Q1. Sắp xếp theo một trật tự hợp lý các nội dung sau:
1. Khuôn mẫu lý thuyết
2. Chuẩn mực kế toán
3. Lý thuyết kế toán
4. Lý thuyêt
Q2. Xác định mức tổng quát/chi tiết của các cấp độ của khuôn mẫu lý thuyết kế toán
Q3. Theo quá trình phát triển thì khuôn mẫu lý thuyết kế toán hay chuẩn mực kế toán có trước?
Q4. Vì sao có dự án hội tụ kế toán về khuôn mẫu lý thuyết kế toán?
Q5. Theo dự án thì người sử dụng thông tin kế toán là ai? Theo lý thuyết nào?
Q6. Những nhóm người liên quan đến BCTC?
Q7. Theo dự án hội tụ, BCTC tập trung vào đối tượng nào? Theo lý thuyết nào?
10 trang |
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 1872 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 4. Khuôn mẫu Lý thuyết Kế toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8/3/2016
1
Chương 4. Khuôn mẫu Lý thuyết Kế toán
Lịch sử phát triển khuôn mẫu lý thuyết 4.1
Vai trò và mục tiêu của khuôn mẫu lý thuyết 4.2
Các cấp độ của khuôn mẫu lý thuyết 4.3
Các quan điểm phê phán khuôn mẫu lý thuyết 4.4
35
Mục tiêu của báo cáo tài chính 4.3.1
Các đặc tính chất lượng và các yếu tố của BCTC 4.3.2
Các khuôn mẫu trong việc ghi nhân, đánh giá và
công bố thông tin
4.3.3
36
Q1. Sắp xếp theo một trật tự hợp lý các nội dung sau:
1. Khuôn mẫu lý thuyết
2. Chuẩn mực kế toán
3. Lý thuyết kế toán
4. Lý thuyêt
Q2. Xác định mức tổng quát/chi tiết của các cấp độ của khuôn mẫu lý thuyết kế
toán
Q3. Theo quá trình phát triển thì khuôn mẫu lý thuyết kế toán hay chuẩn mực kế
toán có trước?
Q4. Vì sao có dự án hội tụ kế toán về khuôn mẫu lý thuyết kế toán?
Q5. Theo dự án thì người sử dụng thông tin kế toán là ai? Theo lý thuyết nào?
Q6. Những nhóm người liên quan đến BCTC?
Q7. Theo dự án hội tụ, BCTC tập trung vào đối tượng nào? Theo lý thuyết nào?
Lịch sử phát triển Khuôn mẫu lý thuyết kế toán
37
1978-
2000
US - Financial Accounting Standards Board (FASB)
issued 07 Statement of Financial Accounting Concepts (SFAC)
1985
Australia – Australian Accounting Standards Board (AASB)
issued Statement of Accounting Concepts (SAC)
1988
Canada – Accounting Standards Board (AcSB)
issued Foudements Conceptuals des États Financiers (FCEF)
1993
New Zealand – New Zealand Accounting Standards Board (NZASB)
- Statement of Concepts for General Purpose Financial Reporting
1999 UK - Accounting Standards Board (ASB)
issued Statement of Principles for Financial Reporting
1989 International Accounting Standards Board (IASB)
- Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statements
Khái niệm Khuôn mẫu lý thuyết kế toán
38
là một hệ thống quy chuẩn và diễn dịch,
dựa trên lý thuyết thông tin hữu ích cho
việc ra quyết định
được xây dựng và ban hành bởi các tổ
chức lập quy
làm nền tảng cho việc xây dựng các
chuẩn mực kế toán
(Vũ Hữu Đức 2010, trang 163)
Chuẩn mực kế toán
Lý thuyết Lý thuyết
Lý thuyết Kế toán
Khuôn mẫu Lý thuyết Kế toán
Lý thuyết
Theo FASB: Khuôn mẫu là một hệ thống chặt chẽ (coheren system) các mục
tiêu và nguyên tắc cơ bản; chúng có quan hệ hỗ tương nhằm hướng đến các
chuẩn mực nhất quán (consistent), quy định (prescribe) về nôi dung, chức
năng và các giới hạn của kế toán và báo cáo tài chính.
