Có hai khả năng trừu tượng hoá cơ bản có
thể được bao gồm trong một NNLT là:
• sự trừu tượng hoá quá trình
• sự trừu tượng hoá dữ liệu.
Trong thời kỳ đầu của NNLT bậc cao, chỉ
có sự trừu tượng hoá quá trình. Trong
thập niên 80 của thế kỷ 20, nhiều người đã
bắt đầu tin rằng sự trừu tượng hoá dữ liệu
là cũng quan trọng như sự trừu tượng hoá
quá trình.
63 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 8 Chương trình con, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 8
CHƯƠNG TRÌNH CON
Lý thuyết ngôn ngữ lập trình
Nội dung
Khái niệm
Đặc tả và cài đặt chương trình con
Phương pháp truyền tham số cho chương
trình con
chương trình con chung
Đồng thường trình
Thực thi chương trình con
Khái niệm
Có hai khả năng trừu tượng hoá cơ bản có
thể được bao gồm trong một NNLT là:
• sự trừu tượng hoá quá trình
• sự trừu tượng hoá dữ liệu.
Trong thời kỳ đầu của NNLT bậc cao, chỉ
có sự trừu tượng hoá quá trình. Trong
thập niên 80 của thế kỷ 20, nhiều người đã
bắt đầu tin rằng sự trừu tượng hoá dữ liệu
là cũng quan trọng như sự trừu tượng hoá
quá trình.
Khái niệm
Máy tính có thể lập trình được đầu tiên,
Babbages’s Analytical Engine, được xây
dựng trong những năm 1940, đã có khả
năng sử dụng lại các tập hợp của các thẻ
đục lỗ mang lệnh trong các vị trí khác nhau
của chương trình. Trong một NNLT hiện
đại, những thẻ đục lỗ mang lệnh đó giống
như là các tập hợp các câu lệnh được viết
ra và được gọi là chương trình con.
Chương trình con là một phép toán trừu
tượng được định nghĩa bởi người lập
trình.
Khái niệm (tt)
Chương trình con có các đặc tính chung
như sau:
- Tất cả chương trình con đều chỉ có một
điểm vào (entry point).
- Chương trình gọi bị tạm dừng trong suốt
thời gian nó gọi chương trình con thực thi,
có nghĩa là chỉ có một chương trình con
duy nhất (thuộc chương trình đó) được
thực thi trong thời gian đó.
- Điều khiển luôn luôn được trả về cho
chương trình gọi khi việc thực thi chương
trình con kết thúc.
Đặc tả và cài đặt chương trình con
Đặc tả chương trình con
Sự đặc tả chương trình con bao gồm:
- Tên của chương trình con
- Số lượng các tham số, thứ tự của chúng
và kiểu dữ liệu của mỗi một tham số.
- Số lượng các kết quả, thứ tự của chúng
và kiểu dữ liệu của mỗi một kết quả.
- Hoạt động được thực hiện bởi chương
trình con.
Đặc tả và cài đặt chương trình con
Chương trình con biểu diễn một hàm toán
học, là một ánh xạ từ tập hợp các tham số
đến tập hợp các kết quả. Chương
trình con trả về một kết quả duy nhất
trong tên chương trình con thường được
gọi là một hàm.
Cú pháp điển hình đặc tả hàm được quy
định trong ngôn ngữ lập trình C như sau:
()
{
}
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Trong đó :
+ Tên hàm : buộc phải có.
+ Danh sách các đối số : không bắt buộc. Có hay
không tuỳ theo chúng ta định dùng hàm đó làm gì.
+ Khai báo biến : Nếu Danh sách các đối số mà có
thì phần này buộc phải có. Còn nếu không thì
ngược lại có thể bỏ qua.
+ Phần trong { } : là thân hàm. Dấu { } là bắt buộc
đối với mọi hàm.
+ : ngay sau { và gọi là biến
cục bộ dành riêng cho hàm sử dụng.
+ đối số luôn luôn truyền theo trị ( không thay đổi
giá trị).
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Ví dụ : Chương trình C tính giai thừa có sử
dụng chương trình con.
#include
unsigned long giaithua(int n)
{ unsigned long ketqua = 1;
int i;
for (i=2; i<=n; i++)
ketqua *= i;
return ketqua;
}
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
void main()
{ int n;
printf("\nNhap vao gia tri N : ");
scanf("%d", &n);
printf("%d! = %lu", n, giaithua(n));
getch();
}
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Nếu chương trình con trả về nhiều
hơn một kết quả hoặc không có
kết quả trả về trong tên chương trình
con thường được gọi là thủ tục
(procedure hoặc subroutine).
