Vệ tinh Landsat của Mỹ là hệ thống vệ tinh quỹ đạo gần cực ( với góc mặt
phẳng quỹ đạo so với mặt phẳng xích đạo là 98,2 0), lúc đầu có tên là ERTS (Earth
Remote Sensing Satellite), sau 2 năm kể từ lúc phóng ERTS-1 ngày 23 tháng 7 năm
1972, đến năm 1976, được đổi tên là Landsat (Land Satellite), sau đó có tên là
landsat-TM (thematic Mapper)và Landsat- ETM (Enhanced Thematic Mapper).
Chương trình được thực hiện giữa Bộ nội vụ và Trung tâm Nghiên cứu Vũ trụ Quốc
gia NASA của Mỹ.
35 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2992 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 7 Các hệ thống viễn thám phổ biến trên thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chơng 7
Các hệ thống viễn thám phổ biến trên thế giới
7.1. Các vệ tinh Landsat của Mỹ
Phụ hệ thống kiểm soát độ cao
Thiết bị điện tử ghi phổ ở
dải band rộng
Pin mặt trời
Anten thu dữ liệu
Bộ cảm đo độ cao
Máy quét đa phổ
Hệ thu chùm phản hồi
Vidicon
Hình 7.1: Thiết kế bề ngoμi của Landsat-1, Landsat-2 vμ Landsat-3
( Phỏng theo sơ đồ của NASA)
7.1.1. Vệ tinh Landsat
Vệ tinh Landsat của Mỹ lμ hệ thống vệ tinh quỹ đạo gần cực ( với góc mặt
phẳng quỹ đạo so với mặt phẳng xích đạo lμ 98,2 0), lúc đầu có tên lμ ERTS (Earth
Remote Sensing Satellite), sau 2 năm kể từ lúc phóng ERTS-1 ngμy 23 tháng 7 năm
1972, đến năm 1976, đợc đổi tên lμ Landsat (Land Satellite), sau đó có tên lμ
landsat-TM (thematic Mapper)vμ Landsat- ETM (Enhanced Thematic Mapper).
Chơng trình đợc thực hiện giữa Bộ nội vụ vμ Trung tâm Nghiên cứu Vũ trụ Quốc
gia NASA của Mỹ.
104
Độ cao 705 km
Góc nghiêng 98,20
Thời gian ngμy giờ địa
phơng 9:45' sáng
Bảng 7.1: Các thông số cơ bản về các loại vệ tinh Landsat
Vệ tinh Ngμy
phóng
Ngμy hoạt
động
RBV
band
MSS
band
TM band Quỹ đạo
Lặp lại/độ cao
(Km )
Landsat-1 23-7-1972 6-1-1978 1,2,3 đồng
thời
4567 Không 18ngμy/900km
Landsat-2 22-1-1975 25-2-1982 11,2,3
đồng thời
4567 Không 18ngμy/900km
Landsat-3 5-3-1978 31-3-1983 A,B,C,D 4567,8 Không 18ngμy/900km
Landsat-4 16-7-1982 Hoạt động Không 1234 1234567 16ngμy/900km
Landsat-5 1-3-1984 Hoạt động Không 1234 1234567 16ngμy/900km
Landsat-6 5-10-1993 Không
phóng
Không Không 1234567 16ngμy/900km
Ghi chú:
- RBV: hệ thống chụp ảnh tia ngợc bằng máy ảnh. - MSS: Hệ thống quét đa phổ.
- TM: Sensor tạo bản đồ chuyên đề - ETM: Sensor tạo bản đồ chuyên đề chất lợng cao.
Các dữ liệu vệ tinh đợc xử lý, lu trữ trên tape vμ chuyển xuống các trạm thu dới
đất qua các vệ tinh truyền thông tin.
Vệ tinh Landsat đợc thiết kế sao cho thời gian thu ảnh lμ theo đúng giờ địa
phơng trên mọi vị trí của trái đất vμ các thông số khác đợc nêu trong bảng 7.2.