8/3/2016
2
Dự án hội tụ kế toán IASB - FASB
39
FASB (U.S. GAAP)
IASB (IFRSs)
Hội tụ (convergence) Chuyển đổi (conversion) 2004 2011
Để xây dưng một hệ thống chặt chẽ các chuẩn mực và nguyên tắc
Để giải quyết các vấn đề mới nảy sinh
Lý thuyết kế toán Yếu tố chính trị
Điều kiện
kinh tế
Người dùng
Dữ liệu và
Báo cáo Kế toán
Thực hành
Kế toán
Lập chính sách
Kế toán
Kiểm toán
Môi trường kế toán
40
Người sử dụng Báo cáo Tài chính
41 Cyert và Ịjiri (1974), Problem of Implementing the Trueblood Objective Report, Journal of Accounting Research, Vol. 12, Studies on Accounting Objectives.
Cyert và Ịjiri (1974) đề xuất là:
lấy người sử dụng làm trung
tâm của quá trình lập và trình
bày báo cáo tài chính (user-
oriented approach)
xu hướng lập quy từ lợi ích
xã hội, được sử dụng phổ biến
khi xây dựng khuôn mẫu
FASB, đề xuất người
sử dụng thông tin
chủ yếu là (chủ đầu
tư và chủ nợ hiện
hữu/tiềm tàng)
những người
cung cấp tài chính
IASB, đề xuất người sử dụng
thông tin khá rộng: chủ đầu tư và
nhà tư vấn; chủ nợ và nhà cung
cấp; người lao động và đại diện;
khách hàng, nhà nước, các cơ
quan chức năng
nghiêng về phía chủ đầu tư hơn
Dự án hội tụ, chủ yếu dựa trên lý thuyết đơn vị,
đề xuất người sử dụng thông tin chủ yếu là
những người cung cấp tài chính/vốn
Đơn vị Báo cáo
42
Định đề/Giả định đơn vị (entity postulate): Đơn vị kế
toán độc lập với chủ sở hữu, chủ nợ, khách nợ, và
các doanh nghiệp khác
Kế toán chỉ ghi chép các nghiệp vụ có liên quan đến
đơn vị chứ không phải là phải là chủ sở hữu của nó
Giả định đơn vị kinh tế
(economic entity):
Liên doanh,
liên kết
Công ty mẹ
Công ty
con
Đơn vị kinh tế
Dự án hội tụ, đưa ra khái niêm đơn vị báo cáo (reporting entity): Thông tin về các hoạt
động kinh tế ở đơn vị báo cáo hữu ích cho người sử dụng (chủ đầu tư, chủ nợ) ra quyết
định về việc cung cấp tài chính cho đơn vị và đánh giá hiệu quả quản lý của đơn vị.
Có thêm các BCTC của Cty mẹ, của tập đoàn (hợp nhất), của đơn vị kiểm soát nhiều
đơn vị (BCTC kết hợp)
8/3/2016
3
Mục đích của Báo cáo Tài chính
43
FASB,
+ cung cấp thông tin hữu ích cho quyết
định của nhà đầu tư và chủ nợ trong việc
đầu tư/cho vay => thông tin phải có thể
hiểu được (understandability)
+ giúp đánh giá dòng tiền (khả năng trả nợ,
lãi vay, cổ tức) => cash flows
+ cun cấp thông tin về nguồn lực kinh tế,
nguồn tài trợ, sự thay đổi của chúng =>
thông tin về tình hình tài chính (tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu); tình hình kinh
doanh; tình hình dòng tiền; trách nhiệm
của nhà quản lý trong việc bảo vệ và sử
dụng nguồn lực một cách có hiệu quả
+ Các giải thích thuyết minh khác
IASB,
Nêu các mục đích tương tự như FASB, tuy
nhiên có thiên về nhu cầu thông tin của
nhà đầu tư (khả năng sinh lợi) hơn là chủ
nợ (khả năng thanh toán).
