Để làm việc được với HTTTĐL bước đầu
tiên là xây dựng một cơsở dữ liệu bản đồ số.
Việc xây dựng một cơsở dữ liệu của hệ
thông tin địa lý là một vấn đề quan trọng nhất
và tiêu tốn thời gian nhiều nhất trong việc triển
khai thực hiện
49 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 5: Xây dựng và chỉnh lý dữ liệu trong hệ thống thông tin địa lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Please purchase a personal license.
Định nghĩa cơ sở dữ liệu5.1
Thu thập và lựa chọn cơ sở dữ liệu5.2
Nhập dữ liệu5.3
Quản lý, bổ sung, chỉnh sữa và lưu trữ DL5.4
Các sai số trong HTTTĐL5.5
CHƯƠNG 5: XÂY DỰNG VÀ CHỈNH LÝ DỮ LIỆU
TRONG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
5.1 Định nghĩa cơ sở dữ liệu
Để làm việc được với HTTTĐL bước đầu
tiên là xây dựng một cơ sở dữ liệu bản đồ số.
Việc xây dựng một cơ sở dữ liệu của hệ
thông tin địa lý là một vấn đề quan trọng nhất
và tiêu tốn thời gian nhiều nhất trong việc triển
khai thực hiện.
Vậy cơ sở dữ liệu trong HTTTĐL là gì?
5.1 Định nghĩa cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu trong HTTTĐL là một tập hợp
lớn các số liệu trong máy tính, được tổ chức sao cho
có thể mở rộng, sửa đổi và tra cứu nhanh chóng đối
với các ứng dụng khác nhau. Số liệu có thể được tổ
chức thành một tập tin hay file hoặc nhiều file hoặc
thành các tập hợp trên máy tính.
Hay nói cách khác nó là một nhóm xác định
các dữ liệu, được tổ chức trong một cấu trúc của
một phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu. Đó chính là
tập hợp của các dữ liệu không gian và phi không
gian được liên kết và quản lý chặt chẽ bởi phần
mềm HTTTĐL.
5.2 Thu thập, lựa chọn cơ sở dữ liệu
Một cơ sở dữ liệu của HTTĐL có thể chia ra
làm hai loại số liệu cơ bản:
- Số liệu không gian
- Số liệu phi không gian.
Mỗi một loại có những đặc điểm riêng và
chúng khác nhau về yêu cầu lưu giữ số liệu, hiệu
quả, xử lý và hiển thị.
Vì vậy việc lựa chọn, thu thập cơ sở dữ liệu
cho HTTĐL bao gồm việc thu thập, lựa chọn hai loại
số liệu này.
5.2 Thu thập, lựa chọn cơ sở dữ liệu
S liu không gian là những mô tả số của hình ảnh
bản đồ, chúng bao gồm toạ độ, quy luật và các ký hiệu dùng
để xác định một hình ảnh bản đồ cụ thể trên tờ bản đồ.
Các dữ liệu này là những thông tin mô tả về đặc tính
hình học của các đối tượng địa lý như hình dạng, kích
thước, vị trí… tồn tại trong thế giới thực của chúng.
Vì tính đa dạng và phức tạp về đặc tính hình học của
các đối tượng địa lý trên thực tế, cho nên người ta phải thực
hiện trừu tượng hoá các đối tượng đó và quy chúng về các
loại đối tượng hình học cơ bản để lưu trữ và thể hiện trên
bản đồ cũng như trong cơ sở dữ liệu.
Số liệu không gian được thu thập trực tiếp ngoài
thực tế hoặc từ những tài liệu đã có sẵn.
5.2 Thu thập, lựa chọn cơ sở dữ
liệu
S liu phi không gian là những diễn
tả đặc tính, số lượng, mối quan hệ của các
hình ảnh bản đồ với vị trí địa lý của chúng.
Các số liệu phi không gian được gọi là
dữ liệu thuộc tính, chúng liên quan đến vị trí
địa lý hoặc các đối tượng không gian và liên
kết chặt chẽ với chúng trong hệ thống thông
tin địa lý thông qua một cơ chế thống nhất
chung.
5.2 Thu thập, lựa chọn cơ sở dữ liệu
Trong HTTTĐL SL thuộc tính thể hiện ở 4 dạng:
- Đặc tính của đối tượng: Là những đặc điểm
tính chất của đối tượng có thể thực hiện các phép liên
kết chặt chẽ với các thông tin không gian.
