• Nguồn hàng và vai trò của nguồn hàng trong hoạt 
động kinh doanh.
• Nội dung của nghiệp vụ tạo nguồn vốn và mua hàng 
ở DNTM.
• Các hình thức mua và tạo nguồn hàng ở DNTM.
• Tổ chức và quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và mua 
hàng ở DNTM.
• Tổ chức bán hàng ở DNTM.
• Quản trị bán hàng ở DNTM.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 57 trang
57 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4117 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 4 Tạo nguồn mua hàng và tổ chức bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 4
TẠO NGUỒN MUA HÀNG VÀ TỔ 
CHỨC BÁN HÀNG Ở CÁC DOANH 
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
Nội dung
• Nguồn hàng và vai trò của nguồn hàng trong hoạt 
động kinh doanh.
• Nội dung của nghiệp vụ tạo nguồn vốn và mua hàng 
ở DNTM.
• Các hình thức mua và tạo nguồn hàng ở DNTM.
• Tổ chức và quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và mua 
hàng ở DNTM.
• Tổ chức bán hàng ở DNTM.
• Quản trị bán hàng ở DNTM.
• Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu quả của hoạt động 
bán hàng
Nguồn hàng và vai trò của nguồn 
hàng trong hoạt động kinh doanh.
• Khái niệm về nguồn hàng của DNTM
• Phân loại nguồn hàng của DNTM
• Tác dụng của công tác tạo nguồn và mua 
hàng đối với hoạt động kinh doanh thương 
mại
Khái niệm về nguồn hàng của DNTM
• Nguồn hàng của doanh nghiệp thương mại là toàn bộ 
khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu 
của khách hàng đã và có khả năng mua được trong 
kỳ kế hoạch 
• Tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ 
những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng 
để doanh nghiệp thương mại mua được trong kỳ kế 
hoạch. 
• Doanh nghiệp thương mại muốn bảo đảm cung ứng 
đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, quy cách, 
cỡ loại, màu sắc... cho các nhu cầu của khách hàng 
thì phải làm tốt công tác tạo nguồn và mua hàng.
Phân loại nguồn hàng của DNTM
• Theo khối lượng hàng hoá mua được
• Theo nơi sản xuất ra hàng hoá
• Theo điều kiện địa lý
Theo khối lượng hàng hoá mua được
• Nguồn hàng chính: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng 
lớn nhất trong tổng khối lượng hàng hoá mà doanh 
nghiệp thương mại mua được để cung ứng cho các 
khách hàng trong kỳ.
• Nguồn hàng phụ, mới: Đây là nguồn hàng chiếm tỷ 
trọng nhỏ trong khối lượng hàng mua được.
• Nguồn hàng trôi nổi: Đây là nguồn hàng trên thị 
trường mà doanh nghiệp thương mại có thể mua 
được do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc 
do các đơn vị kinh doanh thương mại khác bán ra 
Theo nơi sản xuất ra hàng hoá
Nguồn hàng hoá sản xuất trong nước: Nguồn 
hàng hoá sản xuất trong nước bao gồm tất cả 
các loại hàng hoá do các doanh nghiệp sản 
xuất đặt trên lãnh thổ đất nước sản xuất ra 
được doanh nghiệp thương mại mua vào.
– Nguồn hàng do các doanh nghiệp nông nghiệp, lâng 
nghiệp, ngư nghiệp sản xuất.
– nguồn hàng do các doanh nghiệp sản xuất công 
nghiệp sản xuất 
Theo nơi sản xuất ra hàng hoá
• Nguồn hàng nhập khẩu: là những nguồn hàng 
hóa nhập khẩu từ nước ngoài. Có các loại sau:
– Tự DNTM nhập khẩu.
– DNTM nhập khẩu từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 
chuyên doanh.
– DNTM nhận hàng nhập khẩu từ các đơn vị thuộc tổng 
công ty ngành hàng 
– Công ty cấp I hoặc công ty mẹ 
– DNTM nhận đại lý hoặc nhận bán hàng trả chậm cho 
các hãng nước ngoài hoặc các doanh nghiệp xuất 
nhập khẩu trong nước.
– DNTM nhận từ các liên doanh, liên kết với các hãng 
nước ngoài 
Theo nơi sản xuất ra hàng hoá
Nguồn hàng tồn kho: là nguồn hàng còn lại của kỳ 
trước hiện còn tồn kho. Có thể có các nguồn sau:
– Nguồn theo kế hoạch dự trữ quốc gia.
