Pháp luật về kinh doanh chứng khóan là tổng
thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành hoặc công nhận nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng khóan
và TTCK.
300 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương I Những vấn đề cơ bản của pháp luật về kinh doanh chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP
LUẬT VỀ KINH DOANH CHỨNG KHÓAN
TS. Lê Vũ Nam
2NỘI DUNG CHÍNH
TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHÓAN
3I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm Pháp luật về kinh doanh ck
Pháp luật về kinh doanh chứng khóan là tổng
thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành hoặc công nhận nhằm điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chứng khóan
và TTCK.
4I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
qPhạm vi điều chỉnh:
Pháp luật về kinh doanh chứng khóan điều chỉnh các
quan hệ phát sinh từ hoạt động chào bán chứng khoán
ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư
chứng khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
qĐối tượng điều chỉnh:
Ø Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
Ø Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
3. Nguồn của Pháp luật về kinh doanh ck
qHiến pháp năm 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001.
qBộ luật dân sự.
qBộ luật thương mại năm 2005.
qLuật doanh nghiệp năm 2005.
qLuật đầu tư năm 2005.
qLuật chứng khóan năm 2006.
qNghị định 144 của Chính phủ về chứng khóan và
TTCK năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
6I. TỔNG QUAN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH
CHỨNG KHÓAN
4. Nội dung của Pháp luật về kinh doanh ck
qXác định quy chế pháp lý của chứng khóan và TTCK
qĐiều chỉnh họat động phát hành và niêm yết chứng
khóan
qĐiều chỉnh họat động giao dịch chứng khóan
qCác định địa vị pháp lý của các chủ thể kinh doanh,
dịch vụ chứng khóan
qĐiêu chỉnh họat động công bố thông tin, thanh tra,
giám sát và giải quyết tranh chấp trên TTCK
7II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
qKhaùi nieäm
qÑaëc ñieåm
qPhaân loaïi
8II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
qTheo Luật về TTCK của Mỹ (1934): “Thuật ngữ
chứng khoán nghĩa là bất kỳ giấy nợ, cổ phần, chứng
khoán tồn tại, trái phiếu, giấy vay nợ không có đảm
bảo, chứng chỉ về quyền lợi hoặc dự phần trong bất
kỳ thỏa thuận chia lợi nhuận nào, hoặc trong bất kỳ
khoản tiền hoặc hợp đồng thuê mỏ dầu, mỏ khí hay
các mỏ nào khác; bất kỳ chứng chỉ ủy thác thế chấp,
chứng chỉ chi phí tiền tổ chức hoặc chứng chỉ đăng ký
mua chứng khoán mới phát hành, cổ phần có thể
chuyển nhượng, hợp đồng dầu tư, chứng chỉ ủy thác
bỏ phiếu, chứng chỉ ủy thác…”.
9II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
qLuật về TTCK của Liên Bang Nga năm 1996:
“Chứng khoán phát hành là bất kỳ chứng khoán
nào, kể cả chứng khoán phi vật chất mang đồng
thời các dấu hiệu sau đây:
ØGhi nhận các quyền tài sản và phi tài sản cho
phép người sở hữu xác nhận, chuyển nhượng
và thực hiện vô điều kiện các quyền trên theo
luật định;
ØĐược phân phối bằng những đợt phát hành;
ØCó số lượng quyền và thời hạn thực hiện quyền
như nhau đối với cùng một đợt phát hành”.
10
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
q Theo Nghị định 144/NĐ-CP: “Chứng khoán là chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền là lợi ích hợp pháp của
người sở hữu chứng khoán đối với tài sản và vốn của tổ
chức phát hành. Chứng khoán bao gồm cả cổ phiếu, trái
phiếu, quyền mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại
chứng khoán khác”.
q Theo Luật chứng khóan năm 2006: “Chứng khoán là bằng
chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút
toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
Ø Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
Ø Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền
chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ
số chứng khoán”.
11
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
1. Khái niệm chứng khóan
qTrong khoa học kinh tế- tài chính:
ØChứng khoán là phương tiện xác nhận quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài
sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
ØChứng khoán là mọi sản phẩm tài chính có thể
chuyển nhượng được, bao gồm cổ phiếu, trái
phiếu, các công cụ của thị trường tiền tệ như tín
phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng và các loại
thương phiếu.
12
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Đặc điểm chứng khóan
qTính giá trị
qTính chuyển nhượng (tính thanh khỏan)
qTính sinh lời
qTính rủi ro
qTính chặt chẽ về mặt hình thức
13
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
qKhái niệm:
Ø Theo Luật chứng khóan năm 2006:Cổ phiếu là loại
chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ
chức phát hành.
