nhiên liệu được thực hiện theo hai tín hiệu gốc: Tín hiệu về khối lượng không khí đang nạp vào và tín hiệu về vận tốc trục khuỷu của động cơ. 105 Hình1-8: Sơ đồ cấu tạo hệ thống phun xăng điện tử nhiều điểm BOSCH MOTRONI 1- Bình chứa xăng; 2- Bơm xăng điện; 3- Bộ lọc xăng; 4- Dàn phân phối; 5- Bộ điều chỉnh áp suất xăng; 6- Bộ giảm dao động áp suất; 7- Bộ điều chỉnh trung tâm; 8- Bôbin đánh lửa; 9- Bộ phân phối đánh lửa; 10- Buji; 11- Vòi phun chính; 12- Vòi phun khởi động lạnh; 13- Vít điều chỉnh không tải; 14- Bướm ga; 15- Cảm biến vị trí bướm ga; 16- Lưu lượng kế không khí; 17- Cảm biến nhiệt độ khí nạp; 18- Cảm biến lambda; 19- Công tắc nhiệt khởi động; 20- Cảm biến nhiệt độ động cơ; 21- Thiết bị bổ sung không khí khi chạy ấm máy; 22- Vít điều chỉnh hỗn hợp khi chạy không tải; 23- Cảm biến vị trí trục khuỷu; 24- Cảm biến tốc độ động cơ; 25- Ắc quy; 26 -Công tắc khởi động; 27- Rơle chính; 28- Rơle bơm xăng; -Nguyên lý hoạt động : 105 Khi động cơ làm việc, xăng từ bình chứa (1) được bơm xăng điện (2) hút qua bộ lọc xăng (3) rồi theo đường ống dẫn xăng đến dàn phân phối xăng (4) tại đây xăng được phân phối tới các vòi phun, ở đầu cuối dàn phân phối có lắp thông với bộ điều chỉnh áp suất xăng (5) để ổn định áp suất xăng trong dàn ống phân phối. Tất cả các thông tin nhận được từ các bộ cảm biến sẽ được ECU tiếp nhận và xử lý. Sau khi xử lý thông tin nhận từ các cảm bíên thì ECU sẽ ra lệnh cho vòi phun phun xăng ra đúng thời điểm và đúng lượng cần thiết. Xăng được phun có kích thước rất nhỏ (cỡ 100μm), các hạt nhiên liệu này sẽ hoá hơi ngay và hoà trộn với không khí tạo thành hỗn hợp cháy. Hỗn hợp cháy được hút vào xylanh động cơ theo trình tự làm việc của động cơ. Khi bugi đánh lửa thì hỗn hợp cháy sẽ bốc cháy và sinh công. Khí thải sẽ qua xupáp xả và theo đường ống xả ra ngoài. 106 Phần hai HAO MÒN, HƯ HỎNG, KIỂM TRA, SỬA CHỮA * Chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng hệ thống nhiên liệu. Ngoài việc thay mới phần tử lọc, hệ thống nhiên liệu được phun yêu cầu công việc khi sửa chữa định kỳ là không đáng kể. Nhưng thỉnh thoảng bơm nhiên liệu mòn, bộ điều áp hư, các kim phun bị dơ và các cảm biến hư. Hơn nữa, các đầu nối bị hỏng hoặc rời ra và các cực bị mòn dân và mất sự thông mạch. Khi đó thêm việc chẩn đoán và sửa chữa hệ thống nhiên liệu. Các vấn dề trong hệ thống nhiên liệu hoặc hệ thống phun nhiên liệu thường gây nên các lời phàn nàn về khả năng điều khiển xe. Các điều này gồm có khởi động khó và ngập ngừng chạy thất thường, quay máy tại chỗ và chết máy. * Kiểm tra bằng mắt hệ thống nhiên liệu Khi có một vấn đề về khả năng điều khiển xe, kiểm tra đèn báo sai hỏng chức năng trong bảng điện xe. Nếu