- Số liệu hiện tượng địa lý: miêu tả những
thông tin, các hoạt động thuộc vị trí xác định.
- Chỉ số địa lý: Tên, địa chỉ, khối, phương
hướng định vị… liên quan đến các đối tượng địa lý.
- Quan hệ giữa các đối tượng trong không
gian: thể hiện ở sự liên kết, khoảng tương thích, mối
quan hệ đồ hình giữa các đối tượng.
Để tạo thành một tờ BĐ hoàn chỉnh
bao giờ cũng phải có đầy đủ hai loại SL:
- Số liệu không gian
- Số liệu phi không gian
Hai loại số liệu này có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau tạo nên sự thống nhất chung
trong cơ sở dữ liệu.
5.3 NHẬP DỮ LIỆU
KHÁI NIỆM NHẬP DL LÀ GÌ?
Nhập dữ liệu: Là quá trình mã hoá dữ liệu và
ghi nhận chúng vào cơ sở dữ liệu.
Có 2 loại dữ liệu được nhập là:
- Dữ liệu không gian: Chỉ ra vị trí địa lý của DL
- Dữ liệu thuộc tính: Mô tả các DL không gian
Dữ liệu được đưa vào CSDL thông
qua các chức năng đầu vào của HTTTĐL.
Nhập DL là 1 quá trình rất quan trọng
của hệ thống, nó ảnh hưởng đến độ chính
xác và tính logic của dữ liệu trong CSDL,
do đó các thiết bị nhập dữ liệu cũng như
các phần mềm nhập dữ liệu đều phải đảm
bảo độ chính xác.
NHẬP DỮ
LIỆU
THUỘC
TÍNH
NHẬP DỮ
LIỆU
KHÔNG
GIAN
LIÊN KẾT
GIỮA DL
KHÔNG
GIAN VÀ
THUỘC
TÍNH
CÁC GIAI ĐOẠN NHẬP DL CHO HTTTĐL
GĐ1 GĐ2 GĐ3
GIAI ĐOAN I:
NHẬP DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
Miêu tả Vector
X-AXIS
500
400
300
200
100
600500400300200100
Y-AXIS
River
House
600
Trees
Trees
B
B
B B
B
B
B
B G
G
BK
B
B
B
G
G
G G
G
Miêu tả Raster
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Real World
G
G
DỮ LIỆU
DẠNG
VECTOR
DỮ LIỆU
KHÔNG GIAN
DỮ LIỆU
DẠNG
RASTER
NHẬP DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
Nguån d÷ liÖu kh«ng
gian ®Çu vµo lµ g×???
BẢN ĐỒ GIẤY
DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐẦU VÀO
DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐẦU VÀO
VẼ BẰNG TAY
ẢNH HÀNG KHÔNG, ẢNH VỆ TINH
DỮ LIỆU KHÔNG GIAN ĐẦU VÀO
Máy kinh vĩ Máy Toàn Đạc Điện Tử
NHẬP DỮ LIỆU KHÔNG GIAN
Tùy thuộc vào cấu trúc dữ liệu (vector hay
raster), dữ liệu đầu vào hay phần mềm quản trị
CSDL đang sử dụng mà dùng các phương pháp
nhập dữ liệu không gian khác nhau:
- Nhập dữ liệu bằng tay
- Sử dụng bàn số hóa
- Sử dụng máy quét (scanner)
- Số hóa trực tiếp trên ảnh quét
- Nhập dữ liệu bằng các thiết bị khác
I. NHẬP DỮ LIỆU
DẠNG VECTOR
I. NHẬP DỮ LIỆU DẠNG VECTOR
Nguồn đầu vào tạo ra dữ liệu dạng vector
- Số liệu đo đạc ngoại nghiệp (tọa độ X,Y)
- Bản đồ giấy, các bản vẽ
Nhập trực tiếp bằng tay1
Sử dụng bàn số hóa2
Số hóa trực tiếp trên ảnh quét3
Sử dụng thiết bị ĐĐ tự động mặt đất4
I. NHẬP DỮ LIỆU DẠNG VECTOR
CÁC PP
NHẬP DL
Nhập trực tiếp bằng tay
Dữ liệu này là:
+ Điểm
+ Đường
+ Vùng
Chúng được nhập từ bàn
phím theo các tọa độ chính
xác hoặc nhập từ các tệp dữ liệu.