Dự án hội tụ,
Cung cấp thông tin tài chính của
đơn vị báo cáo, giúp cho người sử
dụng thông tin (người cung cấp
vốn) ra quyết định liên quan đến
việc cung cấp vốn cho đơn vị
Các Đặc tính Chất lượng của BCTC
44
FASB,
Đặc tính cơ bản:
Thích hợp /có ảnh hưởng: có
giá trị dự đoán; có giá trị đánh giá
lại; kịp thời
Đáng tin cậy: trình bày trung
thực; có thể kiểm chứng được;
trung lập/khách quan
Đặc tính thứ cấp:
Có thể so sánh được; Nhất quán
Các hạn chế:
Chi phí – Lợi ích; Trọng yếu; Đặc
điểm ngành nhề; Thận trọng
IASB,
Giả định cơ bản:
Cơ sở dồn tích; Hoạt động liên tục
Đặc tính chất lượng:
Có thể hiểu được; Thích hợp;
Đáng tin cậy: trình bày trung thực; Nội dung
hơn hình thức; trung lập/khách quan; thận
trọng; đầy đủ
Có thể so sánh được
Các hạn chế:
Chi phí – Lợi ích; Kịp thời; Cân đối giữa các
đặc tính chất lượng để đạt mục tiêu của BCTC
Dự án hội tụ
Ghi nhận Các yếu tố của Báo cáo tài chính
45
FASB, có 10 yếu tố BCTC
Tài sản; Nợ phải trả; Vốn
chủ sở hữu;
Đầu tư của chủ sở hữu;
Phân phối cho chủ sở hữu
Lơi nhuận tổng hợp
Doanh thu; Chi phí
Thu nhập khác; Chi phí khác
IASB, có 5 yếu tố BCTC
Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu;
Thu nhập
Doanh thu
Thu nhập khác
Chi phí
Dự án hội tụ
Có ba quan điểm khi xây dựng khuôn mẫu lý thuyết:
(1) dựa trên bảng cân đối kế toán
(2) dựa trên báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh
(3) không định hướng, hai báo cáo tài chính trên là độc lập với nhau
Khuôn mẫu Lý thuyết cho Kế toán Tài chính
Source: Kieso, et al., Intermediate Accounting. Vol.
1. 2012: Wiley & Sons, Incorporated, John 46
Giả định
1. Đơn vị kinh tế
2. Hoạt động liên tục
3. Đơn vị tiền tệ
4. Kỳ kế toán
5. Dồn tích
Nguyên tắc
1. Đo lường, định giá
2. Ghi nhận doanh thu
3. Ghi nhận chi phí
4. Công khai đầy đủ
Các ràng buộc
1. Chi phí – lợi ích
2. Tính trọng yếu
OBJECTIVE
Provide information
about the reporting
entity that is useful
to present and potential
equity investors,
lenders, and other
creditors in their
capacity as capital
Providers.
ELEMENTS
1. Assets
2. Liabilities
3. Equity
4. Income
5. Expenses
Illustration 2-7
Framework for Financial
Reporting
First level
Second level
Third
level
Các đặc tính của thông tin
1. Tính chất cơ bản
A. Có ảnh hưởng
(1) Giá trị ước tính
(2) Giá trị có thể xác
thực
B. Phản ánh trung thực
(1)
1. Enhancing qualities
8/3/2016
4
Qualitative Characteristics of Information
Relevance
Information influences the decision of its users
consider two tests: Materiality and Entity
Faithful
representation
Information about the importance of an economic
event
Comparability Is helpful in contrasting organizations
Consistency
The accounting methods used should be the
same from one reporting period to another
Verifiability
Information faithfully represents the economic events it
claims to represent
Timeliness information available to decision-makers in time
Understandability
47 48
Anh Huy là chủ sở hữu hai công ty A và B
VD 1: Hai công ty cùng mua một loại xe tải, nhưng giá trị ghi sổ của loại xe này
trên sổ sách của hai công ty có khác biệt: Công ty A ghi 54.699.500 đồng; Công
ty B ghi là 57.000.000 đồng.
