Chức năng định hướng, tổ chức: đảm bảo để KH & CN là cơ sở
phát triển KT- XH, an ninh, quốc phòng, thông qua: hoạch định
chiến lược; thiết lập ưu tiên quốc gia về CN; xây dựng hệ thống
giáo dục quốc gia hướng về KH-CN; tổ chức đào tạo nhân lực KH
& CN, hay cứu vãn về tài chính cho các dự án hay tổ chức NC &
TK.
14 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 8 Quản lý Nhà nước về công nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 8
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CN
Nội dung cần nắm được:
Vai trò và chức năng của nhà nước
trong quản lý KH&CN;
Chức năng của Bộ KH&CN;
Quản lý KH&CN ở Việt Nam.
I. Khái niệm
1. Vai trò và chức năng của nhà nước
Chức năng định hướng, tổ chức: đảm bảo để KH & CN là cơ sở
phát triển KT- XH, an ninh, quốc phòng, thông qua: hoạch định
chiến lược; thiết lập ưu tiên quốc gia về CN; xây dựng hệ thống
giáo dục quốc gia hướng về KH-CN; tổ chức đào tạo nhân lực KH
& CN, hay cứu vãn về tài chính cho các dự án hay tổ chức NC &
TK...
Chức năng thúc đẩy, kích thích: đảm bảo sự phát triển ổn định
và liên tục của KH cơ bản, KH ứng dụng và phát triển CN, thông
qua: xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế; đầu tư xây dựng và phát
triển năng lực CCN, sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có; xây
dựng và phát triển thị trường CN, thúc đẩy CGCN quốc tế và
trong nước; và xây dựng các dự án CN chiến lược...
Chức năng hành chính, điều chỉnh: thực hành chức năng công
quyền đối với các hoạt động phát triển CN như: ban hành luật
pháp; kiểm soát những thay đổi có thể gây những biến đổi sinh
học; bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; kiểm soát các tác động tới môi
trường sống; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; sử dụng pháp
luật hiện hành và biện pháp tăng cường trong trường hợp khẩn
cấp ...
II. QLNN về KH&CN ở VN
1. Quyền hạn và nhiệm vụ của Bộ
KH&CN
a. Quyền hạn
Bộ KH &CN là cơ quan của chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước lĩnh vực
nghiên cứu KH, phát triển CN, tiêu chuẩn hoá
đo lường chất lượng và sở hữu công nghiệp
trong phạm vi cả nước
1. Quyền hạn và nhiệm vụ...
b. Nhiệm vụ
Xây dựng và trình chính phủ các dự án phát
triển CN trọng điểm của nhà nước, các kế
hoạch 5 năm và hàng năm về phát triển CN;
Kiến nghị với chính phủ danh mục các CN ưu
tiên phát triển, nhập, hạn chế hoặc đình chỉ
nhập;
Xây dựng và trình chính phủ quy chế hoạt
động chuyển giao CN, kiểm tra việc thực hiện
quy chế đó trong phạm vi cả nước;
1. Quyền hạn và nhiệm vụ...
b. Nhiệm vụ
Tổ chức giám định nhà nước về CN đối với các
dự án đầu tư quan trọng theo quy định của
chính phủ. Hướng dẫn các ngành, địa phương
trong công tác này. Hướng dẫn các ngành,
các địa phương đánh giá trình độ CN.
Tham gia việc đánh giá, xét duyệt các quy
hoạch phát triển của ngành, địa phương, luận
chứng kinh tế - kỹ thuật của những công trình
quan trọng;
Xây dựng và ban hành quy chế về quản lý kỹ
thuật trong các ngành, địa phương, kiểm tra
việc thực hiện quy chế đó.
II. QLNN về KH&CN ở VN
2. Tổ chức bộ máy của Bộ KH&CN
CHÍNH PHỦ
UBND TỈNH,
THÀNH PHỐ
BỘ KHCN
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
CÁC BỘ,TỔNG CỤC (QUẢN
LÝ LĨNH VỰC NGÀNH)
VỤ QUẢN LÝ KH&CN,
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
CÁC CƠ SỞ TRỰC
THUỘC BỘ, TỔNG CỤC
PHÒNG QUẢN LÝ
KHCN
SỞ KH-CN
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
SỞ (QUẢN LÝ LĨNH
VỰC NGÀNH)
PHÒNG QUẢN LÝ
KHCN
CÁC CƠ SỞ TRỰC
THUỘC TỈNH, THÀNH
PHỐ
PHÒNG QUẢN LÝ
KHCN
Quản lý chỉ đạo toàn diện
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
Phối hợp công tác giữa ngành, địa phương
II. QLNN về KH&CN ở VN
3. Nội dung quản lý nhà nước về
KH&CN (điều 49, Luật KHCN)
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lược, chính sách, quy hoạch, kế họach,
nhiệm vụ KH&CN;
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về KH&CN;
Tổ chức bộ máy quản lý KH&CN;
Tổ chức, hướng dẫn đăng ký hoạt động
của tổ chức KH&CN, quỹ phát triển
KH&CN;
3. Nội dung quản lý nhà nước...
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
Quy định việc đánh giá, nghiệm thu,
ứng dụng và công bố kết quả nghiên
cứu KH và phát triển CN; chức vụ khoa
học; giải thưởng KH&CN và các hình
thức ghi nhận công lao về KH&CN của
tổ chức, cá nhân;
Tổ chức, quản lý công tác thẩm định
KH&CN;
3. Nội dung quản lý nhà nước...
Tổ chức, chỉ đạo công tác thống kê,
thông tin KH&CN;
Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ về KH&CN;
Tổ chức, quản lý hợp tác quốc tế về
KH&CN;
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về KH&CN, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trong KH&CN;
xử lý các vi phạm pháp luật về KH&CN.
III. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CN Ở VIỆT NAM
Thành tựu trong đổi mới hoạt động
quản lý phát triển CN. Bộ đã xây dựng
định hướng đổi mới CN trong một số
ngành và lĩnh vực đến năm 2020; đã
cùng các tổng công ty lớn xây dựng lộ
trình đổi mới CN cho các ngành ngành
và lĩnh vực
Về chính sách KH &CN?
Công tác tài chính cho hoạt động
KH&CN?
Trong lĩnh vực phát triển CN, đã cho
phép hoạt động các tổ chức dịch vụ sở
hữu công nghiệp bao gồm các công ty,
văn phòng hoặc trung tâm tư vấn luật
pháp về sở hữu công nghiệp thuộc
nhiều thành phần khác nhau.
Số lượng đơn đăng ký sáng chế và giải
pháp hữu ích?
Các tổ chức dịch vụ về tiêu chuẩn - đo
lường - chất lượng?
Hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn phương
tiện đo?
Quản lý chất lượng sản phẩm?
Hệ thống công nhận, chứng nhận chất
lượng?
Xây dựng các Trung tâm ứng dụng KH &
CN?
Tồn tại
Công tác quản lý khoa học và CN đang
là một trong những khâu yếu nhất.
Trình độ CN của nhiều ngành sản xuất ở
nước ta, nhất là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ nhìn chung còn lạc hậu.
Tiềm lực khoa học và CN còn nhiều hạn
chế, yếu kém (hạ tầng, cán bộ KH&CN).
Việc cung cấp tri thức KH&CN cho mọi
người chưa được phổ biến.