Chu kỳ quĩ đạo 98,9 phút
Quĩ đạo vệ tinh
Vét quét mặt đất
Hình 7.2: Quĩ đạo đồng bộ mặt trời của vệ tinh Landsat-4, -5
(phỏng theo sơ đồ của NASA).
105
Vệ tinh
truyền
thông tin
Quỹ đạo N+1, ngμy Quỹ đạo N, ngμy M+1
Quỹ đạo N+1 ngμy Quỹ đạo N, ngμy M
Quỹ đạo N ngμy M+18
Hình 7.3: Cấu tạo hệ thống quét ảnh của Landsat (trên) vμ quỹ đạo của
vệ tinh landsat trên nớc Mỹ độ phủ bên của hình ảnh lμ 62km tại 400 vĩ bắc (dới).
Hình 7.4: Sơ đồ phân bố trên toμn cầu các dải quét của Landsat
vμ các trạm thu với bán kính hoạt động của trạm thu
106
Hình 7.5: Sơ đồ vị trí các ảnh của Landsat ở Việt Nam (trái) vμ ảnh
Việt Nam ghép từ ảnh vệ tinh LANDSAT-TM phải) (kích thớc ảnh 185 x 185 Km).
ảnh Landsat có kích thớc 185x185 Km, vị trí mỗi cảnh của ảnh vệ tinh
Landsat đợc xác định theo sơ đồ :
- Số thứ tự hμng (row)
- Số thứ tự tuyến bay (path)
Trên hình 7.5, bên trái lμ sơ đồ vị trí các cảnh của Landsat trên lãnh thổ Việt
Nam vμ ngμy thu ảnh. Ví dụ: hμng 46, dải 127 lμ khu vực Hoμ Bình vμ lân cận.
Ghi chú: * 79m đối với Landsat 1, 2, 3 vμ 82m với Landsat 4 vμ 5.
RBV –Bộ cảm thu theo nguyên tắc vô tuyến ( retur beam vidicon )
MSS- Bộ cảm quét đa phổ
TM - Bộ cảm quét có độ phân giải cao thμnh lập bản đồ chuyên đề
ETM-Bộ cảm quét phân giải cao thμnh lập bản đồ chuyên đề tỉ lệ lớn.
Nh vậy việc gọi tên các band phổ của Landsat lμ khác nhau giữa MSS vμ TM
nên khi sử dụng cần phân biệt rõ dải phổ đợc sử dụng. Trong kế hoạch, NASA sẽ
phóng vệ tinh Landsat mới với bộ cảm ALI có 10 band vμ giá thμnh rẻ hơn thuộc
chơng trình thiên niên kỷ mới -NMP (New Millennium Program) của Mỹ.
107
Hệ ALI đợc thiết kế với trọng lợng chỉ bằng 25% của ETM+, đòi hỏi một
năng lợng điện lμ 20% so với ETM+, vμ giá thμnh hạ chỉ còn bằng 40% so với
ETM+. Hệ ALI quét ảnh kiểu chổi quét vμ cho ra các kênh đa phổ với độ phân giải
lμ 30x30m. Ngoμi ra, ALI còn cho ra kênh ảnh toμn sắc có độ phân giải lμ 10x10 mét.