Ø Trong khoa học kinh tế - ti chính: Cổ phiếu l chứng
khoán do công ty cổ phần phát hành xác nhận quyền
sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ
phiếu được phát hành khi công ty cổ phần huy động
vốn để thành lập công ty hoặc khi công ty huy động
thêm vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Số vồn đó
được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Người sở hữu cổ phiếu gọi là cổ đông. Cổ phiếu có thể
ghi danh hoặc không ghi danh.
14
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
qĐặc điểm:
Ø Là bằng chứng cho việc góp vốn vào CTCP.
Người nắm giữ (cổ động) có quyền tham gia quản
lý, điều hành, chia tài sản còn lại khi công ty bị
phá sản sau trái chủ.
ØCó thu nhập không ổn định.
ØCó độ rủi ro cao.
ØGía cả thường biến động mạnh.
ØKhông có thời gian đáo hạn và tồn tại song song
với CTCP.
15
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
q Phân loại cổ phiếu:
Ø Căn cứ vào đặc điểm:
Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông): Là loại CP cơ bản
của CTCP, cho phép cổ đông được hưởng các quyền lợi
thông thường trong CTCP; phát hành ra đầu tiên và thu hồi
về cuối cùng. Cổ đông có các quyền:
ü Nhận cổ tức và được chuyển nhượng.
ü Hưởng chênh lệch giá.
ü Hưởng giá trị tài sản tăng lên của công ty cổ phần.
ü Được ưu tiên mua cổ phiếu phát hành bổ sung của công ty
cổ phần với điều kiện ưu đãi.
ü Được chia lại tài sản khi công ty phá sản hoặc giải thể sau
khi đã thanh toán các khoản nợ.
ü Được tham gia quản lý, điều hành công ty.
ü Được cung cấp thông tin.
16
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi: Là loại cổ phiếu phát hành sau cổ
phiếu thường, cho phép người nắm giữ được hưởng
một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
Có một số loại cổ phiếu ưu đãi sau đây:
CP ưu đãi biểu quyết: Là cổ phiếu có số phiếu biểu
quyết nhiều hơn số phiếu của cổ phiếu thường và
thường do Điều lệ công ty quy định, không được
chuyển nhượng.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: Là cổ phiếu được trả cổ tức
cao hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu thường hoặc
mức ổ định hàng năm. Cổ phiếu loại này không cho
phép người nắm giữ có quyền biểu quyết hay tham dự
ĐHĐ cổ đông. Có CP ưu đãi cổ tức tích lũy và không
tích lũy.
17
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán - cổ phiếu
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại: Là cổ phiếu sẽ được công
ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của
người sở hữu hoặc theo các điều kiện ghi trên cổ
phiếu, được ưu tiên nhận lại tài sản khi công ty giải
thể hoặc phá sản. Cổ đông loại này không có quyền
biểu quyết, không có quyền dự họp ĐHĐ cổ đông.
Cổ phiếu ưu đãi có thể chuyển thành cổ phiếu
thướng: Là loại cổ phiếu ưu đãi cho phép ngưi72i
năm giữ được chuyển thành cổ phiếu thường theo
những điều kiện nhất định.
18
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
ØCăn cứ vào hoạt động của CTCP:
Cổ phiếu thượng hạng (Blue chpi stocks): là cổ
phiếu được phát hành bởi những công ty lâu đời,
có uy tính, mức chi trả cổ tức cao.
Cổ phiếu tăng trưởng (Growth stocks): Là cổ
phiếu do các CTCP đang trên đà tăng trưởng, có
tiềm năng và triển vọng tốt, mức cổ tức thường
thấp hoặc không có do công ty thường giữ lại lợi
nhuận để tái đầu tư.
19
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
Cổ phiếu thu nhập (Income stock): Là loại cổ
phiếu trả cổ tức cao hơn mức trung bình trên thị
trường, thích hợp cho các nhà đầu tư hướng tới
việc nhận cổ tức, tuy nhiêm tiềm năng phát triển
của công ty không lớn.
Cổ phiếu chu kỳ (Cyclical stock): là cổ phiếu của
những CTCP có thu nhập theo chu ký kinh tế
như các ngành thép, xi măng, thiết bị, động cơ,
xây dựng…
Cổ phiếu theo mùa (Seasonal stock): Là cổ
phiếu của những CTCP sản xuất, kinh doanh
theo mùa vụ.