đèn không bật sáng, bước đầu tiên trong việc chuẩn đoán hư hỏng là thực hiện kiểm tra bằng mắt. Với động cơ tắt kiểm tra nơi động cơ có thể rò rỉ nhiên liệu hoặc không khí. Một mùi nhiên liệu có thể chỉ ra một sự rò rỉ. Kiểm soát tất cả các chỗ nối ống nhiên liệu từ bơm đến các kim phun. Lắp các dệm kín mới khi cần thiết và thay thế bất cứ ống nào hỏng. Tìm các dấu hiệu của sự quá nhiệt, rò rỉ hoặc mòn rách. Nếu không sai hỏng nào được tìm thấy khi kiểm tra bằng mắt, kiểm tra bộ nhớ máy tính các mã hư hỏng được cất giữ. Khi đã có các kết quả chuẩn đoán và kiểm tra ta tiến hành sửa chữa. I-BÌNH XĂNG 1.1. Chức năng và cấu tạo. 107 Thùng chứa nhiên liệu dùng để chứa xăng hoặc dầu đủ cho động cơ hoạt động trong một thời gian. Cỡ thùng lớn nhỏ tùy theo công suất và đặc tính hoạt động của động cơ.Thùng được đập bằng thép lá, bên trong có các tấm ngăn để nhiên liệu bớt dao động. Nắp thùng có lỗ thông hơi. Ống hút nhiên liệu bố trí cao hơn đáy thùng khoảng 3cm. Phần lõm lắng cặn chất bẩn và nước, nơi đáy thùng có nút xả. Nếu thùng chứa đặt cao hơn động cơ phải có van khóa tăt máy.Nếu đặt thấp thua hơn động cơ phải có van khóa khi tắt máy. Nếu đặt thấp thua động cơ phải có van bố trí nơi bầu lọc sơ cấp ngăn không cho dầu tụt về khi máy ngừng 108 Nhiều hệ thống nhiên liệu của ô tô dùng chế hòa khí và bơm xăng có trang bị thêm ống dẫn hơi xăng hồi về thùng chứa. Ống nằy xuất phát từ bơm xăng hay từ bầu lọc xăng trở về thùng chứa nhiên liệu. Bơm xăng chỉ hoạt động tiếp vận tốt khi xăng hoàn toàn ở thể lỏng, nếu xăng bị bốc hơi, hơi này sẽ cản trở sự lưu thông của nhiên liệu làm cho động cơ bị thiếu xăng. Vi vậy người ta trang bị thêm ống dẫn hơi xăng trở về thùng chứa. 1.2. Hư hỏng và sửa chữa. a) Hư hỏng - Tắc lỗ thông trên nút của thùng xăng. Lỗ thông ở nút thùng xăng dùng để giử cho áp suất trong thùng luôn luôn không đổi, bằng áp suất khí quyển và không phụ thuộc vào số lượng nhiên liệu chứa trong thùng. - Thùng nhiên liệu bị tắc. Thùng nhiên liệu bị tắc là do chăm sóc không tốt. - Thùng nhiên liệu bị rò. Chảy xăng. b) Sửa chữa và khắc phục. •Tắc lỗ thông trên nút của thùng xăng. Khử bỏ khuyết tật ấy rất đơn giản. Chỉ cần làm sạch lỗ thông ở nút thùng xăng. 109 •Thùng nhiên liệu bị tắc. Cần phải luôn luôn theo dõi lưới lọc của họng đổ xăng, lắp có đúng không và có sạch không , phải siết chặt bulông bắt thùng chứa lên khung xe, xả các cặn bẩn. Khi đổ xăng vào bình phải kiểm tra xem lưới lọc của thùng xăng có tốt không , có sạch không, các van của nút thùng xăng có tốt không. •Thùng nhiên liệu bị rò. Kiểm tra và làm sạch chỗ rò rồi hàn lại, trước khi hàn phải làm sạch hết nhiên liệu trong thùng chứa mới được phép hàn. •Xả sạch những