Q1. Sắp xếp theo một trật tự hợp lý các nội dung sau:
1. Khuôn mẫu lý thuyết
2. Chuẩn mực kế toán
3. Lý thuyết kế toán
4. Lý thuyêt
Q2. Xác định mức tổng quát/chi tiết của các cấp độ của khuôn mẫu lý thuyết kế toán
Q3. Theo quá trình phát triển thì khuôn mẫu lý thuyết kế toán hay chuẩn mực kế toán có trước?
Q4. Vì sao có dự án hội tụ kế toán về khuôn mẫu lý thuyết kế toán?
Q5. Theo dự án thì người sử dụng thông tin kế toán là ai? Theo lý thuyết nào?
Q6. Những nhóm người liên quan đến BCTC?
Q7. Theo dự án hội tụ, BCTC tập trung vào đối tượng nào? Theo lý thuyết nào?
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: nguyenlinh90 | Lượt xem: 2215 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 4. Khuôn mẫu Lý thuyết Kế toán, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8/3/2016 
1 
Chương 4. Khuôn mẫu Lý thuyết Kế toán 
Lịch sử phát triển khuôn mẫu lý thuyết 4.1 
Vai trò và mục tiêu của khuôn mẫu lý thuyết 4.2 
Các cấp độ của khuôn mẫu lý thuyết 4.3 
Các quan điểm phê phán khuôn mẫu lý thuyết 4.4 
35 
Mục tiêu của báo cáo tài chính 4.3.1 
Các đặc tính chất lượng và các yếu tố của BCTC 4.3.2 
Các khuôn mẫu trong việc ghi nhân, đánh giá và 
công bố thông tin 
4.3.3 
36 
Q1. Sắp xếp theo một trật tự hợp lý các nội dung sau: 
1. Khuôn mẫu lý thuyết 
2. Chuẩn mực kế toán 
3. Lý thuyết kế toán 
4. Lý thuyêt 
Q2. Xác định mức tổng quát/chi tiết của các cấp độ của khuôn mẫu lý thuyết kế 
toán 
Q3. Theo quá trình phát triển thì khuôn mẫu lý thuyết kế toán hay chuẩn mực kế 
toán có trước? 
Q4. Vì sao có dự án hội tụ kế toán về khuôn mẫu lý thuyết kế toán? 
Q5. Theo dự án thì người sử dụng thông tin kế toán là ai? Theo lý thuyết nào? 
Q6. Những nhóm người liên quan đến BCTC? 
Q7. Theo dự án hội tụ, BCTC tập trung vào đối tượng nào? Theo lý thuyết nào? 
Lịch sử phát triển Khuôn mẫu lý thuyết kế toán 
37 
1978-
2000 
US - Financial Accounting Standards Board (FASB) 
 issued 07 Statement of Financial Accounting Concepts (SFAC) 
1985 
Australia – Australian Accounting Standards Board (AASB) 
 issued Statement of Accounting Concepts (SAC) 
1988 
Canada – Accounting Standards Board (AcSB) 
 issued Foudements Conceptuals des États Financiers (FCEF) 
1993 
New Zealand – New Zealand Accounting Standards Board (NZASB) 
 - Statement of Concepts for General Purpose Financial Reporting 
1999 UK - Accounting Standards Board (ASB) 
 issued Statement of Principles for Financial Reporting 
1989 International Accounting Standards Board (IASB) 
- Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statements 
Khái niệm Khuôn mẫu lý thuyết kế toán 
38 
là một hệ thống quy chuẩn và diễn dịch, 
dựa trên lý thuyết thông tin hữu ích cho 
việc ra quyết định 
được xây dựng và ban hành bởi các tổ 
chức lập quy 
làm nền tảng cho việc xây dựng các 
chuẩn mực kế toán 
(Vũ Hữu Đức 2010, trang 163) 
Chuẩn mực kế toán 
Lý thuyết Lý thuyết 
Lý thuyết Kế toán 
Khuôn mẫu Lý thuyết Kế toán 
Lý thuyết 
Theo FASB: Khuôn mẫu là một hệ thống chặt chẽ (coheren system) các mục 
tiêu và nguyên tắc cơ bản; chúng có quan hệ hỗ tương nhằm hướng đến các 
chuẩn mực nhất quán (consistent), quy định (prescribe) về nôi dung, chức 
năng và các giới hạn của kế toán và báo cáo tài chính. 