Bảng 7.2: Hệ thống các thiết bị thu vμ tính chất cơ bản của vệ tinh Landsat
Các dải phổ Thời gian
thu ảnh của
các trạm
Các máy
thu
Có ở vệ
tinh
Độ phân giải không
gian (m) Dải sóng (Pm)Tên gọi
1,2 0,475 - 0,575 80
0,580 - 0,680 80
RBV 9h42’
0,690 - 0,830 80
3 0,505 - 0,750 30
1 - 5 0,5 - 0,6 79/82 *
4
0,6 - 0,7 79/82
5
MSS 0,7 - 0,8 79/82 9h42’
6
0,8 - 1,1 79/82
7
3 10,4 - 12,6 240
1 0,45 - 0,52 30
2 0,52 - 0,60 30
3 0,63 - 0,67 30
TM 1-5 10h30’4 0,76 - 0,90 30
5 1,55 - 1,75 30
6 10,4 - 12,5 120
7 2,08 - 2,35 30
ETM 6 1-7
7 kênh giống nh
TM vμ kênh toμn
sắc Panchromatic
10 mét
2,5 mét vμ
60 mét cho band 6 (IR)
10h30’
Bảng 7.3: So sánh bộ cảm ETM+ vμ bộ cảm ALI
ETM + ALI
Bớc sóng P m Bớc sóng P m Độ phân giải (m) Độ phân giải (m)
0,450 - 0,515 30 0,43-0,453 30
0,525 -0,605 30 0,45-0,51 30
0,63-0,69 30 0,525-0,605 30
0,775-0,9 30 0,63-0,69 30
1,55-1,75 30 0,775-0,805 30
10,4-12,5 60 0,845-0,89 30
2,09-2,35 30 1,2-1,3 30
0,52-0,9 15 1,55-1,75 30
2,08-2,35 30
0,48-0,68 10
108
7.1.2 Các vệ tinh có độ phân giải siêu cao của Mỹ
Vệ tinh IKONOS
Vệ tinh tạo ảnh vũ trụ phân giải siêu cao IKONOS đợc phóng nên quĩ đạo cân
cực vμo ngμy 24 tháng 9 năm 1999 tại độ cao 682 km, cắt xích đạo vμo 10:30 phút
sáng.
Hình 7.6: ảnh IKONOS bên trái: lầu 5 góc (Mỹ) vμ ảnh bên phải: trờng Đại học
Khoa học Tự nhiên chụp năm 2001.
Độ lặp lại quĩ đạo tại một điểm trên trái đất lμ sau 11 ngμy. Hệ thống cho phép
thu nhận dữ liệu dới góc nhìn lμ 450 theo đờng quét dọc vμ ngang. Điều nμy cho
phép hệ quét tiếp nối liên tục theo chiều ngang vμ quét lặp lại trớc vμ sau theo
chiều dọc tạo ảnh nổi. Tại trực tâm nadir, độ rộng của ảnh trên mặt đất lμ 11km, vμ
độ phủ lμ 11 x 11 km. IKONOS sử dụng kỹ thuật chuỗi quét tuyến thu nhận ảnh trên
4 kênh đa phổ với độ phân giải lμ 4 m vμ kênh toμn sắc độ phân giải lμ 1 m. Các
kênh đa phổ vμ kênh toμn sắc kết hợp cho phép tạo ảnh có độ phân giải 1 m giả mầu.
Dữ liệu số có cấu trúc lμ 11 bit (2048 mức xám). IKONOS có thể nhìn vμo vật vμo
đối tợng vμ cố định vμi giây vμ có thể hớng theo đối tợng khảo sát . Các thông
số kỹ thuật của IKONOS đợc nêu trong bảng 7.4.
Bảng 7.4: Các thông số chính của IKONOS
Bớc sóng PmTên kênh Tên phổ Phân giải (m)
Kênh 1 Xanh lam 0,45-0,52 4
Kênh 2 Xanh lục 0,51-0,60 4
Kênh 3 Đỏ 0,63-0,7 4
Kênh 4 Hồng ngoại 0,76-0,85 4
Kênh toμn sắc Toμn sắc 0,45-0,9 1
109
Vệ tinh Quickbird
Vệ tinh QuickBird lμ vệ tinh có độ
phân giải không gian cao nhất hiện nay
cho ra kênh toμn sắc có độ phân giải lμ
0.61 m vμ độ phân giải của các kênh đa
phổ lμ 2.44 m. QuickBird cho ảnh độ
phân giải 0,7 m ghép kênh toμn sắc tổ
hợp với kênh hồng ngoại.
QuickBird đợc phóng lên vũ trụ
vμo ngμy 18 tháng 10 năm 2001 lμ hệ
tạo ảnh vệ tinh thứ hai sau IKONOS
cho ra ảnh có độ phân giải cao so với
ảnh chụp photos. Nó cho ra khả năng
cao nhất về độ phân giải (0,6 m), khả năng lu trữ trên vệ tinh vμ độ rộng của
đờng quét lớn. Khoảng hẹp nhất của nó lμ 64 km
Hình 7.7: Vệ tinh QuickBird
2 vμ độ rộng nhất lμ 10000 km2
(khoảng 6x7 cảnh).