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Chúng ta xét một thủ tục được viết trong ngôn ngữ
lập trình Pascal như sau:
Ví dụ:
Procedure Docdl;
Var i:integer;
Begin
Readln(fi,n);
For i:=1 to n do
read(fi,a[i]);
end;
Trong ví dụ này, tham số có tên đứng sau VAR biểu thị một
kết quả hoặc một tham số có thể bị thay đổi.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Mặc dù chương trình con biểu diễn một hàm
toán học nhưng nó cũng có các vấn đề
tương tự như đối với các phép toán
nguyên thuỷ:
- Chương trình con có thể có các tham số
ẩn trong dạng biến non-local mà nó tham
chiếu.
- Chương trình con có thể có kết quả ẩn
(hiệu ứng lề) được trả về thông qua sự
thay đổi các biến non-local hoặc thông qua
việc thay đổi các tham số vào-ra của nó.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
- Chương trình con có thể nhạy cảm với tiền
sử (tự sửa đổi), có nghĩa là kết quả của nó
không chỉ phụ thuộc vào tham số được
cho tại lần gọi đó mà còn phụ thuộc vào
toàn bộ lịch sử các lần gọi trước đó. Nhạy
cảm với tiền sử có thể do dữ liệu cục bộ
vẫn còn giữ lại giữa các lần gọi của
chương trình con hoặc thông qua sự thay
đổi mã riêng của nó (ít phổ biến hơn).
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Cài đặt chương trình con
Các phép toán nguyên thuỷ được cài đặt
bằng cách dùng cấu trúc dữ liệu và các
phép toán được cung cấp bởi máy tính ảo
bên dưới ngôn ngữ lập trình.
Chương trình con biểu diễn một phép toán
được xây dựng bởi người lập trình và do
đó chương trình con được cài đặt bằng
cách dùng cấu trúc dữ liệu và các
phép toán được cung cấp bởi chính
bản thân ngôn ngữ lập trình đó.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Sự cài đặt được xác định bởi thân chương
trình con, bao gồm cả việc khai báo dữ
liệu cục bộ xác định cấu trúc dữ liệu được
dùng cho chương trình con và các lệnh
xác định hành động sẽ làm khi chương
trình con thực hiện.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Sự khai báo và các lệnh thường được bao
gói, người sử dụng chương trình con
không thể truy xuất được tới dữ liệu cục
bộ và các lệnh bên trong chương trình
con. Người sử dụng chỉ có thể gọi chương
trình con với một tập hợp các tham số và
nhận lại các kết quả đã được tính toán.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Thông thường trong chương trình con còn
có thể có các chương trình con khác biểu
thị các phép toán được định nghĩa bởi
người lập trình và các chương trình con đó
chỉ dùng cho chương trình con chứa
chúng. Những chương trình con "cục bộ"
này được bao gói, nghĩa là chúng không
thể được gọi tới từ bên ngoài chương trình
con chứa chúng.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Kiểm tra kiểu cũng là một vấn đề quan trọng
đối với chương trình con. Mỗi lần gọi
chương trình con đòi hỏi các tham số có
kiểu đúng như đã được xác định trong sự
đặc tả chương trình con. Kiểu của kết
quả được trả về của chương trình con
cũng phải được biết đến.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Vấn đề kiểm tra kiểu tương tự như đối với
các phép toán nguyên thuỷ. Kiểm tra kiểu
có thể được thực hiện một cách tĩnh trong
quá trình dịch, nếu đã có sự khai báo kiểu
cho các tham số và kết quả của mỗi một
chương trình con. Mặt khác kiểm tra kiểu
có thể là động trong quá trình thực hiện
chương trình. Sự chuyển đổi kiểu ẩn các
tham số để đổi chúng thành các kiểu đúng
cũng có thể được cung cấp một cách tự
động bởi sự cài đặt ngôn ngữ.
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
Ví dụ 8.3:
#include
unsigned USCLN (unsigned n, unsigned m)
{ while (n != 0 && m != 0)
if (n>m) n -= m;
else m -= n;
if (n == 0)
return m;
else
return n;
}
Đặc tả và cài đặt chương trình con (tt)
unsigned BSCNN (unsigned n, unsigned m)
{
return n * m / USCLN(n, m);
}
void main()
{ unsigned n, m;
printf("\nNhap hai vao so nguyen duong : ");
scanf("%u%u", &n, &m);
printf("\nUSCLN cua %u va %u = %u", n, m, USCLN(n,m));
printf("\nBSCNN cua %u va %u = %u", n, m, BSCNN(n,m));
getch();
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con
Phương pháp truyền tham số cho chương
trình con là lộ trình mà trên đó các tham số
được truyền đến và/hoặc truyền từ các
chương trình con được gọi.