VD 2: Công ty A nhận hóa đơn tính tiền điện nước đã sử dung là 4 triệu đồng,
nhưng hiện tại cty không có tiền để trả nên anh Huy chuyển hóa đơn này sang
thanh toán và tính vào chi phí của công ty B.
Chương 5 Lý thuyết Đo lường
49
Tầm quan trọng của đo lường 5.1
Các loại thang đo 5.2
Đo lường trong kế toán 5.3
Tầm quan trọng của viêc đo lường
50
Liên kết các số liệu với những tài sản hoặc sự việc bằng qui tắc ngữ nghĩa
Cụ thể, trong kế toán, là các nghiệp vụ kinh tế, việc phân bổ các nguồn
lực được sử dụng để tạo ra doanh thu trong một kỳ kế toán
Ví dụ:
Lợi nhuận là một giá trị được cho là thuộc vốn chủ sở hữu => Lợi nhuận
được tính toán là phần thay đổi của vốn chủ sở hữu trong một kỳ kế
toán sau khi phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến sức
khỏe tài chính của công ty
Ví dụ, khi sử dụng thang đo khác nhau cho cùng một đối tượng sẽ cho ra kết quả
khác nhau, dẫn đến các quyết định khác nhau của người sử dụng thông tin
8/3/2016
5
Các loại Thang đo (Scales)
51
Thang đo đươc xây dưng khi một nguyên tắc ngữ nghĩa được sử dụng để kết nối
một thuật toán với các đối tượng hay sự việc
Thang đo cho thấy thông tin của các số liệu đại diện. Có bốn loại thang đo cơ bản:
Danh nghĩa; Thứ tự; Khoảng; và Tỷ lệ
Thang đo danh nghĩa (Nominal-Tên): con số coi như đại diện cho một đối tượng
Thang đo thứ tự (Ordinal-lớn hơn/nhỏ hơn): thứ tự ưu tiên cho một đối tượng
Nhược điểm của thang đo này là không biết rõ sự khác biệt về lượng giữa các lựa
chọn; không biết mỗi lựa chọn được xác định là bao nhiêu
Thang đo khoảng (Interval): thang đo này có thông tin nhiều hơn so với thang đo
thứ tự ở chỗ, các khoảng cách đều nhau và tính được. Nhược điểm của thang đo
này là cần phải thiêt lập một mức là 0 rồi so sánh các đối tượng với điểm này
Thang đo tỷ lệ/tỷ số (Ratio):
Ví dụ các thang đo
52
1. chi phí thực tế sản xuất sản phẩm A cao hơn định mức là 200 ngàn
đồng
2. cầu thủ số 10
3. tài khoản loại 1 – 9
4. công ty lựa chọn giữa các quyết định đầu tư thêm dự án; tăng giá trị
tài sản thuần; hay khả năng sinh lợi
5. tỷ suất lơi nhuân gộp là 40%
6. nhiệt độ của nước từ - 100 - 0 + 100 độ C
7. Chiều cao của A hơn 2cm so với chiều cao trung bình của đội bóng
8. doanh thu kỳ này gấp đôi kỳ trước
Các loại đo lường
53
Có ba loại đo lường: Đo lường Ban đầu; Tổng hợp/Tính toán; và Fiat
Đo lường ban đầu: số liệu về đối tượng hoặc sư việc được đo lường không
phụ thuộc vào các thứ khác mà được xác định theo quy luật tự nhiên
Đo lường từ việc tổng hợp: Dựa vào nhiều yếu tố khác nhau để đo lường
đối tượng
Ví dụ: Xác định doanh thu chi phí trước, sau đó tính lợi nhuận
Đo lường Fiat: số liệu về đối tượng hoặc sự việc được đo lường dựa trên
một khái niệm/đinh nghĩa nào đó
Các phương pháp đo lường đều có sai sót và trong rất nhiều phương
pháp, không thể biết được giá trị chính xác của đối tượng
Đo lường trong kế toán
54
Có hai khoản cơ bản cần phải đo lường trong kế toán là Vốn và Lợi nhuận
Phương pháp đo lường Tổng hợp
Phụ thuộc vào khái niệm của từng giai đoạn
=> Có nhiều cách đo lường
Đơn vị đo lường là tiền tệ
Vốn được xác định từ việc tổng hợp các nghiệp vụ huy động hoặc thoái vốn. Xác định
và tổng hợp từ: Giá gốc; Hoạt động kinh doanh; Hoạt động tài chính; Giá trị hợp lý.