– Nguồn hàng tồn kho của các DNTM.
– Nguồn hàng tồn kho ở các doanh nghiệp sản xuất - kinh 
doanh.
– Các nguồn hàng tồn kho khác.
Theo điều kiện địa lý
• Theo các miền của đất nước 
• Theo cấp tỉnh, thành phố: 
• Theo các vùng: nông thôn, trung du, miền núi 
(hải đảo)
Chú ý: DNTM cần chú ý điều kiện sản xuất, thu 
hoạch để khai thác nguồn hàng phù hợp với yêu 
cầu của người sản xuất cũng như trao đổi hàng 
thanh toán, tổ chức chân hàng, giao nhận...
Tác dụng của công tác tạo nguồn và 
mua hàng đối với hoạt động KDTM
• Nguồn hàng là một điều kiện quan trọng của 
hoạt động kinh doanh. Nếu không có nguồn 
hàng DNTM không thể tiến hành kinh doanh 
được.
• Tạo nguồn và mua hàng phù hợp với nhu cầu 
của khách hàng giúp cho hoạt động kinh doanh 
của DNTM tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy 
mạnh được tốc độ lưu chuyển hàng hoá, rút 
ngắn được thời gian lưu thông hàng hoá(T-H-T') 
• Tạo nguồn và mua hàng làm tốt giúp cho các 
hoạt động kinh doanh của DNTM bảo đảm tính 
ổn định, chắc chắn, hạn chế được sự bấp 
bênh;…
• Tạo nguồn và mua hàng làm tốt còn có tác dụng 
lớn giúp cho hoạt động tài chính của DNTM 
thuận lợi. 
Tác dụng của công tác tạo nguồn và 
mua hàng đối với hoạt động KDTM
Nội dung của nghiệp vụ tạo nguồn 
vốn và mua hàng ở DNTM.
• Quy trình tạo nguồn và mua hàng của DNTM.
• Phương pháp xác định khối lượng hàng cần 
mua và chọn thị trường mua bán hàng hóa.
Quy trình tạo nguồn và mua hàng 
của DNTM.
• Xác định nhu cầu của khách hàng:
– Số lượng, trọng lượng hàng hóa.
– Cơ cấu mặt hàng.
– Quy cách, cỡ loại.
– Kiểu dáng mẫu mã.
– Thời gian, địa điểm bán hàng
– Giá cả hàng hóa và dịch vụ.
– Xu hướng của khách hàng…
– Khả năng của đối thủ cạnh tranh.
Quy trình tạo nguồn và mua hàng 
của DNTM.
• Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp
– Nguồn hàng của DNTM là do các doanh nghiệp sản 
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các doanh 
nghiệp nông lâm ngư nghiệp, các trang trại, hộ gia 
đình, hợp tác xã... sản xuất ra.
– Nghiên cứu thị trường nguồn hàng DNTM phải nắm 
được khả năng của các nguồn cung ứng loại hàng về 
số lượng, chất lượng, thời gian và địa điểm (khu vực) 
của đơn vị nguồn hàng 
– Lựa chọn bạn hàng là khâu quyết định đối với sự 
chắc chắn và ổn định của nguồn hàng. 
Quy trình tạo nguồn và mua hàng 
của DNTM.
• Tổ chức giao dịch, đàm phán để ký kết hợp 
đồng mua hàng.
– Đàm phán, thương lượng là quá trình gặp gỡ đối tác 
và các nhà cung ứng để đạt được sự thỏa thuận về 
đơn hàng.
– DNTM cần tìm hình thức giao dịch, đàm phán phù 
hợp với khả năng của doanh nghiệp.
– Hai bên mua bán cần có sự thương thảo và ký kết 
được với nhau bằng các hợp đồng mua bán hàng 
hóa.
Quy trình tạo nguồn và mua hàng 
của DNTM.
• Theo dõi và thực hiện việc giao hàng.
– Để tạo sự tin tưởng lẫn nhau, trong mua bán hàng 
hóa, hai bên có thể cho phép kiểm tra ngay từ khi 
hàng hóa được sản xuất ra, ở nơi đóng gói và ở các 
cơ sở giao hàng.
– Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa ở các cơ quan 
kiểm tra có thể chỉ kiểm tả xác suất theo mẫu.