Tham số có hai loại là tham số hình thức và
tham số thực tế.
Tham số hình thức là một loại đặc biệt của
ÐTDL cục bộ trong chương trình con. Nó
được xác định lúc định nghĩa chương trình
con. Khi định nghĩa chương trình con, phải
xác định một danh sách các tham số hình
thức cùng với khai báo kiểu tương ứng.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con
Tham số thực tế là một ÐTDL được gởi cho
chương trình con bằng cách truyền trong
lời gọi thực hiện chương trình con. Hay nói
cách khác, tham số thực tế là giá trị của
biến tại thời gian chạy chương trình.
Thông thường, tham số hình thức được gọi
là tham số, còn tham số thực tế còn được
gọi là đối số.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Chúng ta xét ví dụ sau để phân biệt giữa tham số hình thực
và tham số thực tế.
Ví dụ :
int sum(int a, int b)
{
return (a+b);
}
int sumValue;
int value1 = 20;
int value2 = 40;
sumValue = sum(value1,value2);
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Như vậy hàm sum có hai tham số hình thức
là a và b. Khi hàm sum được gọi trong
lệnh gán sumValue = sum(value1,value2),
hai tham số thực sự là 20 và 40, còn hai
biến value1 và value2 chỉ là hai biến được
khởi tạo với hai giá trị là 20 và 40.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Các tham số hình thức được khai báo bằng
một trong ba mô hình ngữ nghĩa (semantic
model) riêng biệt sau:
+ In mode: chúng có thể nhận dữ liệu từ
tham số thực tế tương ứng;
+ Out mode: chúng có thể chuyển dữ liệu
cho các tham số thực tế;
+ In-out mode: chúng có thể làm cả hai
việc đó.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Có nhiều phương pháp truyền tham số
được phát triển bởi các nhà thiết kế ngôn
ngữ để lập trình viên có thể lựa chọn để
xác định khai báo tham số hình thức khi
định nghĩa chương trình con và cung cấp
các tham số thực tế khi thực hiện gọi
chương trình con.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Truyền bằng giá trị (Pass-by-Value)
Truyền bằng giá trị thực thi cho các tham số
In-mode. Trong phương pháp này, tham
số hình thức là tham số chỉ vào (IN-only
parameters), tức là chỉ nhận giá trị vào
cho chương trình con, không có nghĩa
vụ trả kết quả về cho chương trình gọi.
Tham số hình thức được xem như là một
biến cục bộ của chương trình con và
được cấp phát ô nhớ riêng. Còn tham số
thực tế là một biểu thức (là một biến, một
hằng, một hàm hoặc là một biểu thức thực
sự).
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Phương pháp thực hiện: Tại thời điểm gọi,
giá trị của tham số thực tế được sao chép
vào trong ô nhớ của tham số hình thức.
Trong quá trình thực hiện chương trình
con, mọi thao tác trên tham số hình thức là
sự thao tác trên ô nhớ riêng của nó, không
ảnh hưởng đến tham số thực tế.
Khi chương trình con kết thúc, sự thay đổi
giá trị của tham số hình thức, không làm
ảnh hưởng đến giá trị của tham số thực tế.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Ví dụ : Chương trình hoán vị 2 số nguyên
#include
void hoanvi(int k, int h)
{ int j;
j = k;
k = h;
h = j;
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
void main()
{ int a,b;
a = 40;
b = 100;
hoanvi(a,b);
getch();
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Truyền bằng kết quả (Pass-by-Result)
Truyền bằng kết quả là một phương pháp
thực thi cho các tham số Out-mode. Trong
phương pháp này, tham số hình thức là
tham số chỉ ra (OUT-only parameters), tức
là chỉ trả kết quả về cho chương trình gọi,
không có nghĩa vụ nhận giá trị vào cho
chương trình con. Tham số hình thức được
xem như là một biến cục bộ của chương
trình con và được cấp phát ô nhớ riêng.
Còn tham số thực tế phải là một biến, tức
là một ĐTDL có ô nhớ.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Phương pháp thực hiện: Giá trị của tham số
thực tế không được sử dụng trong
chương trình con. Tham số hình thức có
thể được gán trị như đối với một biến cục
bộ. Trong quá trình thực hiện chương trình
con, mọi thao tác trên tham số hình thức là
sự thao tác trên ô nhớ riêng của nó, không
ảnh hưởng đến tham số thực tế.