Lợi nhuận được tổng hợp từ việc xác định chi phí phù hợp với doanh thu trong kỳ
hoặc sự thay đổi của vốn qua một kỳ.
International Financial Reporting Standards (IFRS) gần đây thường dùng khái niêm giá trị
hơp lý (fair value) trong kế toán.
Khái niệm này bị phê phán là đã chuyển từ nguyên tắc phân bổ sang phương pháp đánh
giá. Kết quả đánh giá sẽ khác nhau tùy theo bối cảnh và những diễn giải chủ quan.
Những thay đổi này hướng đến việc đánh giá trên bảng bảng cân đối kế toán, làm cho kế
toán xa dần hệ thống xác định lợi nhuận đơn thuần và đặt nặng vấn đề tính chất hữu ích
cho thương mại thực tế và việc ra quyết định của nhà đầu tư hơn là tính chất đáng tin cậy.
8/3/2016
6
Chương 6 Các Hệ thống Đo lường trong Kế toán
55
Kế toán theo giá gốc 6.1
Kế toán theo mức giá chung 6.2
Kế toán theo giá hiện hành 6.3
Kế toán theo giá đầu ra 6.4
Kế toán theo Giá gốc – Khái niệm
56
Nội dung:
+ Tài sản được ghi nhận theo số
tiền hoặc tương đương tiền, hoặc
giá trị hợp lý của chúng. Nợ phải
trả được ghi nhận theo số tiền mà
đơn vị có nghĩa vụ trả cho những
thứ nhận được.
+ Kế toán giá gốc ghi nhận giao
dịch thực tế xảy ra => có bằng
chứng đáng tin cậy
Lý thuyết nền tảng:
+ American Accounting Association (AAA), 1936, “Một công bố định hướng về
các nguyên tắc kế toán cơ bản cho báo cáo tài chính công ty”
+ Littleton và Paton, 1940, “Giới thiệu về các chuẩn mực kế toán công ty”
Mục đích:
Giúp người sử dụng (người cung cấp
tài chính) đánh giá nhà quản lý, người
đại diện, về
+ năng lực quản lý (stewardship)
+ trách nhiệm giải trình
(accountability)
Giúp nhà quản lý
+ đánh giá kết quả hoạt động
trong quá khứ
+ đề ra kế hoạch trong tương lai
Kế toán theo Giá gốc – Các giả định cơ bản
57
Kỳ kế toán
Báo cáo tài chính cần phải trình bày
thông tin về các hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
và nguyên tắc phù hợp
Hoạt động liên tục
+ giả định doanh nghiệp tiếp tục hoạt động trong một thời gian không xác định
+ trình bày giá trị tài sản theo giá gốc sẽ phù hợp hơn là theo giá bán
Đơn vị tiền tệ
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở
tiền tệ ổn định.