Sử dụng bàn số hóa
Bàn số hoá gồm 2 phần: + Bàn từ tính
+ Chuột cảm ứng
Để nhập DL người ta đặt BĐ giấy lên bàn số
hoá, khai báo các mốc toạ độ khống chế và kích
chuột vào các đối tượng trên BĐ để nhận toạ độ.
Số hóa bằng bàn số là quá trình
đưa dữ liệu trên bản đồ giấy vào máy
tính nhờ sự hỗ trợ của bàn số hóa.
Số hóa trực tiếp trên ảnh quét
Sử dụng PP này sẽ tạo được các bản đồ
sát với thực tế, độ chính xác cao và đỡ tốn
kém về kinh phí, thời gian.
Các phần mềm có thể sử dụng:
MicrStation, Mapinfor, Autorcads...
Các dữ liệu vector được nhập bằng cách
số hoá từ dữ liệu raster (ảnh quét) thông
qua các phần mềm thành lập bản đồ.
Sử dụng thiết bị đo đạc tự động mặt đất
Ở Việt Nam hiện nay, đang sử dụng 1 số phần
mềm kèm theo các thiết bị đo đạc tự động để tạo
ra BĐ dạng vector từ số liệu đo đạc tự động mặt đất.
Dữ liệu vector có thể được nhập trực tiếp từ các
thiết bị đo đạc tự động ngoài mặt đất (máy GPS,
máy toàn đạc điện tử), công việc này được thực
hiện nhờ sự trợ giúp của các chương trình, phần
mềm máy tính.
Sử dụng thiết bị đo đạc tự động mặt đất
+ Phần mềm FAMIS: Là phần mềm có khả
năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng,
quản lý bản đồ và hồ sơ địa chính.
+ Phần mềm SDR: Là phần mềm xử lý trị
đo. SDR kết hợp với máy toàn đạc điện tử và sổ
đo điện tử tạo ra một hệ thống làm việc đồng bộ
cho phép khép kín dây chuyền tự động hoá quá
trình đo đạc thành lập bản đồ.
II. NHẬP DỮ LIỆU DẠNG RASTER
Đối với cấu trúc dữ liệu Raster mọi điểm,
đường, vùng đều được thể hiện là các cell (pixell).
Nhập dữ liệu raster bằng tay
Sử dụng máy quét (scanner)
Nhập bằng các thiết bị khác (bộ cảm)
Nhập dữ liệu raster bằng tay
Phương pháp này được thực hiện như sau:
- Đầu tiên chọn kích cỡ lưới ô.
- Sau đó chồng lên bản đồ.
Qúa trình phân loại các ô vuông sẽ được
thực hiện bằng tay.
Giá trị tại từng ô nhận được từ bản đồ sẽ
được ghi lại vào máy tính.
Nhập dữ liệu Raster bằng tay
Sử dụng máy quét (Scanner)
Sử dụng máy Scaner để chuyển hình ảnh
từ các tài liệu thành dạng raster.
Sử dụng máy quét (Scanner)
Nếu Scanner với độ phân giải thấp, kích cỡ các
pixel sẽ lớn, tốc độ scan nhanh, khối lượng dữ liệu giảm
nhưng độ chính xác không cao, hình ảnh không rõ nét.
Nếu scanner với độ phân giải cao, kích cỡ pixel sẽ
nhỏ, độ chính xác cao, hình ảnh rõ nét nhưng quá trình
scan rất chậm và dung lượng dữ liệu lớn.
Máy Scaner là dụng cụ để đo độ phản xạ ánh sánh
của mỗi pixel và ghi chúng lại theo một khuôn dạng
nhất định. Kích cỡ của các pixel có thể thay đổi.
Nhập bằng các thiết bị khác (bộ cảm)
Tuy nhiên hầu hết các dữ liệu được quét từ bộ
cảm có format không phù hợp với dạng được nhập
vào HTTTĐL cho nên chúng cần được xử lý sơ bộ.
Hiện nay có rất nhiều chương trình dùng cho
phân tích dữ liệu viễn thám có kết hợp với hệ thông
tin địa lý để xử lý dữ liệu ở dạng này.
