4 lớp thấp (Physical, Data Link, Network,
Transport) quan tâm đến việc truyền dữ
liệu giữa các hệ thống đầu cuối qua các
phương tiện truyền thông.
3 lớp cao(Session, Presention, Application)
tập trung đáp ứng các yêu cầu và các ứng
dụng của người sử dụng.
39 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1751 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 7 Lớp giao vận Transport Layer, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1MẠNG MÁY TÍNH
Chương 7 LỚP GIAO VẬN
Transport layer
2Giới thiệu
4 lớp thấp (Physical, Data Link, Network,
Transport) quan tâm đến việc truyền dữ
liệu giữa các hệ thống đầu cuối qua các
phương tiện truyền thông.
3 lớp cao (Session, Presention, Application)
tập trung đáp ứng các yêu cầu và các ứng
dụng của người sử dụng.
Lớp giao vận cung cấp dịch vụ truyền dữ
liệu sao cho các chi tiết cụ thể của phương
tiện truyền thông được sử dụng ở bên dưới
trở nên "trong suốt" đối với lớp cao
3Giới thiệu
Đặc trưng của mạng
có thể “có liên kết” hoặc “không liên kết”,
có thể tin cậy hoặc có thể chưa tin cậy, ...
Nhiệm vụ của Lớp giao vận: thích ứng với
một phạm vi rất rộng các đặc trưng của mạng
xác định được yêu cầu về chất lượng dịch vụ của
người sử dụng,
phải biết được khả năng cung cấp dịch vụ của
mạng bên dưới.
47.1 Các dịch vụ của lớp giao vận
7.1.1 Mối quan hệ giữa lớp giao vận với các
lớp khác
7.1.2 Các dịch vụ cơ bản (lệnh gốc) của lớp
giao vận
7.1.3 Dịch vụ Barkely Socket
57.1.1 Mối quan hệ giữa lớp giao vận với
các lớp khác
Để thực hiện mục tiêu chuyển giao dữ liệu tin cậy,
an toàn cho lớp trên, lớp giao vận (lớp 4) phải sử
dụng các dịch vụ được cung cấp từ lớp mạng.
Phần cứng và mềm trong lớp giao vận để thực hiện
các tác vụ được gọi là các thực thể giao vận.
67.1.2 Các dịch vụ cơ bản
Đặc điểm
Độ tin cậy
Dịch vụ lớp mạng không có độ tin cậy cao.
Dịch vụ lớp giao vận có độ tin cậy cao hơn trên nền một
mạng thực có thể không ổn định.
Đối tượng sử dụng
Dịch vụ lớp mạng được dùng bởi các thực thể của lớp
giao vận mà người sử dụng không thể thấy được hoặc
không thể tác động được.
Dịch vụ của lớp giao vận là dành cho người sử dụng
có thể nhận thấy được, do đó các dịch vụ của lớp giao vận
rất dễ sử dụng và tiện lợi hơn
77.1.2 Các dịch vụ cơ bản
Muốn giải phóng kết nốiDISCONNECT
REQ.
DISCONNECT
Giữ trạng thái khóa cho
đến khi có gói dữ liệu
DATA đến.
(không có)RECEIVE
Gửi thông tinDATASEND
Cố gắng chủ động thiết lập
kết nối
CONNECT REQ.CONNECT
Giữ trạng thái khóa cho
đến khi có tiến trình kết
nối đến
(không có)LISTEN
Ý nghĩaGói dữ liệu gửi điDV cơ bản
87.1.2 Các dịch vụ cơ bản
Hoạt động
Máy chủ kích hoạt lệnh LISTEN khóa máy chủ
cho đến khi máy trạm kích hoạt.
Khi một máy trạm muốn trao đổi với máy chủ, nó
kích hoạt lệnh CONNECT khóa máy gọi đi và gửi
gói dữ liệu đến máy chủ.
Gói dữ liệu của lớp giao vận (TPDU-Transport
Protocol Data Unit), được chứa trong khung dữ liệu.
Khi khung dữ liệu đến, lớp liên kết dữ liệu sẽ xử lý
phần mào đầu chuyển tải tin lên lớp mạng.
Lớp mạng tiếp tục xử lý phần mào đầu lớp giao
vận
97.1.2 Các dịch vụ cơ bản
10
7.1.2 Các dịch vụ cơ bản
Quá trình thiết lập và giải phóng kết nối sử dụng
lệnh gốc
11
7.1.3 Dịch vụ Barkely Socket
Barkeley socket là các dịch vụ được sử dụng trong
Barkeley Unix dành cho giao thức TCP. Đây là các
lệnh được sử dụng rộng rãi trong lập trình Internet.