Vệ tinh OrbitView (hay OrbView )
ảnh vệ tinh OrbitView từ các thế hệ OrbView-1 đến - 4 đợc phóng lên quĩ
đạo ở độ cao 470 km. OrbView-1 lμ vệ tinh tạo ảnh đợc phóng vμo ngμy 3 tháng t
1995. OrbView-1 lần đầu tiên cho phép phân biệt vùng có mây vμ không mây.
OrbView-1 cung cấp cho NASA những thông tin cho chơng trình nghiên cứu về
quyển khí trong 5 năm. Cho đến nay, OrbView-1 đã thực hiện hơn 26.000 lần bay
quanh Trái Đất đi đợc một quãng đờng hơn 700 triệu dặm (miles). Trên
OrbView-1 có hai bộ cảm quang chuyển tiếp OTD (Optical Transient Detector ) do
Trung tâm bay vũ trụ Tổng hμnh dinh của NASA chế tạo vμ bộ cảm nghiên cứu
môi trờng khí quyển GPS/MET do Tổ Chức Khoa Học Quốc Gia (National Science
Foundation) vμ tổ hợp của các Viện Nghiên Cứu Khí Quyển (University Consortium
for Atmospheric Research) cung cấp nhằm cho ra những hiểu biết về thời tiết giúp
cho dự báo khí hậu. Vệ tinh OrbView-2 chuyên nghiên cứu về mầu của đại dơng
nằm trong dự án của NASA SeaWiFS . OrbView-2 có các bộ cảm đa phổ nghiên
cứu mặt đất vμ biển đợc phóng lên quĩ đạo vμo năm 1997 cung cấp ảnh cho 14
trạm thu mặt đất. Hiện nay cơ quan tạo ảnh Orbimage vμ tập đoμn Khoa học về Quĩ
đạo (Orbital Sciences Corporation) xây dựng các vệ tinh OrbView-3 vμ OrbView-4
có độ phân giải cao. Orbimage đã hợp tác với Không quân Mỹ trong nghiên cứu
phát triển bộ cảm siêu phổ dùng trên OrbView-4.
110
Hình 7.8: ảnh đa phổ OrbView - 3
độ phân giải 4 m vùng Castroville,
California
Hình 7.9: ảnh OrbView phân giải 1m
vùng Salt Lake City, Utah
Hình 7.10: ảnh vệ tinh QUICKBIRD của Mỹ (độ phân giải 0,65m) khu vực trờng
ĐHKHTN, chụp tháng 11 năm 2004.
OrbView-4 sẽ cho ra ảnh phân giải của ảnh toμn sắc lμ 1m vμ đa phổ lμ 4m
trong giải sóng nhìn thấy vμ hồng ngoại. Ngoμi ra, trên vệ tinh nμy đợc lắp đặt bộ
cảm tạo ảnh siêu phổ với số lợng tới 200 kênh, độ phân giải lμ 8 m, trên dải sóng từ
0,45 đến 2,5 micromét chuyên phục vụ mục đích nghiên cứu đặc điểm thμnh phần
vật chất trên mặt đất. Các bộ ghi siêu phổ đợc thiết kế đặc biệt nhằm phục vụ cho
quân đội Mỹ giám sát thông tin mặt đất. Độ lặp của ảnh tại một điểm trên mặt đất lμ
3 ngμy. Các ảnh do OrbView-4 sẽ phục vụ mục đích thơng mại, môi trờng vμ an
111
ninh. Độ phân giải 1 m cho phét phát hiện nhμ rất rõ nét, 4 mét phân giải cho phép
xác định chính xác các đối tợng không gian nh nông thôn, thμnh thị vμ các vùng
đang phát triển. Vệ tinh sẽ cho ảnh phục vụ nghiên cứu nông nghiệp, rừng vμ khai
khoáng cũng nh kiểm tra môi trờng. ORBView-4 phóng trên tên lửa Taurus
(Model 2110) gồm hai hợp phần OrbView-4 vμ QuikTOMS vμo ngμy 21/9/2001
theo giờ GMT lμ 2:49-3:07 p.m.
