Vốn cố định là gì?
Các loại tài sản cố định?
Các phương pháp khấu hao tài sản cố định?
Lập kế hoạch và sử dụng quỹ khấu hao như thế
nào?
Quản trị vốn cố định và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định?
18 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2236 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương II Quản trị vốn cố định, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
CHƯƠNG II
1 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
1. Tài sản cố định
2. Phân loại tài sản cố định
3. Vốn cố định & đặc điểm luân chuyển của vốn cố
định
4. Hao mòn tài sản cố định
5. Các phương pháp tính khấu hao
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
6. Lập kế hoạch khấu hao và sử dụng quỹ khấu hao
7. Quản trị vốn cố định
8. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
9. Bài tập quản trị tài sản cố định
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Kiến thức:
Vốn cố định là gì?
Các loại tài sản cố định?
Các phương pháp khấu hao tài sản cố định?
Lập kế hoạch và sử dụng quỹ khấu hao như thế
nào?
Quản trị vốn cố định và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định?
4
2Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Kỹ năng:
Trình bày được vốn cố định là gì
Phân biệt được các loại tài sản cố định
Tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo các
phương pháp đã học
Lập kế hoạch và sử dụng quỹ khấu hao
Quản trị vốn cố định và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định
5 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung 6
PHẦN I
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Tài sản cố định là gì?
Các loại tài sản cố định?
7 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Những tư liệu lao động có đầy đủ 4 tiêu chuẩn sau
đây được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ
việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có thời hạn sử dụng tối thiểu từmột năm trở lên.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
8
3Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Tuy nhiên trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và
nhận biết TSCĐ của doanh nghiệp là phức tạp hơn:
Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động với các
tư liệu lao động là TSCĐ của doanh nghiệp trong một
số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào đặc tính
hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất và công dụng
của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cùng một tài sản ở trường hợp này được coi là TSCĐ
song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao
động.
9 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Hai là: Một số các tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ
từng bộ phận thì không đủ các tiêu chuẩn là TSCĐ,
song khi được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ
thống thì cả hệ thống đó được coi như một TSCĐ.
Ví dụ như trang thiết bị cho một phòng thí nghiệm,
một văn phòng, một phòng ở của khách sạn, một
vườn cây lâu năm...
10
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Ba là: Một số khoản chi phí mà doanh nghiệp đã
chi ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nếu đồng thời thoả mãn
bốn tiêu chuẩn cơ bản trên và không hình thành các
TSCĐ hữu hình thì được coi là các TSCĐ vô hình
của doanh nghiệp
11 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Đặc điểm chung của các TSCĐ trong doanh nghiệp là
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai
trò là các công cụ lao động.
Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử
dụng ban đầu của TSCĐ là không thay đổi. Song giá trị
của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra.
Bộ phận giá trị chuyển dịch từ TSCĐ cấu thành một
yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ.
12
4Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Từ những nội dung trên đây, ta có khái niệm về tài
sản cố định như sau:
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là
những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó thì được
chuyển dịch dần từng phần vào giá trị sản phẩm
trong các chu kỳ sản xuất.
13 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Phân loại TSCĐ là việc phân chia toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Thông
thường có những cách phân loại chủ yếu sau đây:
a. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với
tính chất đầu tư, toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp được chia làm 3 loại:
- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định vô hình
- Tài sản cố định thuê tài chính
14
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng..
Theo tiêu thức này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được
chia thành 3 loại:
* Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh
* Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an
ninh, quốc phòng.
* Các tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà Nước
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ
cấu TSCĐ của mình theo mục đích sử dụng của nó. Từ đó có
biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu
quả nhất.
15 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
c. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế.
Căn cứ vào công dụng kinh tế của TSCĐ, toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp có thể chia thành các loại sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm;
- Các loại TSCĐ khác.
Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng
loại TSCĐ trong doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ chính xác.
16
5Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
d. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ người ta
chia tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại:
- Tài sản cố định đang sử dụng;
- Tài sản cố định chưa cần dùng;
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý.
Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có
hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ
đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
chúng.
17 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Mỗi cách phân loại trên đây cho phép đánh giá,
xem xét kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp theo các
tiêu thức khác nhau.
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng giữa nguyên giá của một
loại TSCĐ nào đó so với tổng nguyên giá các loại
TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định.
18
Nguyên giá của một loại TSCĐ
Tổng nguyên giá các loại TSCĐ
Kết cấu TSCĐ =
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung 19
PHẦN II
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Vốn cố định là gi ?
20
6Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua
sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ của doanh
nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay
lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là
vốn cố định của doanh nghiệp.
Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu
được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh
nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản
phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình.
21 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Ta có định nghĩa về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận
của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của
nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi
TSCĐ hết thời gian sử dụng.
22
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Một là : Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản
xuất sản phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ
được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất
quyết định.
Hai là : VCĐ được luân chuyển dần dần từng phần
trong các chu kỳ sản xuất.