20
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
ØCăn cứ vào nguyên tắc thực hiện quyền:
Cổ phiếu vô danh:
üKhông ghi tên người sở hữu.
üKhông hạn chế chuyển nhượng.
üSố lượng phát hành lớn nhất.
Cổ phiếu ký danh.
üCó ghi tên người sở hữu.
üThủ tục chuyển nhượng phức tạp.
üGiới hạn đối tượng nắm giữ.
21
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- cổ phiếu
Ø Một số loại cổ phiếu khác:
Cổ phiếu của cổ đông sáng lập; Là cổ phiếu do cổ
đông sáng lập nắm giữ tại thời điểm thành lập CTCP
theo quy định (Luật DN 2005 quy định các CĐSL phải
cùng nhau mua ít nhất 20% tổng số CP phổ thông và
không được chuyển nhượng cho người không phải là
CĐSL trong 3 năm).
Cổ phiếu thưởng: Là loại cổ phiếu được phát hành
bằng nguồn lợi nhuận để lại hoặc các nguồn vốn chủ
sở hữu hợp pháp khác của CTCP để phát không cho
các cổ đông hiện tại tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện
có trong công ty.
Cổ phiếu quỹ: Là loại cổ phiếu đã phát hành và được
chính CTCP mua lại trên thị trường chứng khoán.
22
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Trái phiếu
qĐịnh nghĩa:
ØTheo Luật chứng khóan năm 2006: Trái phiếu là
loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ
của tổ chức phát hành.
ØTrong khoa học kinh tế - tài chính – pháp luật: Là
chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của người
nắm giữ đối với một phần vốn nợ của tổ chức
phát hành, thể hiện nghĩa vụ của tổ chức phát
hành phải trả nợ cho người nắm giữ trái phiếu
khoản tiền lãi nhất định và phải trả lại khoản tiền
gốc khi trái phiếu đáo hạn.
23
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Trái phiếu
qĐặc điểm:
ØTrái phiếu là một loại chứng khoán nợ có kỳ hạn
và trái chủ được hoàn vốn vào cuối kỳ.
ØNgười sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán
nợ theo một tỷ lệ tương ứng trước người sở hữu
cổ phiếu trong trường hợp công ty giải thể hoặc
phá sản.
ØTrái phiếu có lợi tức ổn định (ngoại trừ trường
hợp trái phiếu có lãi suất thả nổi).
ØTrái phiếu cũng là một loại hàng hoá trên thị
trường chứng khoán và có tính thanh khoản khá
cao.
ØTrái phiếu có rủi ro thấp.
24
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2.Phân loại chứng khoán- Trái phiếu
qPhân loại:
ØCăn cứ vào chủ thể phát hành, có:
Trái phiếu Chính phủ (Goverment bond):Là trái
phiếu do Chính phủ phát hành, có thời hạn, có
mệnh giá, có lãi, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của
Chính phủ đối với người sở hữu, bao gồm:
üTín phiếu kho bạc: có thời hạn dưới 1 năm, phát
hành nhằm mục đích bù đắp thâm hụt tạm thời
của ngân sách và tạo thêm công cụ cho thị trường
tiền tệ.
üTrái phiếu kho bạc: có thời trên 1 năm phát hành
nhằm huy động vốn theo kế hoạch ngân sách Nhà
nước đã được Quốc hội phê duyệt.
25
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2.Phân loại chứng khoán- Trái phiếu
üTrái phiếu đầu tư: có thời hạn trên 1 năm, phát
hành để huy động vốn cho những công trình, dự
án đầu tư đã được Chính phủ phê duyệt nhưng
chưa được bố trí vốn ngân sách hoặc huy động
vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo kế hoạch tín
dụng đầu tư phát triển hàng năm được Chính
phủ phê duyệt.
Trái phiếu công ty (Corporate bond):
üTrái phiếu có thế chấp (Mortgage bonds).
üTrái phiếu không thế chấp (Debenture).
üTrái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
thường (Convertible bonds).
26
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2.Phân loại chứng khoán- Trái phiếu
èLưu ý: Các yếu tố của trái phiếu chuyển đổi bao
gồm: tỷ lệ chuyển đổi, giá chuyển đổi và thời điểm
chuyển đổi.
VD cụ thể: Một TPCĐ của công ty A có mệnh giá
là 1.000.000 VND có thể được chuyển đổi thành
100 CP thường của công ty A vào thời điểm
1/1/2010. Tức là có: tỷ lệ chuyển đổi là 1/100; giá
chuyển đổi là 1.000.000 VNĐ/100 CP =
10.000VNĐ; thời điểm chuyển đổi là 1/1/2010.