Quy trình tạo nguồn và mua hàng 
của DNTM.
• Đánh giá kết quả mua hàng: thường so sánh 
các chỉ tiêu sau:
– Số lượng và cơ cấu hàng hóa.
– Tiến độ nhập hàng về doanh nghiệp
– Chi phí tạo nguồn mua hàng
– Lợi nhuận
• Xử lý các tổn thất (nếu có): thiếu hụt về số 
lượng, hao hụt, hư hỏng, chất lượng,…
Phương pháp xác định khối lượng hàng 
cần mua & chọn TT mua bán hàng hóa
• Phương pháp xác định khối lượng hàng 
cần mua.
• Phương pháp chọn thị trường mua bán 
hàng hóa.
Phương pháp xác định khối lượng 
hàng cần mua.
• Xác định đúng khối lượng hàng cần mua trong kỳ.
• CT: M = Xxh + Dck – Dđk
• Trong đó:
– M: khối lượng hàng cần mua tính theo từng loại 
trong kì kế hoạch.
– Xxh : khối lượng hàng hóa bán ra tính theo từng 
loại kỳ kế hoạch
– Dck : khối lượng hàng cần dự trữ ở kỳ kế hoạch.
– Dđk : khối lượng hàng dự trữ còn lại đầu kì kế 
hoạch
Phương pháp chọn thị trường mua 
bán hàng hóa.
• Khi mua phải chọn thị trường mua hàng với giá 
hạ nhất, trong điều kiện chất lượng hàng hóa 
không thay đổi.
• CT: TR = (Px – Py).Q
• Trong đó:
Px: đơn giá mua hàng tại thị trường x.
Py: đơn giá mua hàng tại thị trường y. 
TR: thu nhập
Q: sản lượng
Phương pháp chọn thị trường mua 
bán hàng hóa.
• Ở đây, TR lớn hay nhỏ phụ thuộc vào hai 
yếu tố:
+ Chênh lệch H = (Px - Py) cao hay thấp. Có 3 
trường hợp:
• H = 0 và H < 0 : ta loại bỏ không nên mua vì giá ở 
thị trường bán hàng và thấp hơn giá ở thị trường 
mua
• H > 0: ta tiếp tục tính: H.Q>0 
• Tính H.Q>0 và kết luận.
Các hình thức mua và tạo nguồn 
hàng ở DNTM
• Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng.
• Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua 
thành phẩm: 
– Gia công đặt hàng là hình thức bên gia công có 
nguyên vật liệu giao cho cho bên nhận gia công thực 
hiện việc gia công hàng hóa theo yêu cầu cho bên 
đặt gia công.
– Bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm: người SX 
tiến hành mua nguyên liệu và chủ động tiến hành SX 
sau đó bán thành phẩm lại cho bên bán nguyên liệu.
• Tự sản xuất, khai thác hàng hóa: 
– DNTM tự tổ chức các xưởng sản xuất ra hàng hóa để 
cung ứng cho khách hàng.
– DNTM tự tổ chức khai thác hàng hóa để đáp ứng cho 
nhu cầu thị trường.
• Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán 
hàng hóa: là hình thức DNTM mại chủ động, có 
kế hoạch tìm nguồn hàng cần thiết để đáp ứng 
cho khách hàng và nhu cầu thị trường.
Các hình thức mua và tạo nguồn 
hàng ở DNTM
• Mua không theo hợp đồng mua bán: mua những 
nguồn hàng không theo hợp đồng đã kí trước.
• Mua hàng qua đại lý: DNTM có thể mua hàng thông 
qua đại lý tại những nơi nguồn hàng nhỏ lẻ, không 
tập trung, không thường xuyên.
• Nhận bán hàng ủy thác và bán ký gửi: DNTM có thể 
bán hàng cho doanh nghiệp khác thông qua hợp 
đồng ủy thác và hợp đồng ký gửi.
Các hình thức mua và tạo nguồn 
hàng ở DNTM
Tổ chức và quản trị nghiệp vụ tạo 
nguồn và mua hàng ở DNTM.
• Tổ chức bộ máy nghiệp vụ tạo nguồn và 
mua hàng ở DNTM.
• Quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng 
của DNTM 
Tổ chức bộ máy nghiệp vụ tạo 
nguồn và mua hàng ở DNTM
• Bộ phận quản trị doanh nghiệp thương mại.