8/3/2016 
2 
Dự án hội tụ kế toán IASB - FASB 
39 
FASB (U.S. GAAP) 
IASB (IFRSs) 
Hội tụ (convergence) Chuyển đổi (conversion) 2004 2011 
Để xây dưng một hệ thống chặt chẽ các chuẩn mực và nguyên tắc 
Để giải quyết các vấn đề mới nảy sinh 
Lý thuyết kế toán Yếu tố chính trị 
Điều kiện 
kinh tế 
Người dùng 
Dữ liệu và 
Báo cáo Kế toán 
Thực hành 
Kế toán 
Lập chính sách 
Kế toán 
Kiểm toán 
Môi trường kế toán 
40 
Người sử dụng Báo cáo Tài chính 
41 Cyert và Ịjiri (1974), Problem of Implementing the Trueblood Objective Report, Journal of Accounting Research, Vol. 12, Studies on Accounting Objectives. 
Cyert và Ịjiri (1974) đề xuất là: 
lấy người sử dụng làm trung 
tâm của quá trình lập và trình 
bày báo cáo tài chính (user-
oriented approach) 
 xu hướng lập quy từ lợi ích 
xã hội, được sử dụng phổ biến 
khi xây dựng khuôn mẫu 
FASB, đề xuất người 
sử dụng thông tin 
chủ yếu là (chủ đầu 
tư và chủ nợ hiện 
hữu/tiềm tàng) 
 những người 
cung cấp tài chính 
IASB, đề xuất người sử dụng 
thông tin khá rộng: chủ đầu tư và 
nhà tư vấn; chủ nợ và nhà cung 
cấp; người lao động và đại diện; 
khách hàng, nhà nước, các cơ 
quan chức năng 
 nghiêng về phía chủ đầu tư hơn 
Dự án hội tụ, chủ yếu dựa trên lý thuyết đơn vị, 
 đề xuất người sử dụng thông tin chủ yếu là 
 những người cung cấp tài chính/vốn 
Đơn vị Báo cáo 
42 
Định đề/Giả định đơn vị (entity postulate): Đơn vị kế 
toán độc lập với chủ sở hữu, chủ nợ, khách nợ, và 
các doanh nghiệp khác 
Kế toán chỉ ghi chép các nghiệp vụ có liên quan đến 
đơn vị chứ không phải là phải là chủ sở hữu của nó 
Giả định đơn vị kinh tế 
(economic entity): 
Liên doanh, 
 liên kết 
Công ty mẹ 
Công ty 
con 
Đơn vị kinh tế 
Dự án hội tụ, đưa ra khái niêm đơn vị báo cáo (reporting entity): Thông tin về các hoạt 
động kinh tế ở đơn vị báo cáo hữu ích cho người sử dụng (chủ đầu tư, chủ nợ) ra quyết 
định về việc cung cấp tài chính cho đơn vị và đánh giá hiệu quả quản lý của đơn vị. 
 Có thêm các BCTC của Cty mẹ, của tập đoàn (hợp nhất), của đơn vị kiểm soát nhiều 
đơn vị (BCTC kết hợp) 
8/3/2016 
3 
Mục đích của Báo cáo Tài chính 
43 
FASB, 
+ cung cấp thông tin hữu ích cho quyết 
định của nhà đầu tư và chủ nợ trong việc 
đầu tư/cho vay => thông tin phải có thể 
hiểu được (understandability) 
+ giúp đánh giá dòng tiền (khả năng trả nợ, 
lãi vay, cổ tức) => cash flows 
+ cun cấp thông tin về nguồn lực kinh tế, 
nguồn tài trợ, sự thay đổi của chúng => 
thông tin về tình hình tài chính (tài sản, nợ 
phải trả, vốn chủ sở hữu); tình hình kinh 
doanh; tình hình dòng tiền; trách nhiệm 
của nhà quản lý trong việc bảo vệ và sử 
dụng nguồn lực một cách có hiệu quả 
+ Các giải thích thuyết minh khác 
IASB, 
Nêu các mục đích tương tự như FASB, tuy 
nhiên có thiên về nhu cầu thông tin của 
nhà đầu tư (khả năng sinh lợi) hơn là chủ 
nợ (khả năng thanh toán). 
