Phương cách quản lý môi trường chủ yếu:
Phương cách sử dụng công cụ pháp lý (phương cách pháp lý): dựa trên nguyên tắc CAC "Mệnh lệnh và kiểm soát”.
Phương cách sử dụng công cụ kinh tế, (phương cách kinh tế): dựa trên nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", hay còn gọi là nguyên tắc 3P, hoặc ppp (Polluter Pays Principle) và nguyên tắc "Người hưởng lợi phải trả tiền" (Benefit Pays Principle), viết tắt là BPP.
66 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3170 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương III: Các phương pháp quản lý môi trường đô thị & khu công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Click to edit Master title style Click to edit Master text styles Second level Third level Fourth level Fifth level 9/24/2011 ‹#› CHƯƠNG III: CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ & KHU CÔNG NGHIỆP Phương cách quản lý môi trường chủ yếu: Phương cách sử dụng công cụ pháp lý (phương cách pháp lý): dựa trên nguyên tắc CAC "Mệnh lệnh và kiểm soát”. Phương cách sử dụng công cụ kinh tế, (phương cách kinh tế): dựa trên nguyên tắc "Người gây ô nhiễm phải trả tiền", hay còn gọi là nguyên tắc 3P, hoặc ppp (Polluter Pays Principle) và nguyên tắc "Người hưởng lợi phải trả tiền" (Benefit Pays Principle), viết tắt là BPP. Một số phương cách phù trợ khác như là định giá, trợ giúp kỹ thuật, lựa chọn công nghệ, thương lượng và sức ép của dân chúng (phong trào xanh, tẩy chay, phản đối của cộng đồng v.v...)./ CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN Các nội dung chính: PHƯƠNG CÁCH SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁP LÝ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT&KCN PHƯƠNG CÁCH SỬ DỤNG CÔNG CỤ KINH TẾ TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG ĐT& KCN PHƯƠNG CÁCH QUẢN LÝ HỖN HỢP Phương cách pháp lý đã được sử dụng rất phổ biến, chiếm ưu thế trong thực hiện các chiến lược, chính sách bảo vệ môi trường trên thế giới. Trình tự tiến hành phương cách pháp lý QLMT là: (i) Nhà nước định ra pháp luật các tiêu chuẩn, quy định, giấy phép v.v... về bảo vệ môi trường; (ii) Nhà nước sử dụng quyền hạn của mình tiến hành giám sát, kiểm soát, thanh tra và xử phạt để cưỡng chế tất cả các đơn vị trong xã hội thực thi đúng các điều khoản trong luật pháp, tiêu chuẩn và quy định về bảo vệ môi trường đã được ban hành./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Phương cách đòi hỏi Nhà nước phải đặt ra mục tiêu môi trường “lấy bảo vệ sức khỏe cộng đồng và các hệ sinh thái làm gốc”, quy định các tiêu chuẩn hoặc lượng các chất ô nhiễm được phép thải bỏ, hoặc công nghệ mà người gây ô nhiễm có thể sử dụng để đạt được mục tiêu môi trường. Phương cách quy định thời gian biểu cho việc đáp ứng các tiêu chuẩn, các thủ tục cấp phép và cưỡng chế thực thi đối với các cơ sở sản xuất, quy trách nhiệm pháp lý và những hình phạt đối với những người vi phạm. Trách nhiệm xây dựng và buộc thực hiện các tiêu chuẩn cùng các yêu cầu khác, được quy định trong pháp luật, giữa các cấp chính quyền trung ương và địa phương./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN ưu điểm chủ yếu Phương cách Pháp lý đáp ứng các mục tiêu của pháp luật và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, đưa công tác quản lý môi trường vào nề nếp, quy củ; cơ quan quản lý môi trường có thể dự đoán được ở mức độ hợp lý về mức ô nhiễm sẽ giảm đi bao nhiêu, chất lượng môi trường sẽ đạt đến mức độ nào, giải quyết các tranh chấp môi trường dễ dàng; mọi thành viên trong xã hội (tổ chức, cá nhân) thấy rõ mục tiêu, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường quốc gia./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Nhược điểm của phương cách Phương cách thiếu tính mềm dẻo và trong một số trường hợp, quản lý thiếu hiệu quả, chưa phát huy được tính chủ động, thiếu kích thích vật chất đối với sự sáng tạo của các cơ sở sản xuất trong các phương án giải quyết môi trường, thiếu khuyến khích đổi mới công nghệ khi cơ sở sản xuất đã đạt được tiêu chuẩn môi trường. Phương cách