• Tổ chức mạng lưới thu mua, tiếp nhận hàng 
hoá 
Bộ phận quản trị DNTM.
• Tổ chức bộ phận phụ trách công tác tạo nguồn và mua 
hàng của DNTM là một trong những yếu tố quan trọng 
nhất.
• việc quyết định những đơn hàng lớn, những hợp đồng 
mua các mặt hàng chủ yếu, quan trọng có giá trị lớn 
thường do Giám đốc DNTM quyết định 
• Phòng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thương 
mại, trong đó có bộ phận chức năng tạo nguồn và mua 
hàng vừa là tổ chức chuyên môn hoạch định chiến lược 
và kế hoạch mua hàng, vừa là bộ phận nghiệp vụ thực thi 
và chỉ đạo tác nghiệp các hoạt động tạo nguồn và mua 
hàng của DNTM.
Tổ chức mạng lưới thu mua, tiếp 
nhận hàng hoá 
• Tổ chức mạng lưới mua hàng được tổ chức 
theo nguyên tắc chuyên doanh, 
• Có thể mở ra các trạm thu mua trực tiếp, cố định 
hoặc di động tùy theo yêu cầu của từng loại 
hàng hóa.
• Mạng lưới thu mua trực tiếp được tổ chức ở 
những nơi nguồn hàng tập trung, ở những 
nguồn hàng chính, vào thời gian thu hoạch hàng 
hoá (hàng nông sản).
Quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và 
mua hàng của DNTM 
• Hoạch định chiến lược và kế hoạch tạo nguồn và 
mua hàng của DNTM: để có nguồn hàng ổn định, 
lâu dài, phù hợp với yêu cầu của khách hàng DNTM 
cần phải xây dựng chiến lược nguồn hàng lâu dài 
và các kế hoạch tạo nguồn và mua hàng.
• Tổ chức tốt hệ thống thông tin về nguồn hàng của 
DNTM: để chuẩn bị trước nguồn hàng đáp ứng cho 
mọi nhu cầu của khách hàng không bị đứt đoạn.
• Tổ chức tốt hoạt động tạo nguồn và mua hàng ở doanh 
nghiệp thương mại
– Bộ máy cán bộ công nhân viên làm công tác tạo nguồn và 
mua hàng phải có tính chuyên nghiệp cao, cả về trình độ kỹ 
thuật, nghiệp vụ, bản lĩnh kinh doanh, nhanh nhậy và trung 
thành.
– xác định mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đối với mỗi 
bộ phận, đối với mỗi nhóm mặt hàng 
– áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động khai thác tạo 
nguồn hàng.
• Quyết định hợp tác tạo nguồn, mua hàng, cũng như kiểm 
tra, theo dõi, đánh giá hoạt động tạo nguồn: thuộc trách 
nhiệm của ban lãnh đạo.
Quản trị nghiệp vụ tạo nguồn và 
mua hàng của DNTM 
Tổ chức bán hàng ở DNTM
• Bán hàng và tầm quan trọng của hoạt 
động bán hàng trong DNTM.
• Đặc điểm bán hàng trong cơ chế thị 
trường
• Xác định các hình thức bán hàng và các 
kênh bán hàng ở DNTM.
Bán hàng và tầm quan trọng của 
hoạt động bán hàng trong DNTM
• Đối với nền kinh tế quốc dân:
– Là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, là nơi gặp nhau 
giữa cung và cầu, góp phần đảm bảo cân đối giữa cung 
và cầu, sản xuất và tiêu dùng, bình ổn giá cả và đời sống 
nhân dân.
– Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
– Bán hàng qua hoạt động xuất khẩu sẽ làm tăng thêm kim 
ngạch.
• Đối với các cơ quan nhà nước hoạch định chiến lược và 
chính sách: giúp dự đoán chính xác hơn nhu cầu xã hội.
• Đối với DNTM: 
– Bán hàng là hoạt động trực tiếp tạo ra doanh thu.
– Bán được nhiều hàng hóa là điều kiện quan trọng tạo ra 
thị phần, góp phần nâng cao uy tín DNTM.
– Kết quả của bán hàng là căn cứ để tính năng suất lao 
động và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng 
chi phí.
– Bán hàng là khâu phức tạp nên cần sự phối hợp nhịp 
nhàng giữa các khâu.
– Bán hàng là khâu hoạt động có quan hệ mật thiết với 
khách hàng ảnh hưởng đến uy tín, niềm tin và tái tạo nhu 
cầu của người tiêu dùng.