Dự án hội tụ, 
Cung cấp thông tin tài chính của 
đơn vị báo cáo, giúp cho người sử 
dụng thông tin (người cung cấp 
vốn) ra quyết định liên quan đến 
việc cung cấp vốn cho đơn vị 
Các Đặc tính Chất lượng của BCTC 
44 
FASB, 
Đặc tính cơ bản: 
 Thích hợp /có ảnh hưởng: có 
giá trị dự đoán; có giá trị đánh giá 
lại; kịp thời 
 Đáng tin cậy: trình bày trung 
thực; có thể kiểm chứng được; 
trung lập/khách quan 
Đặc tính thứ cấp: 
Có thể so sánh được; Nhất quán 
Các hạn chế: 
Chi phí – Lợi ích; Trọng yếu; Đặc 
điểm ngành nhề; Thận trọng 
IASB, 
Giả định cơ bản: 
 Cơ sở dồn tích; Hoạt động liên tục 
Đặc tính chất lượng: 
 Có thể hiểu được; Thích hợp; 
 Đáng tin cậy: trình bày trung thực; Nội dung 
hơn hình thức; trung lập/khách quan; thận 
trọng; đầy đủ 
 Có thể so sánh được 
Các hạn chế: 
Chi phí – Lợi ích; Kịp thời; Cân đối giữa các 
đặc tính chất lượng để đạt mục tiêu của BCTC 
Dự án hội tụ 
Ghi nhận Các yếu tố của Báo cáo tài chính 
45 
FASB, có 10 yếu tố BCTC 
Tài sản; Nợ phải trả; Vốn 
chủ sở hữu; 
Đầu tư của chủ sở hữu; 
Phân phối cho chủ sở hữu 
Lơi nhuận tổng hợp 
Doanh thu; Chi phí 
Thu nhập khác; Chi phí khác 
IASB, có 5 yếu tố BCTC 
Tài sản 
Nợ phải trả 
Vốn chủ sở hữu; 
Thu nhập 
 Doanh thu 
 Thu nhập khác 
Chi phí 
Dự án hội tụ 
Có ba quan điểm khi xây dựng khuôn mẫu lý thuyết: 
(1) dựa trên bảng cân đối kế toán 
(2) dựa trên báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh 
(3) không định hướng, hai báo cáo tài chính trên là độc lập với nhau 
Khuôn mẫu Lý thuyết cho Kế toán Tài chính 
Source: Kieso, et al., Intermediate Accounting. Vol. 
1. 2012: Wiley & Sons, Incorporated, John 46 
Giả định 
1. Đơn vị kinh tế 
2. Hoạt động liên tục 
3. Đơn vị tiền tệ 
4. Kỳ kế toán 
5. Dồn tích 
Nguyên tắc 
1. Đo lường, định giá 
2. Ghi nhận doanh thu 
3. Ghi nhận chi phí 
4. Công khai đầy đủ 
Các ràng buộc 
1. Chi phí – lợi ích 
2. Tính trọng yếu 
OBJECTIVE 
Provide information 
about the reporting 
entity that is useful 
to present and potential 
equity investors, 
lenders, and other 
creditors in their 
capacity as capital 
Providers. 
ELEMENTS 
1. Assets 
2. Liabilities 
3. Equity 
4. Income 
5. Expenses 
Illustration 2-7 
Framework for Financial 
Reporting 
First level 
Second level 
Third 
level 
Các đặc tính của thông tin 
1. Tính chất cơ bản 
 A. Có ảnh hưởng 
(1) Giá trị ước tính 
(2) Giá trị có thể xác 
thực 
 B. Phản ánh trung thực 
 (1) 
1. Enhancing qualities 
8/3/2016 
4 
Qualitative Characteristics of Information 
Relevance 
Information influences the decision of its users 
 consider two tests: Materiality and Entity 
Faithful 
representation 
Information about the importance of an economic 
event 
Comparability Is helpful in contrasting organizations 
Consistency 
The accounting methods used should be the 
same from one reporting period to another 
Verifiability 
Information faithfully represents the economic events it 
claims to represent 
Timeliness information available to decision-makers in time 
Understandability 
47 48 
Anh Huy là chủ sở hữu hai công ty A và B 
VD 1: Hai công ty cùng mua một loại xe tải, nhưng giá trị ghi sổ của loại xe này 
trên sổ sách của hai công ty có khác biệt: Công ty A ghi 54.699.500 đồng; Công 
ty B ghi là 57.000.000 đồng. 