Khi giá cả không biến động đáng kể, giá
gốc giúp đánh giá tình hình tài chính và
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Kỳ 1 Kỳ 2 Kỳ 3 Kỳ 4
D. Thu 900
Chi phí 300
L.Nhuận 600
D. Thu 500
Chi phí 100
L.Nhuận 400
D. Thu 800
Chi phí 600
L.Nhuận 200
D. Thu 900
Chi phí 400
L.Nhuận 500
Kế toán theo Giá gốc - Ưu/Nhược điểm
58
1. Dễ hiểu
2. Khách
quan không
thiên vị
3. Có thể xử
lý ngay
4. Đáng tin
cậy và có
minh chứng
5. Lợi nhuận
được ghi
nhận khi thực
tế xảy ra
Các chuẩn mực kế toán gần đây, đã đưa “giá hợp lý” vào làm cơ sở để đo lường. Ví dụ,
đánh giá hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện
1. Giá trị sổ sách/còn lại của tài sản dài hạn thường thấp hơn giá hiện tại
trong thời kỳ tăng giá => khó đảm bảo tính chất thông tin hữu ích
2. Giá trị hàng tồn kho phản ánh giá tại thời điểm mua hay sản xuất
chúng chứ không phải giá hiện tại ở thời điểm cuối năm => không hợp
lý khi cộng giá trị các tài sản mua ở nhiều thời điểm khác nhau
3. Chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động không phản ánh giá trị hiên tại
của tài sản được sử dụng để tạo ra lợi nhuận
4. Không phản ánh sự tăng giá của khoản mục tiền tệ
5. Tài sản được đánh giá thấp hơn còn lợi nhuận được đánh giá cao hơn
=> sẽ làm cho chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn không đúng ý nghĩa
=> không hợp lý khi cộng lợi nhuận còn lại của kỳ trước với lợi nhuận
của kỳ này
6. Giả định sức mua không đổi của tiền sẽ không chính xác vì
=> mức giá một loại sản phẩm thay đổi do nhu cầu/công nghệ thay đổi
=> mức giá chung thay đổi (lạm phát/giảm phát)
=> biến động tỷ giá hối đoái
8/3/2016
7
Kế toán theo Giá gốc – Các quan điểm
59
Tính khách quan
Sử dụng thuyết minh
Cơ sở thực nghiệm
Mục đích của kế toán:
Lợi nhuận
Giả định đơn vị tiền tệ:
Giả định hoạt động liên tục:
Nguyên tắc phù hợp:
Tính khách quan
Cơ sở thực nghiệm về thông tin kế toán:
Tính hữu ích: Đầy đủ; Có ảnh hưởng;
Với giá cổ phiếu
Khả năng dự đoán
Phê phán
Ủng hộ
Kế toán theo Mức giá chung
60
Nội dung:
Dùng chỉ số giá để điều chỉnh (ví dụ Consumer
price index – CPI; GDP Implicit Price Index – IPI)
Bảo toàn vốn: VCSH (TS thuần) = TS – NPT
Lợi nhuận = TS thuần tính theo sức mua cố
định cuối kỳ > đầu kỳ (loại trừ việc góp vốn, chia
lãi).
Lý thuyết nền tảng:
AICPA, 1963, “Nghiên cứu Kế toán số 6: Báo cáo ảnh hưởng tài chính của việc
thay đổi mức giá”. Đề nghị điều chỉnh lại BCTC theo mức giá chung.