Hiện nay Mỹ có nhiều vệ tinh mới phóng lên quỹ đạo vμ thu ảnh có độ phân
giải rất cao, điển hình lμ ảnh IKONOS (độ phân giải 4m) vμ QUICKBIRD (độ phân
giải 0,65m).
7.2. Các vệ tinh SPOT của Pháp
Systeme Pour L’observation de La Terre (SPOT) do trung tâm nghiên cứu
không gian của Pháp - French Centre National d’etudies Spatiales (CNES) thực hiện,
có sự tham gia của Bỉ vμ Thụy Điển. Vệ tinh SPOT-1 đợc phóng lên quỹ đạo ngμy
21-2-1986 vμ SPOT-3 phóng ngμy 25-9-1993. Đó lμ quỹ đạo phân cực, gần trùng
với quỹ đạo mặt trời có các vệ tinh SPOT từ 1 – 5.
Bảng 7.5: Các đặc tính cơ bản của hệ thống tạo ảnh SPOT
Năm
phóng
Hệ thống thu ảnh Tên
band
phổ
Dải phổ
(Pm)
Độ phân
giải (m)
Độ cao vệ
tinh (m)
Độ phủ
mặt đất
(km)
Thời gian
thu ảnh
21/2/1986 SPOT 1 0.51 - 0.73 10 832 60 x 60 11 giờ
sáng
21/1/1990 SPOT 2 1 0.50 -0.59 20 832 60 x 60 11 giờ
sáng2 0.61 - 0.68 20
3 0.79 - 0.89 20
29/9/1993 SPOT 3 1,2,3 0.61 - 0.68 10 832 10 x 10 11 giờ
sángHệthống
Panchromatic
NIR 0.5 - 0.59 20
MIR 0.61 - 0.68 5
Hệ thống quét
dọc đa phổ.
0.79 - 0.89
nh trên
23/3/1998 SPOT 4 1,2,3,4
vμ
0.43 - 0.47 20 832 11 giờ
sángĐa phổ 0.50 - 0.59 20
0.61 -0.68
vμ 0.79 - 0.89
1.58-1.75 20
Panchromatic 0,48-0,71 10
112
5/2000 SPOT 5 XS * 0,50-0,59 832 2000 x
2000
11 giờ
sángHệ thống 0,61-0,68
0,78-0,89
1,58-1,75
Pal. 0,48-0,71
HRGRIR VGT
** 2,5
1km
Thiết bị đo thực vật (Vegetation 2) bao gồm các kênh phổ điện từ đợc mình
họa trong bảng 7.7. Độ phủ mặt đất lμ 2,250 km giống trên vệ tinh SPOT-4. Dữ liệu
lu trữ lμ 10 bit. Dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT- 5 đợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau.
Ghi chú:
(1) - Hệ thống chụp ảnh quang học tạo ảnh đen trắng, độ phân giải cao.
(2) - Hệ thống quan trắc thực vật có trờng nhìn rộng, thu ảnh ban ngμy.
(3) - Hệ thống nμy còn gọi lμ hệ thống nhìn phân giải cao HRVs (High Resolution
Vision).
* Hệ thống SPOT-XS gồm 4 kênh đa phổ Độ phân giải 10 mét vμ 1 kênh toμn sắc
(Độ phân giải 5 mét)
** Sensor thực vật độ phân giải 1 Km, thu hμng ngμy
*** Độ phân giải 2,5 mét bằng cách quét với 2 Sensor lệch nhau 1/2 pixel với 2 kênh
toμn sắc 0,48-0,71 độ phân giải 5 m gộp lại.