Khi chương trình con kết thúc, giá trị cuối
cùng của tham số hình thức được sao
chép vào ô nhớ của tham số thực tế.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Ví dụ : Chương trình hoán vị 2 số nguyên
#include
void hoanvi(int k, int h)
{ int j;
k =10;
h = 20;
j = k;
k = h;
h = j;
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
void main()
{ int a,b;
a = 40;
b = 100;
hoanvi(a,b);
getch();
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Truyền bằng giá trị-kết quả (Pass-by-
Value-Result)
Truyền bằng giá trị-kết quả là một hình thức
thực thi cho các tham số inout-mode, mà
trong đó các tham số thực tế được sao
chép lại. Trên thực tế, đây là một sự kết
hợp của truyền bằng giá trị và truyền bằng
kết quả. Giá trị của tham số thực tế được
dùng như là giá trị khởi đầu của tham số
hình thức tương ứng, và các tham số này
sau đó hoạt động như một biến cục bộ.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Trên thực tế, khi truyền bằng giá trị-kết quả
các tham số hình thức phải có bộ nhớ cục
bộ kết hợp với chương trình con được gọi.
Tại thời điểm dùng chương trình con, giá
trị của tham số hình thức được trả về lại
cho tham số thực tế.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Phương pháp thực hiện: Tại thời điểm gọi
chương trình con, giá trị của tham số thực
tế được sao chép vào trong ô nhớ của
tham số hình thức. Trong quá trình thực
hiện chương trình con, mọi thao tác trên
tham số hình thức là sự thao tác trên ô
nhớ riêng của nó, không ảnh hưởng đến
tham số thực tế. Khi chương trình con kết
thúc, giá trị cuối cùng của tham số hình
thức được sao chép vào ô nhớ của tham
số thực tế.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Phương pháp này nhiều khi còn được gọi là
truyền bằng cách sao chép (pass-by-
copy), bởi vì các tham số thực tế được sao
chép cho các tham số hình thức tại đầu
vào của chương trình con và được sao
chép ngược lại tại thời điểm dừng chương
trình con.
Truyền bằng giá trị-kết quả có hạn chế
giống như truyền bằng giá trị và truyền
bằng kết quả đó là việc đòi hỏi nhiều bộ
nhớ cho các tham số và thời gian sao
chép các giá trị.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Ví dụ : Chương trình hoán vị 2 số nguyên
#include
void hoanvi(int k, int h)
{ int a,b;
int j;
j = k; k = h; h = j;
a = k;
b = h;
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
void main()
{ int a,b;
a = 40;
b = 100;
hoanvi(a,b);
getch();
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Truyền bằng tham chiếu (Pass-by-
Reference)
Truyền bằng tham chiếu là phương pháp
thực thi thứ hai cho các tham số inout-
mode. Tham số hình thức là tham số vào
ra (IN-OUT parameters), do đó nó có
nghĩa vụ nhận giá trị vào cho chương trình
con và trả kết quả về cho chương trình
gọi. Tham số hình thức là một con trỏ và
tham số thực tế phải là một biến, tức là
một ĐTDL có ô nhớ.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Phương pháp thực hiện: Tại thời điểm gọi,
nó truyền một đường dẫn truy cập (access
path), thông thường chỉ là một địa chỉ, đến
chương trình con được gọi. Điều này cung
cấp đường truy cập đến ô nhớ lưu trữ
tham số thực sự. Do vậy, chương trình
con được phép truy cập đến tham số thực
tế của chương trình chủ. Khi chương trình
con kết thúc, mọi thay đổi giá trị của tham
số hình thức đều làm giá trị của tham số
thực tế thay đổi theo. Trên thực tế, tham
số thực tế được chia sẻ với chương trình
con được gọi.
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Ví dụ a:
void incInt(int *y)
{
(*y)++; // tăng giá trị của x trong main 1 đơn vị
}
void main(void)
{
int x = 0;
incInt(&x); // chuyển một tham chiếu vào incInt cho 'x'
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Ví dụ b:
void setInt(int **p, int n)
{
*p = (int *) malloc(sizeof(int)); // đăng kí một vùng nhớ
*p = n; // cài giá trị vào
}
void main(void)
{
int *p; //khai báo một con trỏ kiểu integer
setInt(&p, 42); // chuyển giá trị của 'p' vào.