VD 2: Công ty A nhận hóa đơn tính tiền điện nước đã sử dung là 4 triệu đồng, 
nhưng hiện tại cty không có tiền để trả nên anh Huy chuyển hóa đơn này sang 
thanh toán và tính vào chi phí của công ty B. 
Chương 5 Lý thuyết Đo lường 
49 
Tầm quan trọng của đo lường 5.1 
Các loại thang đo 5.2 
Đo lường trong kế toán 5.3 
Tầm quan trọng của viêc đo lường 
50 
Liên kết các số liệu với những tài sản hoặc sự việc bằng qui tắc ngữ nghĩa 
 Cụ thể, trong kế toán, là các nghiệp vụ kinh tế, việc phân bổ các nguồn 
lực được sử dụng để tạo ra doanh thu trong một kỳ kế toán 
Ví dụ: 
Lợi nhuận là một giá trị được cho là thuộc vốn chủ sở hữu => Lợi nhuận 
được tính toán là phần thay đổi của vốn chủ sở hữu trong một kỳ kế 
toán sau khi phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng đến sức 
khỏe tài chính của công ty 
Ví dụ, khi sử dụng thang đo khác nhau cho cùng một đối tượng sẽ cho ra kết quả 
khác nhau, dẫn đến các quyết định khác nhau của người sử dụng thông tin 
8/3/2016 
5 
Các loại Thang đo (Scales) 
51 
Thang đo đươc xây dưng khi một nguyên tắc ngữ nghĩa được sử dụng để kết nối 
một thuật toán với các đối tượng hay sự việc 
Thang đo cho thấy thông tin của các số liệu đại diện. Có bốn loại thang đo cơ bản: 
Danh nghĩa; Thứ tự; Khoảng; và Tỷ lệ 
Thang đo danh nghĩa (Nominal-Tên): con số coi như đại diện cho một đối tượng 
Thang đo thứ tự (Ordinal-lớn hơn/nhỏ hơn): thứ tự ưu tiên cho một đối tượng 
Nhược điểm của thang đo này là không biết rõ sự khác biệt về lượng giữa các lựa 
chọn; không biết mỗi lựa chọn được xác định là bao nhiêu 
Thang đo khoảng (Interval): thang đo này có thông tin nhiều hơn so với thang đo 
thứ tự ở chỗ, các khoảng cách đều nhau và tính được. Nhược điểm của thang đo 
này là cần phải thiêt lập một mức là 0 rồi so sánh các đối tượng với điểm này 
Thang đo tỷ lệ/tỷ số (Ratio): 
Ví dụ các thang đo 
52 
1. chi phí thực tế sản xuất sản phẩm A cao hơn định mức là 200 ngàn 
đồng 
2. cầu thủ số 10 
3. tài khoản loại 1 – 9 
4. công ty lựa chọn giữa các quyết định đầu tư thêm dự án; tăng giá trị 
tài sản thuần; hay khả năng sinh lợi 
5. tỷ suất lơi nhuân gộp là 40% 
6. nhiệt độ của nước từ - 100 - 0 + 100 độ C 
7. Chiều cao của A hơn 2cm so với chiều cao trung bình của đội bóng 
8. doanh thu kỳ này gấp đôi kỳ trước 
Các loại đo lường 
53 
Có ba loại đo lường: Đo lường Ban đầu; Tổng hợp/Tính toán; và Fiat 
Đo lường ban đầu: số liệu về đối tượng hoặc sư việc được đo lường không 
phụ thuộc vào các thứ khác mà được xác định theo quy luật tự nhiên 
Đo lường từ việc tổng hợp: Dựa vào nhiều yếu tố khác nhau để đo lường 
đối tượng 
Ví dụ: Xác định doanh thu chi phí trước, sau đó tính lợi nhuận 
Đo lường Fiat: số liệu về đối tượng hoặc sự việc được đo lường dựa trên 
một khái niệm/đinh nghĩa nào đó 
Các phương pháp đo lường đều có sai sót và trong rất nhiều phương 
pháp, không thể biết được giá trị chính xác của đối tượng 
Đo lường trong kế toán 
54 
Có hai khoản cơ bản cần phải đo lường trong kế toán là Vốn và Lợi nhuận 
Phương pháp đo lường Tổng hợp 
Phụ thuộc vào khái niệm của từng giai đoạn 
=> Có nhiều cách đo lường 
Đơn vị đo lường là tiền tệ 
Vốn được xác định từ việc tổng hợp các nghiệp vụ huy động hoặc thoái vốn. Xác định 
và tổng hợp từ: Giá gốc; Hoạt động kinh doanh; Hoạt động tài chính; Giá trị hợp lý. 