Ba là : Sau nhiều chu kỳ sản xuất VCĐ mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
23 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung 24
PHẦN III
7Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Hao mòn tài sản cố định là gì?
Có mấy loại hao mòn?
Khấu hao tài sản cố định là gì?
Có mấy phương pháp khấu hao?
So sánh Hao mòn & khấu hao?
25 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
3.1.1 Hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật
chất, về giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ trong
quá trình sử dụng.
Về mặt vật chất đó là sự hao mòn có thể nhận thấy
được từ sự thay đổi trạng thái vật lý ban đầu ở các
bộ phận, chi tiết TSCĐ dưới sự tác động của ma sát,
tải trọng, nhiệt độ, hoá chất...
26
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
3.1.1 Hao mòn hữu hình
Về giá trị sử dụng đó là sự giảm sút về chất lượng, tính
năng kỹ thuật ban đầu trong quá trình sử dụng và cuối
cùng không còn sử dụng được nữa.
Từ đó giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình
chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị
sản phẩm sản xuất.
Đối với các TSCĐ vô hình, hao mòn hữu hình chỉ thể
hiện ở sự hao mòn về mặt giá trị.
Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của nó phải tiến
hành sửa chữa, thay thế.
27 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
3.1.2 Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình là sự giảm sút về giá trị trao đổi
của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
28
8Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
- Hao mòn vô hình loại 1.
Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do đã có
những TSCĐ như cũ song giá mua lại rẻ hơn. Tỷ lệ hao
mòn vô hình loại 1 được xác định theo công thức:
đ
đ
%
Trong đó :
: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 1.
đ : Giá mua ban đầu của TSCĐ.
: Giá mua hiện tại của TSCĐ.
29 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
- Hao mòn vô hình loại 2.
Tài sản cố định bị giảm giá trị trao đổi do có những
TSCĐ mới tuy mua với giá như cũ nhưng lại hoàn thiện hơn về
mặt kỹ thuật. Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2 được xác định theo
công thức:
đ
%
Trong đó :
: Tỷ lệ hao mòn vô hình loại 2.
: Giá trị của TSCĐ cũ không chuyển dịch
được vào giá trị sản phẩm.
đ : Giá mua ban đầu của TSCĐ.
30
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
- Hao mòn vô hình loại 3.
Tài sản cố định bị mất giá hoàn toàn do chấm dứt chu
kỳ sống của sản phẩm, tất yếu dẫn đến những TSCĐ sử
dụng để chế tạo các sản phẩm đó cũng bị mất tác dụng.
Hoặc trong các trường hợp các máy móc thiết bị, qui
trình công nghệ…còn nằm trên các dự án thiết kế, các
bản dự thảo đã trở nên lạc hậu.
Điều này cho thấy hao mòn vô hình không chỉ xảy ra
đối với TSCĐ hữu hình mà còn xảy ra đối với TSCĐ
vô hình
31 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
3.2.1 Khái niệm.
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị
hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính
toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao TSCĐ là nhằm tích luỹ vốn
để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng
TSCĐ.
32
9Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
3.2.1 Khái niệm:
Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và
phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
(hoặc nguyên giá) của tài sản cố định vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản
cố định.
33 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
3.2.2 Một số qui định khi tính khấu hao tài sản cố định
- Tài sản cố định đã khấu hao đủ thì không trích khấu hao kể từ ngày
khấu hao đủ.
- Tài sản cố định thuê tài chính thì bên đi thuê trích khấu hao.
- Tài sản cố định thuê hoạt động thì bên đi thuê không trích khấu hao.
- Tài sản cố định đầu tư bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ phúc lợi khi
hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi tập
thể... thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ
tính hao mòn để ghi giảm vốn cố định mỗi năm một lần vào cuối năm.
- Giá trị hao mòn luỹ kế: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí
SXKD qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo
cáo.
- Giá trị còn lại = Nguyên giá - hao mòn luỹ kế (khấu hao luỹ kế)
34
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
3.2.3 Ý nghĩa của việc trích lập quỹ khấu hao
- Trích khấu hao chính xác làm cho giá thành sản
phẩm chính xác từ đó lợi nhuận được xác định chính
xác.
- Trích khấu hao chính xác giúp tái sản xuất giản đơn
và tái sản suất mở rộng ra tài sản cố định chính xác.
35 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Là phương pháp đơn giản nhất, theo phương pháp
này tỷ lệ khấu hao và mức khấu hao hàng năm được xác
định không đổi trong suốt thời gian sử dụng của tài sản và
được xác định như sau:
B1- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm
cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao trung bình hàng năm =
Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian sử dụng của TSCĐ
.
36
10
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
B2: - Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng
tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
- Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao =
1
Thời gian sử dụng của TSCD
x 100%
37 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
- Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố
định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu
hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại
trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc
thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa
thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài
sản cố định.
- Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng
tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài
sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước
năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
38
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Ưu điểm của phương pháp này:
Đơn giản, dễ hiểu
Mức khấu hao tính vào giá thành sản phẩm ổn định
Tiết kiệm khối lượng công tác tính toán
Nhược điểm của phương pháp này:
Không phản ánh chính xác độ hao mòn thực tế của TSCĐ
vào giá thành sản phẩm trong các thời kỳ sử dụng TSCĐ
khác nhau
39 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Ví dụ 1:
Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với
giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua
hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng,
chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng. Biết rằng tài sản
cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng
của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù
hợp với quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết
định số 206/2003/QĐ- BTC), tài sản được đưa vào sử
dụng vào ngày 1/1/2004. Tính mức khấu hao trung bình
hàng năm, hàng tháng theo phương pháp đường thẳng?
40
11
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Ví dụ 2:
Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài
sản cố định trong ví dụ 1 với tổng chi phí là 30 triệu
đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm
(tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban
đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2009.
Tính mức khấu hao trung bình hàng năm, hàng tháng
theo phương pháp đường thẳng?
42 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều
chỉnh:
Nội dung của phương pháp:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số
dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như sau:
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định: doanh
nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định theo quy
định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định
trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
44
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung 45
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Giá trị còn lại của
tài sản cố định
Mức trích khấu
hao hàng năm
của tài sản cố
định
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao tài
sản cố định theo
phương pháp
đường thẳng
Tỷ lệ khấu hao
nhanh%
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung 46
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản
cố định quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của
tài sản cố định
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm
(4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
12
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
b. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có
điều chỉnh:
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo
phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp
hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và
số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm
đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài
sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản
cố định.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
47 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Ví dụ 3: Công ty A mua một thiết bị sản xuất các
linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 10 triệu
đồng. Thời gian sử dụng của tài sản cố định là 5
năm. Xác định mức khấu hao hàng năm, tháng theo
phương pháp giảm dần có điều chỉnh?
48
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
c. Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Là phương pháp trích khấu hao tài sản cố định trong
doanh nghiệp theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
* Nội dung của phương pháp:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế- kỹ thuật của tài sản cố định,
doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản
phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố
định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác
định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất
hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
51 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản
cố định theo công thức dưới đây:
52
Mức trích khấu
hao bình quân
tính cho một đơn
vị sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
sản xuất
trong tháng
Mức trích khấu
hao trong tháng
của tài sản cố
định
Nguyên giá của tài sản cố định
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao
bình quân tính cho
một đơn vị sản phẩm
13
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức
trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công
thức sau:
53
Mức trích khấu
hao bình quân
tính cho một đơn
vị sản phẩm
Số lượng
sản phẩm
sản xuất
trong năm
Mức trích khấu
hao trong năm
của tài sản cố
định
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố
định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu
hao của tài sản cố định.
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Ví dụ 4: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá
450 triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ.
Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000
m3. Tính mức trích khấu hao hàng tháng, biết rằng khối lượng
sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
54
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung 57
PHẦN IV
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Theo nhóm em lập kế hoạch khấu hao là làm
những việc gì?
58
14
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên
giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ kế hoạch.
Tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích
khấu hao, gồm cả tài sản cố định không cần dùng, chờ thanh lý,
trừ những tài sản cố định thuộc công trình phúc lợi công cộng, nhà
ở. Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì không phải trích khấu hao
nữa.
Xác định giá trị TSCĐ tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và
nguyên giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
TSCĐ tăng, giảm, ngừng tham gia hoạt động kinh doanh trong
tháng sẽ được trích hoặc thôi trích khấu hao từ ngày đầu của tháng
tiếp theo.
59 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Giá trị bình quân TSCĐ tăng thêm hoặc giảm bớt trong kỳ kế hoạch
được xác định theo công thức:
:Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao tăng trong kỳ.
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu hao giảm trong kỳ.
: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao tăng trong kỳ.
: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao giảm trong kỳ.
: Số tháng sử dụng TSCĐ trong năm kế hoạch.
60
Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
Sau khi xác định được nguyên giá bình quân TSCĐ phải
tính khấu hao tăng hoặc giảm trong kỳ, nguyên giá bình
quân TSCĐ phải tính khấu hao trong năm sẽ được tính
theo công thức.
= đ + –
Trong đó :
: Nguyên giá bình quân TSCĐ phải tính khấu
hao.
đ: Nguyên giá TSCĐ ở đầu kỳ phải tính khấu hao.
: Nguyên giá TSCĐ phải tính KH tăng trong kỳ
: Nguyên giá TSCĐ phải tính KH giảm trong kỳ
61 Giảng viên: Nguyễn Tiến Trung
- Xác định mức khấu hao bình quân hàng năm.
= x
Trong đó :
: Mức khấu hao bình quân hàng năm.
: Tỷ lệ khấu hao bình quân hàng nă