Chương 6 Các tổ chức phi ngân hàng
Nội dung 1. Tổng quan. 2. Công ty tài chính. 3. Công ty cho thuê tài chính. 4. Quỹ đầu tư. 5. Quỹ hưu trí.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 6 Các tổ chức phi ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5/24/2016
1
Chương 6
Các tổ chức phi ngân hàng
Ths. Vũ Hữu Thành
Nội dung
1. Tổng quan.
2. Công ty tài chính.
3. Công ty cho thuê tài chính.
4. Quỹ đầu tư.
5. Quỹ hưu trí.
5/24/2016
2
Tổng quan về tổ chức tín dụng
phi ngân hàng
I
Khái niệm
Tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy
định của pháp luật.
5/24/2016
3
Đặc điểm
• Không nhận tiền gửi không kỳ hạn.
• Chỉ được nhận tiền gửi có kỳ hạn nhất định.
• Không được làm các dịch vụ thanh toán như các ngân hàng.
• Không tham gia quá trình tạo tiền gửi và không bị điều hành chặt chẽ của
Ngân hàng Trung ương như các Ngân hàng Thương mại.
• Đưa các khoản tiết kiệm nhỏ lẻ vào phục vụ quá trình sản xuất và đời
sống theo các hoạt động thế mạnh của mình như: chứng khoán, cho vay
tiêu dùng, thế chấp đồng thời làm các dịch vụ như: môi giới, đại lý.
Đặc điểm
Các • hoạt động của các tổ chức tài chính phi ngân hàng đem lại các hợp
đồng bảo hiểm, các dịch vụ cung cấp thông tin cho các khách hàng,
giúp họ được bảo vệ tài chính và phân tán rủi ro.
• Nếu như các khoản đầu tư của Ngân hàng thương mại chủ yếu tập trung
vào lĩnh vực thương mại và công nghiệp thì các tổ chức tài chính phi ngân
hàng lại tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chứng khoán, cho vay tiêu dùng và
thế chấp
Các Ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng dịch vụ thanh toán qua •
Ngân hàng, còn các tổ chức tài chính phi ngân hàng lại tăng cường dịch
vụ trên các mặt môi giới, đại lý chứng khoán và các dịch vụ ủy thác.
5/24/2016
4
Công ty tài chính
II
Khái niệm
• Là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng mà hoạt động chủ
yếu là (i) huy động vốn từ việc phát hành các chứng từ có giá:
tín phiếu, cổ phiếu, trái phiếu hoặc vay từ ngân hàng và (ii) sử
dụng tiền huy động được để cho vay và cấp tín dụng khác.
• Khác với NHTM, CTTC thường huy động số tiền lớn nhưng
cho vay bằng những số tiền nhỏ
5/24/2016
5
Đặc điểm
Không được nhận tiền gửi từ khách hàng dưới hình thức mở tài •
khoản.
Không bị điều tiết bởi các quy định về dự trữ bắt buộc hay các •
quy định về hạn chế tín dụng như NHTM
Hoạt động của CTTC
Financial
Company
Tài trợ
bán
hàng
Tài trợ
kinh
doanh
Tài trợ
tiêu
dùng
5/24/2016
6
Công ty cho thuê tài chính
III
Khái niệm
Là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng hoạt động trong lĩnh
vực cho thuê tài sản theo hình thức: cho thuê hoạt động hoặc
cho thuê tài chính.
5/24/2016
7
Đặc điểm
• Công ty Cho thuê tài chính hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuêmáy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động
sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa Bên cho thuê
là các công ty Cho thuê tài chính và Bên thuê là khách hàng.
• Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn bộ
số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải
thế chấp tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài
chính không phải chịu những rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mòn tự
nhiên...
Hoạt động của CTTC
• Hoạt động cho thuê tài chính
• Hoạt động ngân hàng
• Hoạt động khác
5/24/2016
8
Hoạt động cho thuê tài chính
• Là hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác
• Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu
đối với các tài sản cho thuê.
• Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê đã được hai bên thoả thuận.
Hoạt động cho thuê tài chính
• Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
• Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có
nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty
cho thuê tài chính.
• Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
5/24/2016
9
Hoạt động ngân hàng
• Nhận tiền gửi của tổ chức
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn của tổ chức
• Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính
Qũy đầu tư
IV
5/24/2016
10
Khái niệm
• Quỹ đầu tư là một doanh nghiệp cổ phần, phát hành chứng chỉ quỹ
để chứng nhận phần góp vốn của cổ đông
• Quỹ đầu tư còn gọi là quỹ hỗ tương (mutual funds) là các tổ chức trung
gian tài chính gộp chung các nguồn lực của nhiều nhà đầu tư nhỏ bằng
cách bán cho họ cổ phần và sử dụng số tiền thu được để kinh doanh hoặc
đầu tư chứng khoán.
• Quỹ huy động vốn từ các nhà đầu tư và thay mặt họ đầu tư khoản tiền đó
vào các khoản mục đầu tư dựa theo các mục tiêu đã đề ra
5/24/2016
11
Hoạt động
• Các quỹ tương hỗ huy động vốn bằng cách phát hành chứng
khoán quỹ ra công chúng, giống như cách bất kỳ công ty nào
khác phát hành chứng khoán.