Lợi nhuận được tổng hợp từ việc xác định chi phí phù hợp với doanh thu trong kỳ 
hoặc sự thay đổi của vốn qua một kỳ. 
International Financial Reporting Standards (IFRS) gần đây thường dùng khái niêm giá trị 
hơp lý (fair value) trong kế toán. 
Khái niệm này bị phê phán là đã chuyển từ nguyên tắc phân bổ sang phương pháp đánh 
giá. Kết quả đánh giá sẽ khác nhau tùy theo bối cảnh và những diễn giải chủ quan. 
Những thay đổi này hướng đến việc đánh giá trên bảng bảng cân đối kế toán, làm cho kế 
toán xa dần hệ thống xác định lợi nhuận đơn thuần và đặt nặng vấn đề tính chất hữu ích 
cho thương mại thực tế và việc ra quyết định của nhà đầu tư hơn là tính chất đáng tin cậy. 
8/3/2016 
6 
Chương 6 Các Hệ thống Đo lường trong Kế toán 
55 
Kế toán theo giá gốc 6.1 
Kế toán theo mức giá chung 6.2 
Kế toán theo giá hiện hành 6.3 
Kế toán theo giá đầu ra 6.4 
Kế toán theo Giá gốc – Khái niệm 
56 
Nội dung: 
+ Tài sản được ghi nhận theo số 
tiền hoặc tương đương tiền, hoặc 
giá trị hợp lý của chúng. Nợ phải 
trả được ghi nhận theo số tiền mà 
đơn vị có nghĩa vụ trả cho những 
thứ nhận được. 
+ Kế toán giá gốc ghi nhận giao 
dịch thực tế xảy ra => có bằng 
chứng đáng tin cậy 
Lý thuyết nền tảng: 
+ American Accounting Association (AAA), 1936, “Một công bố định hướng về 
các nguyên tắc kế toán cơ bản cho báo cáo tài chính công ty” 
+ Littleton và Paton, 1940, “Giới thiệu về các chuẩn mực kế toán công ty” 
Mục đích: 
Giúp người sử dụng (người cung cấp 
tài chính) đánh giá nhà quản lý, người 
đại diện, về 
+ năng lực quản lý (stewardship) 
+ trách nhiệm giải trình 
(accountability) 
Giúp nhà quản lý 
+ đánh giá kết quả hoạt động 
trong quá khứ 
+ đề ra kế hoạch trong tương lai 
Kế toán theo Giá gốc – Các giả định cơ bản 
57 
Kỳ kế toán 
Báo cáo tài chính cần phải trình bày 
thông tin về các hoạt động kinh tế 
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. 
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 
 và nguyên tắc phù hợp 
Hoạt động liên tục 
+ giả định doanh nghiệp tiếp tục hoạt động trong một thời gian không xác định 
+ trình bày giá trị tài sản theo giá gốc sẽ phù hợp hơn là theo giá bán 
Đơn vị tiền tệ 
Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở 
tiền tệ ổn định. 