cặn bẩn, nhựa bẩn trong thùng. Ít nhất mổi năm phải tháo và rửa thùng 2 lần Nếu trong cặn xăng có rỉ sắt, điều đó chứng tỏ lớp sơn phủ bên trong của thùng chứa bị hỏng. Trong trường hợp này khi đã rửa sạch phải đổ vào thùng chứa 10-15l dầu nhờn dùng cho động cơ, đã khử hết nước và được đun nóng tới 105. Sau đó nhẹ nhàng lắc thùng chứa để cho toàn bộ mặt trong của thùng chứa đều được phủ một lớp dầu mỏng. Phải tháo hết số dầu còn lại khỏi thùng. II-BƠM XĂNG 2.1. Chức năng, yêu cầu, cấu tạo. Trên ô tô, thùng chứa xăng đặt thấp thua sộ chế hòa khí. Xăng được đưa lên bộ chế hòa khí nhờ bơm xăng. Áp suất trong hệ thống nhiên liệu do bơm xăng tác động tùy thuộc vào sức mạnh của lò xo màng bơm. Áp suất này thay đổi tùy theo yêu cầu của từng loại động cơ, thông thường vào khoảng 2-3kgf với loại bơm xăng bình thường có thể cung cấp khoảng 1l trong một phút. - Có hai loại bơm xăng: Bơm xăng cơ khí. Bơm xăng điện 110 a)Bơm nhiên liệu dùng để đưa nhiên liệu từ thùng chứa đến buồng phao của cacbuarator, trên ô tô thường lắp bơm kiểu màng, điều kiện làm việc trong môi trường áp lực vừa phải. Trong một số động cơ trang bị bơm trong thùng chứa nhiên liệu, bơm còn làm việc trong điều kiện có hơi xăng. Cường độ làm việc của bơm phụ thuộc phần lớn vào độ cứng của lò so màng bơm. Áp suất do bơm tạo ra phụ thuộc vào sức cản trên đường xăng sau bơm bao gồm: sức cản van cấp xăng, đường dẫn trong bơm, đường ống dẫn kim trong bộ chế hoà khí. Tần số dao động của màng bơm phụ thuộc vào cơ cấu dẫn động bơm. 1)Bơm xăng cơ khí: Được ngắn trên hông động cơ, hoạt động nhờ tâm sai trên truc cam. Lúc quay, bánh tâm sai đánh vào cần bơm làm di chuyển màng bơm. Màng bơm là chi tiết chủ yếu, được chế tạo bằng da động vật hoặc bằng vải tẩm loại nhựa không tan trong xăng. Nó liên hệ với cần bơm nhờ cơ cấu trung gian. 2) Bơm xăng chạy bằng điện: Bơm xăng hoạt động được nhờ điện của bình ắc quy.Bơm xăng chạy bằng điện có thể cung cấp lượng xăng tối đa ở bất kì tốc độ nào của động cơ. Bơm muốn đặt ở vị trí nào cũng được.Tuy nhiên, khi ắc quy yếu hoặc không có điện thì bơm xẽ yếu hoặc không làm việc được . 111 Lò so van cấp và lò so van hút có ảnh hưởng tới lưu lượng, áp suất cấp xăng và độ chân không trong hành trình hút của bơm. Hình 2-4:Bơm xăng chạy bằng điện b)Bơm xăng điện kiểu ướt 112 Hình 2-5: Sơ đồ cấu tạo bơm xăng. 1-Đường xăng vào; 2-Van giới hạn áp suất cực đại; 3- Bơm phiến gạt; 4- Rôto động cơ điện; 5- Van một chiều; 6- Đường xăng ra. Hình 2-6: Các pha làm việc của bơm phiến gạt kiểu con lăn. 1-Đường xăng vào; 2-Rôto bơm; 3-Con lăn; 4-Mặt dẫn hướng; 5-Đường xăng vào 2.2. Hư hỏng và sửa chữa. a) Màng nhiên liệu bị rách. 113 c)Lò
Tài liệu liên quan