• Sau đó, các quỹ sẽ sử dụng số tiền thu được từ việc bán chứng
chỉ quỹ và sử dụng nó để mua các tài sản tài chính khác nhau
(cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ trên thị trường tiền tệ)
Hoạt động
• Các cổ đông sẽ nhận được vị thế vốn (equity position) trong
quỹ và trong chứng khoán cơ sở (underlying securities), như cổ
phiếu hay trái phiếu.
• Đối với hầu hết các quỹ tương hỗ, các cổ đông có quyền tự do
bán cổ phần của mình bất cứ lúc nào, mặc dù giá sẽ dao động
hàng ngày, tùy thuộc vào tình hình hoạt động của các lọai
chứng khoán do quỹ nắm giữ.
5/24/2016
12
Các loại quỹ
• Quỹ đầu tư đa dạng hoá cổ phiếu thường: Danh mục đầu tư của quỹ
phần lớn là cổ phiếu thường . Quỹ phân tích thị trường kết hợp với mục
tiêu của quỹ để lập một danh mục đầu tư gồm các cổ phiếu thượng
hạng của các công ty hàng đầu (blue-chips) và các cổ phiếu tăng
trưởng.
• Quỹ cân bằng: Quỹ này duy trì tỉ lệ cân đối với tài sản của quỹ bằng
cách lập danh mục đầu tư hợp lý giữa trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi và cổ
phiếu thường, vì vậy nó dung hoà tính chất mạo hiểm của cổ phiếu và
tính chất an toàn của trái phiếu. Quỹ này thường có tỉ trọng đầu tư trái
phiếu lớn hơn so với cổ phiếu.
Các loại quỹ
Quỹ đầu tư dạng đóng:
• Qũy đầu tư dạng này thường chỉ tạo vốn qua một lần bán cho công
chúng với một số lượng nhất định, không được phát hành thêm để huy
động vốn và cũng không được mua lại các chứng chỉ quỹ đã phát hành.
• Giá thị trường cổ phiếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng
cung cầu như khi áp dụng đối với các loại chứng khoán khác, ít phụ
thuộc nhiều vào giá trị tài sản thuần. Quỹ dạng đóng dùng số vốn của
mình đầu tư vào các doanh nghiệp hay thị trường chứng khoán.
• Sau đó dùng vốn và lãi thu được để đầu tư trực tiếp. Như vậy quy mô vốn
của loại quỹ này chỉ có thể tăng lên từ các khoản lợi nhuận thu được.
5/24/2016
13
Các loại quỹ
• Quỹ đầu tư dạng mở: Loại này, quỹ có thể phát hành thêm chứng chỉ quỹ
để tăng vốn khi vẫn còn nhà đầu tư muốn mua và công ty sẵn lòng chuộc
lại những chứng chỉ đã phát hành. Công ty cũng sẵn sàng mua lại chứng
chỉ của cổ đông với bất cứ số lượng nào và thời gian nào cổ đông muốn.
5/24/2016
14
Qũy hưu trí
V
Định nghĩa
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
• “Quỹ hưu trí tự nguyện“: (sau đây gọi tắt là quỹ hưu trí) là chương trình
đầu tư tài chính dài hạn do doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí cung cấp cho
các thành viên tham gia quỹ để bổ sung thu nhập cho các thành viên tham
gia quỹ khi đến tuổi nghỉ hưu.
(Dự thảo nghị định quy định Quỹ hưu trí tự nguyện)
5/24/2016
15
Giới thiệu thêm
Điều 8. Tham gia quỹ hưu trí thông qua doanh nghiệp sử dụng lao
động
• Căn cứ vào yêu cầu quản trị, doanh nghiệp sử dụng lao động có thể xây
dựng chính sách hưu trí tự nguyện và thực hiện đóng góp vào quỹ hưu trí
cho người lao động. Khoản đóng góp của doanh nghiệp sử dụng lao động
cho người lao động vào quỹ hưu trí được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế.
Hoạt động đầu tư
Điều 19. Phạm vi giới hạn đầu tư quỹ hưu trí
1. Quỹ hưu trí chỉ được đầu tư vào các loại tài sản sau:
• a) Trái phiếu Chính phủ;
• b) Chứng chỉ quỹ mở trái phiếu;
• c) Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng;
• d) Các chứng chỉ quỹ mở khác đáp ứng điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
2. Tỷ trọng giá trị đầu tư vào trái phiếu Chính phủ (bao gồm cả khoản đầu tư trái
phiếu Chính phủ thông qua chứng chỉ quỹ mở trái phiếu) trong tổng giá trị quỹ hưu
trí tại mọi thời điểm tối thiểu bằng 50%, trong đó tỷ trọng tối thiểu đối với từng loại
quỹ hưu trí cụ thể như sau:
• a) 50% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư tăng trưởng;
• b) 60% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư cân bằng;
• c) 70% đối với quỹ hưu trí có mục tiêu đầu tư bảo toàn vốn.