Bảng 7.6: Các thông số của bộ cảm vệ tính SPOT-5 loại HRG
Tên Độ phân giải (m) 2 bộ HRG Dải phổ (P m)
Kênh1 Xanh lục 0,50-0,59 10 Có
Kênh 2 Đỏ 0,61-0,68 10 Có
Kênh 3 Hồng ngoại gần 0,78-0,89 10 Có
Kênh 4 Hồng ngoại
trung
1,58-1,75 20 Có
2 kênh toμn sắc
gộp tạo ra ảnh có
độ phân giải 2,5m
Toμn sắc 0,48-0,71 Hai kênh 5 m gộp
lại cho ảnh phân
giải 2,5 m
Bảng 7.7: Một số thông số kỹ thuật của thiết bị đo thực vật trên SPOT- 5
Tên kênh
Spot 5
Thời gian nhận
ảnh (ngμy)
Độ phân giải Dữ liệu Dải phổ (Om)
bit
1000 m x
1000 m
B1 0.45 - 0.52 10 1
B2 0.61 - 0.68
B3 0.78 - 0.89
B4 1.58 - 1.75
113
Hình 7.11: ảnh vệ tinh SPOT3 khu vực Hμ nội chụp tháng 10 năm 1995
(độ phân gải 20 mét) vμ SPOT 5 chụp ngμy 11-10-2002 (độ phân giải 5 mét).
Dữ liệu của ảnh SPOT hiện nay có
nhiều mức chất lợng tuỳ theo đợc xử
lý ở các cấp khác nhau vμ mỗi loại sẽ có
giá khác nhau:
Hình 7.12: Sơ đồ vị trí vμ bán kính thu
ảnh của các trạm thu SPOT ở khu vực
Châu á- Châu Phi.
- Cấp 1. Những chỉnh cơ bản về phổ
vμ hình học
- Cấp 1a. Bộ cảm bình thờng hóa
- Cấp 1b Chỉnh hình học của 1a
- Cấp 2: Chỉnh hình học sử dụng các
điểm toạ độ khống chế mặtđất
- Cấp 3 Chỉnh hình học có sử dụng
DEM
7.3. Các dạng t liệu viễn thám của Liên xô cũ vμ Nga
Bên cạnh Mỹ, có thể nói Liên xô cũ vμ Nga hiện nay lμ một nớc có nền công
nghệ vũ trụ hμng đầu trên thế giới với việc lμ nớc đầu tiên chinh phục vũ trụ
(1961phóng tμu Phơng Đông đa ngời lên vũ trụ). Tuy nhiên, do định hớng phát
triển công nghệ khác nhau nên hiện nay, những thông tin vμ các dạng viễn thám của
Liên xô cũ vμ Nga hiện nay vẫn còn cha đợc phổ biến trên phạm vi toμn cầu.
114
Có thể thống kê một số thông tin về các dạng t liệu viễn thám của Liên xô cũ
vμ Nga hiện nay nh sau:
x Từ trớc năm 1995, Liên xô tập trung phát triển theo hớng thu các tμi liệu
có độ phân giải cao dạng analoge vμ việc thu nhân chỉ đợc thực hiện từ tμu vũ trụ
hoặc từ các trạm mặt đất riêng. Các đầu thu tạo đợc các t liệu có độ phân giải
không gian khá cao (từ 5 đến 10 mét) nh KFA 200, KT...
x Từ sau năm 1995, Nga bắt đầu phát triển các thiết bị thu ảnh số theo
phơng pháp quét vμ hình ảnh có thể thu nhận đợc tại các trạm thu mặt đất ở nhiều
nơi trên thế giới. Vệ tinh đem các thiết bị quét ảnh lμ các vệ tinh có tên Resource 1,
2, 3, 4. Hiện nay, ảnh của Nga đợc đa ra thị trờng dới dạng ảnh in ra giấy hoặc
các đĩa CD_ROM.