Dữ liệu không gian đã ở dạng RASTER có
được từ các ảnh vệ tinh, máy bay nhờ các bộ cảm
thu nhận được.
GIAI ĐOAN II:
NHẬP DỮ LIỆU THUỘC TÍNH
Nhập dữ liệu thuộc tính
Dữ liệu thuộc tính là những tính chất đặc điểm riêng
mà thực thể không gian cần đến để thể hiện trong
HTTTĐĐ, chúng không phải là các dữ liệu thuộc tính.
Ví dụ: Một con đường cần được số hoá như một tập
các pixel nối với nhau trong cấu trúc dữ liệu raster hoặc là
một thực thể dạng đường trong cấu trúc vector. Và đường
trong HTTTĐL còn được thể hiện với một màu nào đó
hoặc ký hiệu hoặc một vài con số đi kèm theo. Các con số
đi kèm này có thể là kiểu của đường, dạng bề mặt đường,
phương pháp xây dựng, ngày xây dựng...
Nhập dữ liệu thuộc tính
Các dữ liệu này sẽ có một trường khóa
chung với thực thể mà nó gắn với. Khi cần thì
lần theo trường khoá chung này sẽ tìm được
những dữ liệu có liên quan đến thực thể.
Tất cả các dữ liệu này đều được gán chung
cho một thực thể do đó sẽ rất hiệu quả nếu chúng
ta ghi và quản lý chúng riêng.
Đầu vào của CSDL thuộc tính: Là loàn bộ các loại
giấy tờ, sổ sách có liên quan đến quản lý và sử dụng.
Bảng dữ liệu thuộc tính gồm các trường DL sau:
+ Mã đối tượng
+ Diện tích (đối với các dữ liệu dạng vùng)
+ Chiều dài (đối với các dữ liệu dạng đường)
+ Số tờ
+ Loại đất...
Tuỳ thuộc vào từng loại BĐ và mục đích sử dụng mà
ta xây dựng các trường dữ liệu cho phù hợp.
Nhập dữ liệu thuộc tính
Nhập dữ liệu thuộc tính
+ Nhập trực tiếp: Dữ liệu nhập thẳng vào
bảng thuộc tính của cơ sở dữ liệu thông qua các
phần mềm của HTTTĐL (Mapinfo, ArcView...).
+ Nhập gián tiếp: Dữ liệu thuộc tính được
nhập qua bàn phím máy tính thông qua các phần
mềm để lưu trữ và xử lý (excel, word). Sau đó
được chuyển vào HTTTĐL thông qua các phần
mềm của hệ thống.
Các số liệu sau khi đã được số hoá phải được kiểm
tra độ chính xác của nó.
Dữ liệu không gian: Có thể kiểm tra bằng cách so
sánh bản số hoá với bản vẽ trên giấy bóng can, cần kiểm
tra sai sót cục bộ và tính phù hợp khi liên kết dữ liệu.
Dữ liệu thuộc tính: Có thể kiểm tra bằng cách in ra
và so sánh các nội dung bằng mắt thường. Có thể dùng
chương trình kiểm tra độ chính xác các liên kết. Nó thiết
kế theo kiểu khi gặp sai số thì sẽ đánh dấu lại. Bằng cách
như vậy ta sẽ loại bỏ những sai số thông thường.
5.4. QUẢN LÝ, BỔ SUNG, CHỈNH SỬA VÀ
LƯU TRỮ DỮ LIỆU
Khi dữ liệu nhập vào bị sai hoặc thiếu, nhiều thông
tin địa lý thay đổi theo thời gian thì phải tiến hành bổ
sung, sửa chữa, thay đổi lại cơ sở dữ liệu.
Những DL thuộc tính hay không gian trên bản đồ
được bổ sung sửa chữa bằng cách thay đổi, thêm bớt
những ô đã số hoá.
Trường hợp bị sai, lỗi, thay đổi nhiều thì cần số hoá
lại ghi đè lên dữ liệu cũ. Những bổ sung trong cơ sở dữ
liệu vector có thể thực hiện bằng cách sử dụng khoá trong
dữ liệu để ghép tách các phần theo yêu cầu.
5.4. QUẢN LÝ, BỔ SUNG, CHỈNH SỬA VÀ
LƯU TRỮ DỮ LIỆU
Lưu trữ dữ liệu: Việc xây dựng một cơ sở dữ
liệu số rất tốn kém, đồng thời nó có thể sử dụng lâu
dài vì vậy phải lưu trữ dữ liệu.