Bán hàng và tầm quan trọng của 
hoạt động bán hàng trong DNTM
Đặc điểm bán hàng trong cơ chế 
thị trường
• Khách hàng là người mua quyết định thị trường, 
quyết định người bán
• Khách hàng là người mua đòi hỏi người bán 
hàng quan tâm đén lợi ích của mình
• Nhu cầu thị hiếu của khách hàng luôn thay đổi, 
gây khó khăn đối với hoạt động kinh doanh
• Hoạt động bán hàng diễn ra trong thời kỳ chuyể đổi cơ chế 
quản lý
• Khách hàng chỉ quan tâm tới hàng hóa có chất lượng cao, 
giá cả phải chăng và được mua bán một cách thuận tiện. 
Công cụ để cạnh tranh: 
– Chất lượng hàng hóa
– Giá cả
– Thủ tục giao dịch mua bán, thanh toán
– Nhãn hiệu hàng hóa
– Quảng cáo
– Khuyến mại và các hoạt động yểm trợ cho hoạt động bán 
hàng
Đặc điểm bán hàng trong cơ chế 
thị trường
Xác định các hình thức bán hàng 
và các kênh bán hàng ở DNTM.
• Các hình thức bán hàng trong hoạt động 
kinh doanh thương mại.
• Các kênh bán hàng
Các hình thức bán hàng trong hoạt 
động kinh doanh thương mại.
• Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng: 
có thể bán tại kho của người cung ứng hay kho 
của DNTM, bán qua cửa hàng, bán tận đơn vị 
tiêu dùng, bán tại nhà.
• Theo khâu lưu chuyển hàng hóa: bán buôn và 
bán lẻ
• Theo phương thức bán: thuận mua vừa bán, 
bán đấu giá, xuất khẩu hàng hóa,…
• Theo mối quan hệ thanh toán: mua đứt bán 
đoạn; mua hàng trả góp,trả chậm.
• Các hình thức bán hàng khác: 
– Hình thức bán hàng trực tiếp
– Bán hàng từ xa qua điện thoại
– Bán hàng qua người mô giới
– Bán hàng qua nhân viên tiếp thị
– Bán hàng qua mạng Internet
Các hình thức bán hàng trong hoạt 
động kinh doanh thương mại.
Các kênh bán hàng
• Sơ đồ kênh bán hàng:
Người bán buôn Người bán lẻ
Người sản 
xuất hoặc 
nhập khẩu 
hàng hóa
Người tiêu 
dùng cuối 
cùng
1
2
xx3
xxx4
Người bán lẻ
Môi giới trung gian Bán buôn Môi giới
Quản trị bán hàng ở DNTM
• Xác định mục tiêu bán hàng của DNTM
• Lập kế hoạch bán hàng của DNTM
• Tổ chức lực lượng bán hàng
• Quản trị hoạt động của lực lượng bán hàng
• Đánh giá kết quả và điều chỉnh
Quản trị bán hàng ở DNTM 
Đánh giá 
và điều 
chỉnh
Mục tiêu bán
hàng
Quản trị LLBH
Kế hoạch bán 
hàng
Tổ chức LLBH
Xác định mục tiêu bán hàng của 
DNTM
• Mục tiêu bán hàng.
• Trình tự xác định mục tiêu bán hàng:
– Nghiên cứu mục tiêu, nhiệm vụ chung của doanh 
nghiệp trong kinh doanh.
– Phân tích yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp
– Phân tích yếu tố bên trong doanh nghiệp
– Xác định mục tiêu bán hàng
Lập kế hoạch bán hàng của DNTM
• Kế hoạch bán hàng
• Trình tự và phương pháp lập kế hoạch bán hàng
– Lập kế hoạch tập trung từ trên xuống
– Lập kế hoạch phân tán, từ dưới lên thông qua đăng 
ký tự nguyện từ các cá nhân, tổ đội, xí nghiệp lên 
hoặc kết hợp cả 2 phương án trên
Tổ chức lực lượng bán hàng
• Phân công bố trí lực lượng bán hàng:
– Lực lượng bán hàng cơ hữu: là cán bộ nhân viên bán 
hàng trực thuộc biên chế của DN
• Lực lượng bán hàng tại văn phòng, công ty: là lực 
lượng bán buôn, chủ yếu hoạt động tại văn phòng công 
ty.