Bảng 7.8: Các tính năng chủ yếu của các máy quét đa phổ của Nga
Máy quét
Các tham số
MSU-E MSU_K
Các dải phổ (Pm ) 0.5 – 0.6 0.5 - 0.6
0.6 – 0.7 0.6 - 0.7
0.8 - 0.9 0.8 - 0.9
0.9 - 1.1
10.4 - 12.6
3.5 - 4.1
Độ phân giải không gian (m) 30 x 30 m 150 x 160 (tâm ảnh)
150 x 190
(Band 6: 528 x 600)
Kích thớc ảnh 60 x 5000 Km 720 x 5000
(Km x Km)
Chu kỳ lặp lại 4-7 ngμy 4-7 ngμy
(ngμy)
Cấp độ xám 256 256
(cấp) (8 bit) (8 bit)
Tốc độ quét 200 Band1: 50 đờng /giây
(đờng / giây) Band 2: 12 đờng/giây
x Vệ tinh SPIN-2 (Space Information Meter) tạo ảnh đợc Nga thiết kế nh
một vệ tinh quân sự. Vệ tinh nμy mang bộ cảm cho ảnh toμn sắc dải phổ 0,51 - 0,76
micro mét dạng photos chụp bởi máy ảnh KUR-1000. Thấu kính tiêu cự lμ 1 m vμ
ảnh đợc chụp từ độ cao 220 km. Các bức ảnh chụp có tỷ lệ lμ 1:220000 với từng
cảnh phủ một diện rộng lμ 40x160 km, với kích thớc pixel ảnh GRD gần nadir lμ 1
x1 m. Kích thớc trung bình của pixel ảnh trên mặt đất lμ 1,56 m. ảnh SPIN-2 đợc
115
chỉnh bởi máy KUR-1000 đợc kết hợp với độ phân giải 10 m của máy ảnh chụp địa
hình TK-350. TK-350 có trục tiêu cự dμi 350 ASEAN cho ảnh có tỷ lệ lμ 1:660 000
vμ diện phủ lμ 200 x 300 km. Các ảnh thu nhận có độ phủ chồng lμ 80% dùng để tạo
DEM cho việc chỉnh ảnh KUR-1000. Độ chính xác hình học của ảnh có độ phân
giải 2m sai số lμ 10m không cần sử dụng các điểm khống chế tọa độ mặt đất vμ sai
số 3m nếu có điểm khống chế tọa độ. Độ sai số của DEM về độ cao lμ 10 không có
điểm khống chế vμ 5 mét sử dụng điểm khống chế tọa độ. Có 4 vệ tinh SPIN-2 đợc
phóng lên quĩ đạo tại sân bay vũ trụ Baikonour với mục đích thu nhận ảnh vùng
đông nam Mỹ vμ một vμi thμnh phố chính trên thế giới.
7.4. Các t liệu viễn thám của ấn Độ
Từ tháng 3 năm 1988 với sự trợ giúp về vệ tinh đẩy của Liên xô vμ của Mỹ, ấn
Độ đã phóng lên quỹ đạo nhiều vệ tinh điều tra tμi nguyên có tên IRS nh: IRS-IA
(tháng 3/1988), IRS-IB (tháng 8/1991), IRS-P2 (1994), IRS-IC (1995), IRS-P3
(1996), IRS-ID (1997), IRS-P4 (tháng 5/2000)…Trên các vệ tinh có đặt hệ thống
chụp ảnh vμ các máy quét tạo ảnh (các sensor) khác nhau.
Bảng 7.9: Hệ thống máy chụp ảnh vμ các đầu thu của ấn Độ
Tên Dải phổ Thời gian
chụp lặp lại
Độ cao
vệ tinh
Loại bộ cảm
PAN 5,2 0,5-0,75 3 65x85 Máy chụp ảnh
IRS-1D. LISS 23,7 0,52-0,59 (B2) 25 127x134 Máy chụp ảnh
(I,II,III 0,62-0,68 (B3) Máy quét
0,71-0,86 (B4)
1,55-1,7 (B5)
IRS-1D 188 0,62 - 0,68 3 692 Máy chụp ảnh
0,77 - 0,86
IRS - P3 1569x1359 0,75 -0,768 24 195 Máy quét
-MOS - A 523x523 0,408-1,1,01 24 200
-MOS - B 523x644 1,50 -1,70 24 192 Hồng ngoại
-MOS – C
IRS-1B LISS II 36,25 0,45-0,52(B1 ) 22 74x21 Máy quét
0,52-0,59(B2 )
0,62-0,68 (B3 )
0,77-0,86 (B4 )
IRS-1B LISS I 72,5 0,215-0,52 (B1)
0,52-0,59 (B2)
22 148 Máy quét
0,62-0,68 (B3)
0,77-0,86 (B4)
116
Nguồn t liệu của ấn độ có thể đợc cung cấp dới dạng ảnh analoge, băng từ
hoặc đĩa CD-ROM.