Mỹ (1969) và Anh (1974), ban hành chuẩn mực về kế toán theo mức giá chung
Một số quốc gia Nam Mỹ (1950), áp dụng kế toán theo mức giá chung do lạm
phát cao
Nghiên cứu thực
nghiệm:
Giúp dự đoán dòng tiền
tốt hơn so với giá gốc
Thấy rõ tình trạng chia
cổ tức lớn hơn lợi nhuận
tính theo giá hiện hành khi
lạm phát
Thông tin hữu ích hơn
trong điều kiện lạm phát
Kế toán theo mức giá chung – Ưu/nhược điểm
61
1. Quy các khoản mục trên BCTC về
một đơn vị đo lường sức mua tại
một thời điểm => khả năng so sánh
được giữa các doanh nghiệp
2. So sánh doanh thu/chi phí giữa các
thời kỳ
3. Dễ tính toán, khách quan, dễ kiểm
chứng
4. Công cấp thông tin hữu ích để đánh
giá hiệu quả quản lý
=> 1970s, Anh, Mỹ đề xuất sử dụng giá hiên hành
1. Mỗi loại TS có mức thay đổi giá
khác nhau => dùng mức giá chung
là không phù hợp
2. Khó khăn trong việc tính toán cho
các khoản mục như thuế hoãn lại,
trái phiếu chuyển đổi
3. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy
kế toán theo mức giá chung không
cung cấp thông tin thích hợp:
Dyckman (1969); Morris (1975)
Kế toán theo mức giá chung – Điều chỉnh BCĐKT
62
Đầu kỳ (hệ số 160/150) Cuối kỳ
Tài sản Số dư
Số dư đã
điều chỉnh Số dư Hệ số
Số dư đã
điều chỉnh
Tiền & phải thu 9,000 9,600 36,250 36,250
Chứng khoán 15,000 16,000 15,000 160/150 16,000
Hàng tồn kho 26,000 27,733 30,000 160/158 30,380
TSCĐ 60,000 64,000 57,750 160/150 61,600
117,333 139,000 144,230
Phải trả người bán 9,250 9,250
Cổ tức phải trả 11,250 160/160 11,250
Vay dài hạn 20,000 21,333 20,000 20,000
Vốn cổ phần 90,000 96,000 90,000 160/150 96,000
LNCPP 8,500 *** 7,730
110,000 117,333 139,000 144,230
Tài sản thuần cuối kỳ (144,230 – 29,250 – 11,250) 103,730
Tài sản thuần đầu kỳ (117,333 – 21,333) 96,000
Góp vốn
Phân phối lãi 11,250
Lợi nhuận 18,980
*** 7,730 = 144,230 – 9,250-11,250 – 20,000 - 96,000)
Đầu kỳ (hệ số)
***
8/3/2016
8
Kế toán theo mức giá chung – Điều chỉnh BCKQKD
63
Chưa điều
chỉnh Hệ số
Đã điều
chỉnh
Chưa điều
chỉnh Hệ số
Đã điều
chỉnh
Doanh thu
100,000 160/155
103,226 Tồn đầu kỳ
26,000 160/150
27,733
GVHB
60,000
63,418 Mua trong kỳ
64,000 160/155
66,065
Lãi gộp
40,000
39,808 Tồn cuối kỳ
30,000 160/158
30,380
Chi phí khấu hao
2,250 160/150
2,400 GVHB
60,000
63,418
Chi phí khác
10,000 160/155
10,323
LN trước thuế
27,750
27,085
Thuế TNDN
8,000 160/155
8,258
LN sau thuế
19,750
18,827
Kế toán theo mức giá chung – Điều chỉnh dòng tiền
64
Chưa điều chỉnh Hệ số Đã điều chỉnh
Tài sản tiền tệ thuần đầu kỳ
(11,000) 160/150
(11,733)
Tăng trong kỳ
Doanh thu 100,000 160/155 103,226
Giảm trong kỳ
Mua hàng 64,000 160/155 66,065
Chi phí khác 10,000 160/155 10,323
Cổ tức 11,250 160/160 11,250
Thuế 8,000 160/155 8,258
Tài sản tiền tệ thuần cuối kỳ (4,250) (4,403)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 18,827
Lãi phát sinh do khoản mục tiền tệ (4,403 – 4,250) 153
Lợi nhuận của doanh nghiệp 18,980
So sánh giá gốc/mức giá chung -