Giải phóng kết nốiCLOSE
Nhận dữ liệu lên kết nốiRECEIVE
Gửi dữ liệu lên kết nốiSEND
Chủ động thiết lập kết nốiCONNECT
Khóa người gọi cho đến khi kết nối vàoACCEPT
Thông báo sẵn sàng nhận kết nối; cung cấp
kích thước hàng đợi
LISTEN
Gắn địa chỉ cho socketBIND
Tạo mới 1 điểm kết cuối trao đổi thông tinSOCKET
Ý nghĩaLệnh gốc
12
7.2 Các giao thức trong lớp giao vận
7.2.1 Đặc điểm
7.2.2 Chức năng
13
7.2.1 Đặc điểm
Các dịch vụ lớp giao vận được triển khai bởi các
giao thức giữa hai thực thể giao vận giải quyết
vấn đề lỗi đường truyền, điều khiển lưu lượng và
đảm bảo trình tự bản tin.
Ở lớp liên kết dữ liệu, hai thực thể truyền tin trực
tiếp qua đường kênh vật lý. Ở lớp giao vận, kênh
vật lý này được thay bằng Subnet.
14
7.2.1 Đặc điểm
khác nhau về triển khai giao thức:
Lớp giao vận phải xác định địa chỉ nơi nhận, lớp
liên kết dữ liệu không cần (vì chỉ có một đường
truyền tin giữa hai điểm).
Quá trình thiết lập kết nối ở lớp giao vận phức
tạp hơn.
Lớp giao vận đòi hỏi khả năng lưu trữ trong
Subnet để giữ những gói dữ liệu bị trục trặc và
đòi hỏi thủ tục đặc biệt.
Ở lớp giao vận, số các kết nối lớn hơn nên
đệm dữ liệu và điều khiển luồng phức tạp hơn.
15
7.2.1 Đặc điểm
Từ quan điểm thiết lập thủ tục lớp giao vận
các tính chất thực tế của Subnet ít quan
trọng hơn so với các dịch vụ.
Tuy nhiên, ở một giới hạn nhất định, dịch vụ
lớp giao vận có thể che những mặt ít được
chú ý của Subnet và cung cấp ghép nối tốt
hơn.
16
7.2.2 Chức năng
Xác định điểm truy cập dịch vụ
Thiết lập kết nối
Giải phóng kết nối
Điều khiển luồng/Lưu trữ dữ liệu
Ghép kênh
Khắc phục lỗi
17
7.2.2 Chức năng
Xác định điểm truy cập dịch vụ
Khi một ứng dụng (hoặc user) muốn thiết lập kết
nối đến một ứng dụng đầu xa nó phải xác định
điểm kết nối (cổng truy cập dịch vụ)
Các mạng khác nhau qui định các điểm truy cập
khác nhau
Đối với mạng Internet: port
Đối với ATM: AAL-SAP (ATM Adaptation Layer -
Service Access Point)
18
7.2.2 Chức năng
Đối với Lớp mạng: NSAP (Network Service
Access Point)
Đối với Lớp giao vận: TSAP (Transport Service
Access Point)
19
20
7.2.2 Chức năng
Thiết lập kết nối
Thực thể giao vận gửi CONNECTION REQUEST
TPDU đến đích nhận và đợi CONNECTION
ACCEPTED phản hồi Vấn đề: có thể mất gói
dữ liệu, lặp gói dữ liệu, lưu trữ gói dữ liệu,…
Thủ tục bắt tay
21
7.2.2 Chức năng
Host 1: chon số seq x và
gửi CONNECTION
REQUEST TPDU đến
host 2
Host 2 phúc đáp bằng
ACK TPDU xác nhận số
seq x
Host 1 gửi dữ liệu với số
seq x đến host 2
22
7.2.2 Chức năng
Giải phóng kết nối - Host 1 gửi DR
(DISCONNECTION
REQUEST) TPDU
- Host 2 nhận được và gửi trả
DR TDPU về cho Host 1
- Host 1 gửi ACK TDPU và
giải phóng kết nối
- Host 2 nhận được ACK
TDPU và đồng thời giải phóng
kết nối
Việc xóa một kết nối thực thể giao vận xóa thông tin liên quan đến kết nối.
Điều này khác với việc thực thể giao vận sử dụng lệnh DISCONNECT để giải
phóng kết nối
23
7.2.2 Chức năng
Điều khiển luồng: tương tự như lớp liên kết
dữ liệu sử dụng cửa sổ trượt và bộ đệm.
Khác nhau:
Một router chỉ có ít đường liên kết dữ liệu lớp
liên kết dữ liệu tương ứng có ít kết nối
Trong khi đó, số lượng kết nối ở lớp giao vận trên
một máy trạm là rất nhiều
Phương án điều khiển luồng/lưu đệm dữ
liệu khác nhau: phân bố động dung lượng bộ
đệm và kích thước cửa sổ trượt
24
7.2.2 Chức năng
Ghép kênh kết nối
Ghép chiều lên
Mỗi host chỉ có 1 đ/c mạng trong khi đó tất cả các
kết nối lớp giao vận đều sử dụng đ/c này
ghép kênh các kết nối.