Nó thực chất là việc chuyển đổi thông tin số hoá
trong máy ra các môi trường nhớ cố định để được
bảo vệ tốt hơn. Trong hầu hết các trường hợp, dữ
liệu được lưu trữ trong các môi trường từ như băng
từ, đĩa từ... thông thường kết quả số hoá được ghi
lưu ít nhất ở cơ sở 2.
5.4. QUẢN LÝ, BỔ SUNG, CHỈNH SỬA VÀ
LƯU TRỮ DỮ LIỆU
5.5. CÁC SAI SỐ TRONG HTTTĐL
Khi nói đến sai số trong HTTTĐL thì sẽ không
tính đến sai số số liệu gốc (như sai số đo ngoại nghiệp,
sai số của bản đồ gốc...) mà chỉ đề cập đến những sai
số do chính những thao tác kỹ thuật của công nghệ
này gây ra như định vị bản đồ bị sai, sử dụng hệ toạ độ
sai, số hoá bị sai, bị thừa bị bỏ sót...
Sai số trong HTTTĐL chủ yếu xuất hiện trong
quá trình mã hoá và nhập DL không gian, thuộc tính.
Các sai số trong HTTTĐL có thể gồm:
- Không hoàn thành dữ liệu không gian do đã bỏ
sót các điểm, đường hoặc vùng khi nhập dữ liệu thủ
công (do quét bỏ sót dữ liệu gián đoạn giữa xử lý
chuyển đổi raster và vector hay do chuyển đổi raster,
vector của dữ liệu được quét làm hỏng)
- Dữ liệu không gian sai vị trí: Có thể sắp xếp theo
thứ tự từ sai số vị trí nhỏ sang sai số vị trí lớn. Dạng
này thường là kết quả của số hoá không cẩn thận, có
thể do kết quả của bản gốc hoặc do thay đổi tỷ lệ trong
suốt quá trình số hoá.
5.5. CÁC SAI SỐ TRONG HTTTĐL
- Các dữ liệu bị sai tỷ lệ: Nếu tất cả dữ liệu bị sai tỷ
lệ, thì chủ yếu do việc số hoá sai tỷ lệ. Trong hệ thống
vector tỷ lệ rất dễ bị thay đổi.
- Dữ liệu không gian có thể bị méo vì bản đồ cơ bản
dùng số hoá không đúng tỷ lệ: Hầu hết các ảnh chụp hàng
không không đúng tỷ lệ trên toàn bộ ảnh do góc nghiêng
của máy bay, do địa hình khác nhau và do khoảng cách từ
ống kính đến đối tượng khác nhau ở một vùng.
- Liên kết sai giữa dữ liệu không gian và phi không
gian: thường do mã nhận dạng sai được nhập vào trong
khi mã hoá không gian.
5.5. CÁC SAI SỐ TRONG HTTTĐL
Tóm lại để giảm thiểu các sai số do các
nguyên nhân đã phân tích ở trên thì từng
công đoạn cần phải kiểm tra kỹ lưỡng từ
khâu kiểm tra chất lượng tài liệu phục vụ số
hoá đến định vị bản đồ và tất cả các khâu
thực hiện trong suốt quá trình xử lý. Khi
kiểm tra cần tuân theo nguyên tắc kiểm tra
chéo và áp dụng những kỹ thuật đặc biệt để
phát hiện sai số.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Trình bày các cách nhập dữ liệu không gian?
2. Trình bày các cách nhập dữ liệu thuộc tính?
3. Thế nào là cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính?
Hãy thao tác cách nhập CSDL không gian và cách nhập CSDL
thuộc tính trên máy tính?
4. Trình bày các sai số trong HTTTĐL? Cách khắc phục?
5. Nếu bạn có bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số ở thời điểm
trước, bạn cần phải làm gì để có được bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của thời điểm hiện tại?
6. Hãy nêu các bước xây dựng cơ sở dữ liệu và cho ví dụ đối với
lớp thông tin dạng vùng, đường, điểm?
7. Có mấy kiểu đối tượng trên bản đồ số? Có thể để chung các đối
tượng dạng vùng và các đối tượng dạng đường trên cùng một lớp
thông tin được không? Tại sao? Cho ví dụ và phân tích?