üTrái phiếu thu nhập (Income bonds): là loại trái
phiếu chỉ được thanh toán lãi khi công ty kinh
doanh có lãi.
27
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Trái phiếu
ØCăn cứ vào lợi tức:
Trái phiếu trả lãi định kỳ (Coupon bonds).
Trái phiếu chiết khấu (Zero coupon bonds).
Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating rate
bonds).
ØCăn cứ vào phạm vi lưu thông:
Trái phiếu nội địa.
Trái phiếu quốc tế.
Trái phiếu Châu Âu, Châu Á.
28
SO SÁNH CỔ PHIẾU, TRÁI PHIẾU
Được thanh toán cuối cùngĐược ưu tiên thanh toán
trước cổ tức
Thứ tự thanh toán
khi công ty giải thể
hoặc phá sản
Không có thời hạnCó thời hạn nhất định, sau
thời hạn đó tổ chức phát
hành phải thanh toán cho trái
chủ
Thời hạn
Quyền biểu quyết và hưởng
cổ tức theo kết quả kinh
doanh
Quyền đòi hỏi thanh toán cả
gốc và lãi
Quyền của người
sở hữu đối với tổ
chức phát hành
Cổ tức và lãi từ chênh lệch
giá mua và giá bán
Lãi trái phiếuThu nhập của
người sở hữu
Rủi ro caoRủi ro thấpMức độ rủi ro
Vốn cổ phầnTài chính qua vay nợĐặc điểm vốn
Công ty cổ phầnChính phủ, chính quyền địa
phương, doanh nghiệp
Tổ chức phát hành
Cổ phiếuTrái phiếuĐặc điểm của cổ
phiếu và trái phiếu
29
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Chứng chỉ quỹ đầu tư
qKhái niệm:
Ø Theo Luật chứng khoán năm
2006: Chứng chỉ quỹ là loại chứng
khoán xác nhận quyền sở hữu của
nhà đầu tư đối với một phần vốn
góp của quỹ đại chúng.
Ø Trong khoa học kinh tế-tài chính:
Là chứng khoán do công ty quản
lý quỹ thay mặt quỹ công chúng
phát hành, xác nhận quyền sở
hữu hợp pháp của người đầu tư
đối với một hoặc một số đơn vị
quỹ.
30
CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA QĐTCK
NHÀ ĐẦU TƯ
Quỹ đầu tư đại chúng
Ngân hàng giám sát Công ty Quản lý Quỹ
Nắm giữ
chứng chỉ
Thực hiện lưu ký,
quản lý tài sản
Thực hiện quản lý
quỹ, đưa ra các
quyết định đầu tư
Kiểm tra giám sát việc
quản lý quỹ theo hoạt
động giám sát
31
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Chứng chỉ quỹ đầu tư
q Nhà đầu tư có các quyền sau đây:
Ø Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư của quỹ đầu tư chứng
khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;
Ø Hưởng các lợi ích và tài sản được chia hợp pháp từ việc
thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;
Ø Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc ngân hàng giám sát mua
lại chứng chỉ quỹ mở;
Ø Khởi kiện công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát hoặc tổ
chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi ích
hợp pháp của mình;
Ø Thực hiện quyền của mình thông qua Đại hội nhà đầu tư;
Ø Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ theo quy định tại Điều lệ
quỹ đầu tư chứng khoán;
Ø Các quyền khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán
32
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Chứng chỉ quỹ đầu tư
qNhà đầu tư có các nghĩa vụ sau đây:
ØChấp hành quyết định của Đại hội nhà đầu tư;
ØThanh toán đủ tiền mua chứng chỉ quỹ;
ØCác nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ quỹ đầu
tư chứng khoán.
33
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Quyền mua cổ phần (Right)
qKhái niệm:
ØTheo luật chứng khóan năm 2006: Quyền mua cổ
phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát
hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ sung
nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua
cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác
định.
ØTrong khoa học kinh tế-tài chính: Là quyền ưu tiên
mua trước dành cho cổ đông hiện hữu của một
công ty cổ phần được mua một số lượng cổ phần
trong một đợt phát hành cổ phiếu phổ thông mới
tương ứng với tỷ lệ cổ phần hiện có của họ trong
công ty, tại một mức giá xác định, thấp hơn mức
giá chào mời ra công chúng và trong một thời hạn
nhất định, thường là vài tuần.