• Lực lượng bán hàng bên ngoài công ty: là lực lượng 
được bố trí theo địa bàn kinh doanh trực tiếp gặp gỡ, 
tiếp xúc với khách hàng.
– Hệ thống đại lý bán hàng cho DN
– Hệ thống bán hàng hỗn hợp:
Tổ chức mạng lưới bán hàng
• Theo sản phẩm
Giám Đốc
BH
GD toàn quốc SPB
GĐ vùng
SP B
QL SP B
Tỉnh, Quận
GĐ toàn quốc SP A
GĐ vùng
SP A
QL SP A
Tỉnh, Quận
GD toàn quốc SPC
GĐ vùng
SP C
QL SP C
Tỉnh, Quận
Tổ chức bán hàng theo khu vực địa lý
GD bán hàng của 
DNTM
GD khu vực 
miền Bắc
GD khu vực 
miền Trung
GD xuất 
khẩu
GD khu vực 
miền Nam
QL Bán hàng 
Nghệ An
QL Bán hàng TT 
Huế
QL Bán hàng Đà 
Nẵng
QL Bán hàng 
Khánh Hòa
QLBH TP 
Huế
QLBH 
Huyện Phú 
Lộc
QLBH 
Huyện 
Hương Trà
QLBH 
Huyện 
Phong Điền
QLBH 
Huyện 
Hương Thủy
Tổ chức bán hàng theo khách hàng
Giám Đốc bán hàng
QLBH xuất 
khẩu
QLBH cho 
DNNN
QLBH
cho KH 
trọng điểm
QLBH cho 
KH công 
nghiệp
KH 
Châu Á
KH 
Châu Âu
KH 
Châu 
Phí
KH CN 
Hải 
Phòng
KH CN 
Hà Tây
Tổ chức bán hàng theo ma trận
Giám Đốc bán hàng
Sản Phẩm Miền Bắc Miền Trung Miền Nam
Sp A
Sp B
Sp C
Quản trị hoạt động của lực lượng 
bán hàng
Chiêu mộ, tuyển 
chọn
Đào tạo
Chỉ đạo
Động viên
Đánh giá kết quả và điều chỉnh
• Mục đích và đối tượng đánh giá hoạt động bán 
hàng
– Mục đích: để nắm được diễn biến và kết quả bán 
hàng từ đó đua ra biện pháp điều chỉnh.
– Đối tượng đánh giá: toàn bộ hoạt động bán hàng, các 
bộ phận và cá nhân trong bán hàng.
• Nội dung đánh giá:
– Đánh giá kết quả bán hàng
– Chi phí bán hàng
– Kết quả và hiệu quả bán hàng
• Phương pháp đánh giá: phương pháp khảo sát, 
so sánh, phân tích, phỏng vấn,..
• Điều chỉnh hoạt động bán hàng
Đánh giá kết quả và điều chỉnh
Các chỉ tiêu kinh tế đánh giá hiệu 
quả của hoạt động bán hàng
• Tổng doanh số bán
• Mức bán ra bình quân một ngày m
• Tốc độ bán hàng
Tổng doanh số bán
• Là tổng số tiền bán hàng thu được trong một kỳ kinh 
doanh.
• CT:
Tổng doanh thu = doanh số bán thuần + doanh thu tài 
chính + doanh thu khác
DSB = PiQi
– Pi: giá bán mặt hàng I i = 1,n
– Qi: lượng bán mặt hàng I i = 1,n
– DSB tổng doanh số bán 
Mức bán ra bình quân một ngày
• CT:
DSB
m = 
T
• Trong đó: 
– m : mức bán bình quân một ngày
– T: thời gian theo lịch trong kỳ
T được tính cho 1 tháng 30 ngày, một quý 90 ngày và một 
năm có 360 ngày
Tốc độ bán hàng
• Tốc độ bán hàng được tính theo 2 công thức 
sau: 
– Số vòng lưu chuyển hàng hóa (số vòng quay của hàng 
tồn kho).
CT: 
DSB giá mua
V = 
D
V: là số vòng luân chuyển 
Tốc độ bán hàng
– Số ngày lưu chuyển hàng hóa: phản ánh 1 vòng lưu 
chuyển hàng hóa mất bao nhiêu ngày.
CT: 
T T.D D
n = ; n = ; n = 
V DSB (giá mua) m