Khi giá cả không biến động đáng kể, giá 
gốc giúp đánh giá tình hình tài chính và 
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. 
Kỳ 1 Kỳ 2 Kỳ 3 Kỳ 4 
D. Thu 900 
Chi phí 300 
L.Nhuận 600 
D. Thu 500 
Chi phí 100 
L.Nhuận 400 
D. Thu 800 
Chi phí 600 
L.Nhuận 200 
D. Thu 900 
Chi phí 400 
L.Nhuận 500 
Kế toán theo Giá gốc - Ưu/Nhược điểm 
58 
1. Dễ hiểu 
2. Khách 
quan không 
thiên vị 
3. Có thể xử 
lý ngay 
4. Đáng tin 
cậy và có 
minh chứng 
5. Lợi nhuận 
được ghi 
nhận khi thực 
tế xảy ra 
Các chuẩn mực kế toán gần đây, đã đưa “giá hợp lý” vào làm cơ sở để đo lường. Ví dụ, 
đánh giá hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện 
1. Giá trị sổ sách/còn lại của tài sản dài hạn thường thấp hơn giá hiện tại 
trong thời kỳ tăng giá => khó đảm bảo tính chất thông tin hữu ích 
2. Giá trị hàng tồn kho phản ánh giá tại thời điểm mua hay sản xuất 
chúng chứ không phải giá hiện tại ở thời điểm cuối năm => không hợp 
lý khi cộng giá trị các tài sản mua ở nhiều thời điểm khác nhau 
3. Chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động không phản ánh giá trị hiên tại 
của tài sản được sử dụng để tạo ra lợi nhuận 
4. Không phản ánh sự tăng giá của khoản mục tiền tệ 
5. Tài sản được đánh giá thấp hơn còn lợi nhuận được đánh giá cao hơn 
 => sẽ làm cho chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn không đúng ý nghĩa 
 => không hợp lý khi cộng lợi nhuận còn lại của kỳ trước với lợi nhuận 
của kỳ này 
6. Giả định sức mua không đổi của tiền sẽ không chính xác vì 
 => mức giá một loại sản phẩm thay đổi do nhu cầu/công nghệ thay đổi 
 => mức giá chung thay đổi (lạm phát/giảm phát) 
 => biến động tỷ giá hối đoái 
8/3/2016 
7 
Kế toán theo Giá gốc – Các quan điểm 
59 
 Tính khách quan 
 Sử dụng thuyết minh 
 Cơ sở thực nghiệm 
 Mục đích của kế toán: 
 Lợi nhuận 
Giả định đơn vị tiền tệ: 
Giả định hoạt động liên tục: 
Nguyên tắc phù hợp: 
Tính khách quan 
 Cơ sở thực nghiệm về thông tin kế toán: 
Tính hữu ích: Đầy đủ; Có ảnh hưởng; 
Với giá cổ phiếu 
Khả năng dự đoán 
Phê phán 
Ủng hộ 
Kế toán theo Mức giá chung 
60 
Nội dung: 
 Dùng chỉ số giá để điều chỉnh (ví dụ Consumer 
price index – CPI; GDP Implicit Price Index – IPI) 
Bảo toàn vốn: VCSH (TS thuần) = TS – NPT 
Lợi nhuận = TS thuần tính theo sức mua cố 
định cuối kỳ > đầu kỳ (loại trừ việc góp vốn, chia 
lãi). 
Lý thuyết nền tảng: 
 AICPA, 1963, “Nghiên cứu Kế toán số 6: Báo cáo ảnh hưởng tài chính của việc 
thay đổi mức giá”. Đề nghị điều chỉnh lại BCTC theo mức giá chung. 