34
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Quyền mua cổ phần (Right)
qĐặc điểm của Right:
ØMục đích phát hành quyền nhằm hạn chế sự pha
lõang cổ phiếu khi công ty cổ phần huy động thêm
vốn.
ØMức giá thực hiện quyền thấp hơn mức giá hiện
hành vào thời điểm phát hành hoặc thời điểm thực
hiện.
ØMỗi một cổ phần đang lưu hành có một quyền. Số
lượng quyền cần để mua một cổ phần mới = số
lượng cổ phần cũ đang lưu hành/số lượng cổ phần
mới. Trong đó, số lượng cổ phần mới=mức vốn
cần huy động/giá đăng ký mua.
35
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Quyền mua cổ phần (Right)
ØViệc sử dụng Quyền dưới 2 hình thức:
Nộp tiền cho công ty để mua cổ phiếu theo số
lượng và mức giá đã ấn định.
Chuyển nhượng Quyền cho người khác. Gía của
Quyền phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan
trọng nhất là giá chứng khóan cơ sở và thời hạn
thực hiện của quyền.
36
VÍ DỤ VỀ RIGHT
Công ty ABC có VĐL 1 tỷ đồng với số cổ phiếu
đang lưu hành là 100.000 CP, mệnh giá là
10.000đ/CP. Ông X là người sở hữu 1.000CP
ABC (chiếm tỷ lệ 1%, tức quyền kiểm kiểm sóat là
1%). Sau 3 năm, Cty ABC quyết định tăng VĐL
thêm 1 tỷ đồng bằng việc phát hành thêm
100.000CP. Cty ABC phát hành Right với mỗi
Right cho phép mua một cổ phiếu mới. Biết rằng
giá CP ABC thực hiện theo quyền là 12.500đ/CP
và giá thị trường hiện hành của cổ phiếu ABC là
17.500đ/CP. Quyền có hiệu lực trong 30 ngày, kể
từ ngày phát hành. Tính giá trị của Right hiện tại?
37
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Chứng quyền (Warrants)
qKhái niệm:
ØTheo Luật chứng khóan năm 2006: Chứng quyền
là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc
phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho
phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua
một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá
đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
ØTrong khoa học kinh tế-tài chính: Chứng quyền là
một lọai chứng khóan cho phép người nắm giữ
được mua một khối lượng xác định cổ phiếu
thường với một mức giá xác định vaàtrong một
thời hạn nhất định.
38
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Chứng quyền (Warrants)
qĐặc điểm của Chứng quyền:
Ø Thường được phát hành khi tổ chức lại công ty hoặc
để khuyến khích nhà đầu tư mua trái phiếu hoặc cổ
phiếu ưu đãi có những điều kiện kém thuận lợi.
Ø Cho phép người nắm giữ được mua cổ phiếu thường
với một mức giá xác định và trong một khỏang thời
gian nhất định (thường vài tháng, vài năm hoặc vĩnh
viễn).
Ø Người nắm giữ chứng quyền hy vọng vào sự tăng giá
của cổ phiếu thường trong tương lai. Nếu tăng hơn
mức giá thực hiện thì nhà đầu tư có lời và sẽ thực hiện
quyền (mua cổ phiếu thường hoặc chuyển nhượng
chứng quyền cho người khác). Ngược lại, thì nhà đầu
tư sẽ không thực hiện quyền mua cổ phiếu thường.
39
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Chứng quyền (Warrants)
Ø Gía trị của chứng quyền phụ thuộc vào 2 yếu tố:
Gía trị đầu tư (giá trị nội tại) = (giá cổ phiếu trên thị
trường – giá thực hiện theo chứng quyền) x số cổ phiếu
được mua. VD: 1 chứng quyền cho phép mua 10 CP tại
mức giá 20.000đ và giá thị trường của cổ phiếu là 30.000đ
thì chứng quyền sẽ có giá trị nội tại là 100.000đ = (30.000đ-
20.000đ) x 10. Chứng quyền sẽ được bán thấp nhất ở mức
100.000đ.
Gía trị thời gian hay độ dài của chứng quyền (thời gian đáo
hạn của chứng quyền càng dài thì giá trị của chứng quyền
càng tăng.
Ngòai ra, giá của chứng quyền cũng phuụthuộc vào một số
yếu tố khác như: tâm lý, mức cổ tức, thông tin về họat động
của công ty, lãi suất thị trường, lạm phát…
40
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CHỨNG KHÓAN
2. Phân loại chứng khoán- Hợp đồng kỳ hạn
qĐịnh nghĩa: Là thỏa thuận giữa người mua và
người bán thực hiện một giao dịch hàng hóa
(