ấn Độ lμ một trong những nớc áp dụng một cách rất có hiệu quả viễn thám
trong nghiên cứu vμ quản lý tμi nguyên môi trờng, đồng thời lμ một nớc có hệ
thống tổ chức vμ đμo tạo viễn thám khá hoμn thiện khi so sánh với tình hình chung
trên thế giới. ấn độ có các trung tâm Quốc gia với các chức năng chuyên sâu nh :
Trung tâm nghiên cứu về công nghệ phóng vệ tinh, Trung tâm chế tạo vệ tinh vμ
thiết bị vũ trụ, Trung tâm nghiên cứu ứng dụng viễn thám GIS, trờng Quốc tế đμo
tạo về Viễn thám –GIS, các trung tâm Viễn thám của các Bang. Các thông số của
các vệ tinh ấn độ đợc nêu trong bảng 7.8
7.5.Các t liệu viễn thám của Nhật Bản
Lμ một trong những nớc có nền công nghệ vũ trụ mạnh, Nhật Bản đã chế tạo
vμ phóng lên quỹ đạo nhiều loại vệ tinh khác nhau. Có thể phân chia các loại vệ tinh
x Các vệ tinh kh
vμ sensor của Nhật ra lμm ba nhóm chính nh sau:
í tợng
của N ậ
x Các vệ tinh nghiên cứu biển có tên lμ Marine Observation Satellite – MOS,
hiện
Hình 7.13: Bán đảo triều Triều Tiên trên ảnh
GMS của Nhật.
h t lμ dạng quỹ đạo địa
tĩnh (Geostationary
Meteorological Satellite –
GMS ) có vị trí 1400 vĩ độ
Đông. Từ năm 1995 đến nay,
Nhật đã phóng lên quỹ đạo 5
vệ tinh GMS (có ký hiệu GMS
từ 1 đến 5). Hμng ngμy, các
trạm thu trên mặt đất có thể
thu đợc liên tục các bức ảnh ở
vùng nhìn thấy (ảnh thực vật
vμ ảnh mây), ngoμi ra có các
dải phổ ở vùng hồng ngoại để
nghiên cứu nhiệt độ mặt nớc
biển.
có MOS 1, MOS 1b. Trên các vệ tinh nμy có đặt các sensor khác nhau nh:
Multispectal Electronic Self – Scanning Radiometer (MESSR- Máy tự quét phổ điện
từ), Micowave Radiometer (MSR – máy đo sóng RADAR)…
117
x Các vệ tinh nghiên cứu môi trờng có tên lμ Advanced Earth Satellite -
ADEOS, trên đó có các sensor nh sau: Advanced Visible Near Infrared Radiometer
- AVNIR), Ocean Colour and Temperatura Scanner – OCTS). Vệ tinh ADEOS đợc
phóng lên quỹ đạo tháng 8 - 1996 vμ đã bị mất liên lạc vμo ngμy 30 - 6 - 1997. Năm
2001, ADEOS II sẽ đợc phóng lên quỹ đạo vμ sẽ đem theo những thiết bị mới để
nghiên cứu khí quyển. Dải phổ của ADEOS sử dụng gồm 6 band trong vùng nhìn
thấy vμ 2 band trong vùng gần hồng ngoại. Độ phân giải không gian lμ 700 mét
(hồng ngoại), 16 mét ở vùng nhìn thấy. Ngoμi ra, có chụp ảnh Panchromatic với độ
phân giải không gian lμ 8 mét vμ quét phân giải cao trong dải phổ gần hồng ngoại vμ
nhìn thấy để nghiên cứu biển với độ phân giải 10 mét.
Dải rộng của ảnh lμ 1.400km (dải hồng ngoại) vμ 80Km (dải nhìn thấy vμ gần