}
Phương pháp truyền tham số cho chương trình con (tt)
Ngoài bốn phương pháp trên, còn một phương
pháp đó là truyền bằng tên, là một phương
pháp truyền các tham số inout-mode. Tuy
nhiên, phương pháp này không được dùng
rộng rãi trong các ngôn ngữ. Nó chỉ được
dùng tại thời điểm biên dịch bằng các dãy
lệnh trong các hợp ngữ và cho các tham số
chung của chương trình con chung trong
ngôn ngữ C++ và Ada
Chương trình con chung
Việc dùng lại phần mềm là một đóng góp
quan trọng trong việc làm tăng hiệu quả của
phần mềm. Một cách để tăng khả năng có
thể sử dụng lại của phần mềm là giảm việc
tạo ra các chương trình con khác nhau, mà
các chương trình con này thực thi với một
thuật toán giống nhau với các kiểu dữ liệu
khác nhau. Ví dụ, một lập trình viên không
cần thiết phải viết bốn chương trình con sắp
xếp khác nhau cho việc sắp xếp bốn mảng
mà bốn mảng này chỉ khác nhau ở kiểu của
các phần tử.
Chương trình con chung (tt)
Sự đặc tả chương trình con thông thường liệt
kê số lượng, thứ tự và kiểu dữ liệu của các
tham số. Chương trình con chung (generic
subprogram) là một chương trình con có
một tên nhưng có nhiều định nghĩa khác
nhau, được phân biệt bởi số lượng, thứ tự
và kiểu dữ liệu của các tham số. Hay nói
cách khác, một chương trình con chung,
hay còn gọi là chương trình con đa hình
(polymorphic subprogram), nhận các tham
số với nhiều kiểu khác nhau trong các hoạt
động khác nhau.
Chương trình con chung (tt)
Một khi phép toán hay chương trình con
chung xuất hiện, vấn đề cơ bản đối với trình
biên dịch là làm sao xác định được đúng ý
nghĩa của nó trong một tập hợp nhiều ý
nghĩa có thể có. Thông tin về đối số của
phép toán hoặc tham số của chương trình
con giúp chương trình dịch nhận biết ý
nghĩa đích thực của chương trình con
chung.
Chương trình con chung (tt)
Ví dụ : Chương trình tính tổng 2 số
#include
int sum(int k, int h)
{
return (k + h);
}
double sum(double a, double b)
{
return (a + b);
}
Chương trình con chung (tt)
void main()
{ int a,b;
a = 40;
b = 100;
sum(a,b);
double m,n;
m = 5.5;
n = 10;
sum(m,n);
getch();
}
Đồng thường trình
Đồng thường trình là một loại đặc biệt của
chương trình con. Thay cho mối quan hệ
chủ-tớ giữa chương trình gọi (chủ) và
chương trình con được gọi trong cách gọi
chương trình con truyền thống, quan hệ
giữa chương trình gọi và các đồng thường
trình được gọi trên cơ sở công bằng hơn.
Trong thực tế, kỹ thuật điều khiển đồng
thường trình thường được gọi là mô hình
điều khiển đơn vị đối xứng (the symmetric
unit control model).
Đồng thường trình
Ví dụ như A và B là hai chương trình con
trong một chương trình. Trong A có lời gọi
đến B và trong B có lời gọi đến A. Khi đó, A
và B được gọi là đồng thường trình.
Đồng thường trình (tt)
Đồng thường trình có nhiều điểm vào, và các
điểm vào đó được điều khiển bởi chính
đồng thường trình. Các điểm vào đó còn có
ý nghĩa để duy trì trạng thái của chúng giữa
các hoạt động. Có nghĩa là các đồng
thường trình phải có các biến cục bộ tĩnh
(do chúng nhạy với lịch sử - history-
sensitive). Lần thực thi thứ hai của một
đồng thường trình thường bắt đầu tại một
điểm vào khác với điểm vào của lần đầu
tiên. Điều đó là bởi vì, nguyên tắc của đồng
thường trình là được gọi thực hiện lại
(resume) thay cho một lời gọi mới.
Đồng thường trình (tt)
Một trong những đặc trưng của chương trình
con được duy trì trong các đồng thường
trình là: Chỉ duy nhất một đồng thường trình
thực sự thực thi trong một thời điểm. Tuy
nhiên, thay cho việc thực thi chúng đến hết,
các đồng thường trình thường thực thi một
phần sau đó chuyển điều khiển đến một
đồng thường trình khác. Khi được khởi
động lại, một đồng thường trình sẽ thực thi
phần tiếp ngay sau mệnh đã đề được dùng
để chuyển điều khiển.
Đồng thường trình (tt)
Việc sắp xếp tuần tự các thực thi chen giữa
đó phụ thuộc vào cách làm việc của các hệ
thống đa lập trình (multiprogramming
operating systems). Mặc dù có thể chỉ có
một bộ xử lý, nhưng tất cả các chương trình
thực thi thuộc một hệ thống