 Mỹ (1969) và Anh (1974), ban hành chuẩn mực về kế toán theo mức giá chung 
Một số quốc gia Nam Mỹ (1950), áp dụng kế toán theo mức giá chung do lạm 
phát cao 
Nghiên cứu thực 
nghiệm: 
Giúp dự đoán dòng tiền 
tốt hơn so với giá gốc 
Thấy rõ tình trạng chia 
cổ tức lớn hơn lợi nhuận 
tính theo giá hiện hành khi 
lạm phát 
Thông tin hữu ích hơn 
trong điều kiện lạm phát 
Kế toán theo mức giá chung – Ưu/nhược điểm 
61 
1. Quy các khoản mục trên BCTC về 
một đơn vị đo lường sức mua tại 
một thời điểm => khả năng so sánh 
được giữa các doanh nghiệp 
2. So sánh doanh thu/chi phí giữa các 
thời kỳ 
3. Dễ tính toán, khách quan, dễ kiểm 
chứng 
4. Công cấp thông tin hữu ích để đánh 
giá hiệu quả quản lý 
=> 1970s, Anh, Mỹ đề xuất sử dụng giá hiên hành 
1. Mỗi loại TS có mức thay đổi giá 
khác nhau => dùng mức giá chung 
là không phù hợp 
2. Khó khăn trong việc tính toán cho 
các khoản mục như thuế hoãn lại, 
trái phiếu chuyển đổi 
3. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy 
kế toán theo mức giá chung không 
cung cấp thông tin thích hợp: 
Dyckman (1969); Morris (1975) 
Kế toán theo mức giá chung – Điều chỉnh BCĐKT 
62 
Đầu kỳ (hệ số 160/150) Cuối kỳ 
Tài sản Số dư 
Số dư đã 
điều chỉnh Số dư Hệ số 
Số dư đã 
điều chỉnh 
Tiền & phải thu 9,000 9,600 36,250 36,250 
Chứng khoán 15,000 16,000 15,000 160/150 16,000 
Hàng tồn kho 26,000 27,733 30,000 160/158 30,380 
TSCĐ 60,000 64,000 57,750 160/150 61,600 
 117,333 139,000 144,230 
Phải trả người bán 9,250 9,250 
Cổ tức phải trả 11,250 160/160 11,250 
Vay dài hạn 20,000 21,333 20,000 20,000 
Vốn cổ phần 90,000 96,000 90,000 160/150 96,000 
LNCPP 8,500 *** 7,730 
 110,000 117,333 139,000 144,230 
Tài sản thuần cuối kỳ (144,230 – 29,250 – 11,250) 103,730 
Tài sản thuần đầu kỳ (117,333 – 21,333) 96,000 
Góp vốn 
Phân phối lãi 11,250 
Lợi nhuận 18,980 
*** 7,730 = 144,230 – 9,250-11,250 – 20,000 - 96,000) 
Đầu kỳ (hệ số) 
*** 
8/3/2016 
8 
Kế toán theo mức giá chung – Điều chỉnh BCKQKD 
63 
Chưa điều 
chỉnh Hệ số 
Đã điều 
chỉnh 
Chưa điều 
chỉnh Hệ số 
Đã điều 
chỉnh 
Doanh thu 
100,000 160/155 
103,226 Tồn đầu kỳ 
26,000 160/150 
27,733 
GVHB 
60,000 
63,418 Mua trong kỳ 
64,000 160/155 
66,065 
Lãi gộp 
40,000 
39,808 Tồn cuối kỳ 
30,000 160/158 
30,380 
Chi phí khấu hao 
2,250 160/150 
2,400 GVHB 
60,000 
63,418 
Chi phí khác 
10,000 160/155 
10,323 
LN trước thuế 
27,750 
27,085 
Thuế TNDN 
8,000 160/155 
8,258 
LN sau thuế 
19,750 
18,827 
Kế toán theo mức giá chung – Điều chỉnh dòng tiền 
64 
Chưa điều chỉnh Hệ số Đã điều chỉnh 
Tài sản tiền tệ thuần đầu kỳ 
(11,000) 160/150 
(11,733) 
Tăng trong kỳ 
Doanh thu 100,000 160/155 103,226 
Giảm trong kỳ 
Mua hàng 64,000 160/155 66,065 
Chi phí khác 10,000 160/155 10,323 
Cổ tức 11,250 160/160 11,250 
Thuế 8,000 160/155 8,258 
Tài sản tiền tệ thuần cuối kỳ (4,250) (4,403) 
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 18,827 
Lãi phát sinh do khoản mục tiền tệ (4,403 – 4,250) 153 
Lợi nhuận của doanh nghiệp 18,980 
So sánh giá gốc/mức giá chung -