25
7.2.2 Chức năng
Ghép kênh kết nối (tt)
Ghép chiều xuống
Khi một mạch ảo có nhu
cầu tăng băng thông
lớp giao vận ghép nhiều
kết nối lại với nhau để
cung cấp băng thông lớn
hơn cho mạch ảo này
26
7.3 UDP và TCP
7.3.1 Giao thức giao vận UDP
7.3.1.1 Giới thiệu
7.3.1.2 Các ứng dụng của giao thức UDP
7.3.2 Giao thức giao vận TCP
7.3.1.1 Giới thiệu
7.3.1.2 Các ứng dụng của giao thức TCP
27
7.3.1 UDP
Giao thức UDP: gửi datagram IP đã đóng gói mà
không cần thiết lập kết nối.
UDP được mô tả trong chuẩn RFC 768.
Dữ liệu của UDP gồm 8-byte mào đầu và phần tải
tin.
28
7.3.1 UDP
Khi gói dữ liệu UDP đến, tải tin của nó được giao
cho tiến trình ở cổng đích xử lý. Trên thực tế, UDP
chỉ sử dụng giá trị địa chỉ IP nguồn và đích là chính,
nếu trường này trống thì lớp giao vận sẽ không thể
xử lý được gói dữ liệu
29
7.3.1 Các ứng dụng UDP
Gọi thủ tục đầu xa (RPC)
Trong trường hợp người sử dụng muốn gửi một bản
tin đến máy trạm đầu xa và lấy kết quả trả về, người
ta thường sử dụng gói dữ liệu dạng UDP để thực
hiện công việc này. Tiến trình này được gọi là Gọi
thủ tục đầu xa. cho phép một chương trình gọi
các thủ tục nằm trên máy trạm đầu xa.
30
7.3.1 Các ứng dụng UDP
Để gọi được một thủ tục đầu xa, chương trình tại
máy trạm/máy chủ phải có một thủ tục gọi là stub
Client stub
Server stub
31
7.3.1 Các ứng dụng UDP
Giao thức giao vận thời gian thực (RTP)
Đáp ứng nhu cầu dịch vụ thời gian thực: Internet,
điện thoại Internet, âm nhạc trực truyến theo yêu
cầu, truyền hình hội nghị và các ứng dụng đa
phương tiện RTP
Chuẩn: RFC 1889.
32
7.3.1 Các ứng dụng UDP
RTP header
33
7.3.2 TCP
Cung cấp một luồng dữ liệu đầu cuối –đến –
đầu cuối với độ tin cậy cao trên nền mạng
thông thường.
Thích nghi với các đặc điểm của mạng và có
khả năng đối phó với lỗi mạng.
Chuẩn
RFC 793
RFC 1122, RFC 1323: bổ sung và mở rộng
34
7.3.2 TCP
TCP segment header
35
7.3.2 Dịch vụ TCP
Dịch vụ TCP được tạo ra bởi các điểm kết
cuối ở 2 đầu phát và thu dữ liệu, được gọi là
các socket.
Mỗi socket gồm địa chỉ IP và một địa chỉ
cổng 16-bit.
Một socket có thể được dùng cho nhiều kết
nối tại cùng một thời điểm.
36
7.3.2 Dịch vụ TCP
Tin tức USENETNNTP119
Truy cập thư điện tử từ xaPOP-3110
WebHTTP80
Tìm kiếm thông tin của người
dùng
Finger79
Truyền file TFTP69
Thư điện tửSMTP25
Đăng nhập từ xaTelnet23
Truyền fileFTP21
Ứng dụngGiao thứcCổng
37
7.3.2 Dịch vụ TCP
Tất cả các kết nối TCP đều là kết nối song
công theo phương thức điểm – nối – điểm.
TCP không hỗ trợ kết nối theo phương thức
đa điểm (multicasting) và quảng bá
(broadcasting).
38
7.3.2 Dịch vụ TCP
Thiết lập kết nối (3 bước)
Đầu phát gửi lệnh gốc
CONNECT (SYN bit on +
ACK off) và đợi phúc đáp
Nếu đầu thu chấp nhận
kết nối, gửi trả ACK về
Kết nối được thiết lập, bắt
đầu truyền dữ liệu
39
7.3.2 Dịch vụ TCP
Giải phóng kết nối
Một trong 2 đầu cuối gửi TCP segment với bit
FIN
Khi FIN được xác nhận kết thúc kết nối