không đủ thông tin và tri thức chuyên môn để định ra các quy định, tiêu chuẩn môi trường hợp lý cho từng ngành công nghiệp mới, công việc kiểm soát, thanh tra đối với các đối tượng này đòi hỏi chi phí cao về tiền của và thời gian. Phương cách đòi hỏi phải có bộ máy tổ chức quản lý môi trường cồng kềnh và chi phí cho công tác quản lý tương đối lớn. Phương cách không đủ, không hữu hiệu trong việc giải quyết nhiều vấn đề kiểm soát ô nhiễm và quản lý chất thải mà các nhà quản lý môi trường gần đây đã gặp phải, như là quản lý các nguồn ô nhiễm không phải là nguồn điểm, nước thải nông nghiệp và đô thị, đổ bỏ chất thải rắn, các vấn đề môi trường toàn cầu (suy giảm tầng ô-zôn, mưa axit và biến đổi khí hậu)./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Các dạng công cụ dùng trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý: Các quy định và tiêu chuẩn môi trường; Các lọai giấy phép về môi trường; Kiểm sóat môi trường; Thanh tra môi trường; Đánh giá tác động môi trường; Đánh giá tác động môi trường quy họach./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Các quy định và tiêu chuẩn môi trường Tiêu chuẩn môi trường là công cụ chính để trực tiếp điều chỉnh chất lượng môi trường. Tiêu chuẩn môi trường xác định các mục tiêu môi trường và đặt ra số lượng hay nồng độ cho phép của các chất được thải vào khí quyển, nước, đất hay được phép tồn tại trong các sản phẩm tiêu dùng. Các loại tiêu chuẩn gồm: Tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh; tiêu chuẩn thải nước, thải khí, rác thải, tiếng ồn; tiêu chuẩn dựa vào công nghệ; tiêu chuẩn vận hành; tiêu chuẩn sản phẩm; quy trình công nghệ; quy cách kỹ thuật và thiết kế; các phương pháp lấy hoặc phân tích mẫu. / Các quy định và tiêu chuẩn môi trường Việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn môi trường do Chính phủ trung ương; trong một số trường hợp Chính phủ trung ương chỉ đặt ra những quy định khung để các địa phương, tỉnh, thành, khu vực, quy định cụ thể trong thực hiện. Các tiêu chuẩn cấp bộ, ngành và cấp địa phương không được chặt chẽ và tổng quát, nhưng cự thể và chi tiết hơn tiêu chuẩn quốc gia. Các tiêu chuẩn luôn gắn với các quy định về hình phạt và truy cứu trách nhiệm (như tiền phạt đối với người vi phạm, thu hồi giấy phép); những người gây ô nhiễm cũng có thể bị truy tố trước pháp luật./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Các lọai giấy phép về môi trường Giấy phép môi trường do các cấp chính quyền hoặc các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường cấp theo sự phân định của pháp luật. Các loại giấy phép là giấy thẩm định môi trường, thỏa thuận môi trường, chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy phép thải chất ô nhiễm, giấy phép xuất nhập khẩu phế thải v.v... Các loại giấy phép gắn với các tiêu chuẩn môi trường và có thể còn phải thỏa mãn những điều kiện cụ thể như phù hợp với quy phạm kỹ thuật, lựa chọn địa điểm thích hợp, để giảm tới mức tối thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với kinh tế và môi trường,... / I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Các lọai giấy phép về môi trường Lợi thế chính là chúng có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các chương trình môi trường bằng cách ghi vào văn bản tất cả những nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm của cơ sở sản xuất. Chúng có thể bị rút hoặc tạm treo, tùy theo nhu cầu của nền kinh tế quốc gia hay các lợi ích xã hội khác, yêu cầu phải trả lệ phí thường xuyên để trang trải các chi phí cho chương trình kiểm soát ô nhiễm. Nhược điểm là thường kéo theo sự giám sát và yêu cầu phải báo cáo thường xuyên về các hoạt động có liên quan đến giấy phép./ Kiểm soát môi trường Kiểm soát môi trường là khống chế được ô nhiễm, (ngăn ngừa ô nhiễm, làm giảm hoặc loại bỏ chất thải từ nguồn hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm đầu vào, và làm sạch ô nhiễm, thu gom, tái sử dụng, xử lý chất thải, phục hồi môi trường do ô nhiễm gây ra thiệt hại, hay còn gọi là kiểm soát ô nhiễm đầu ra). Kiểm soát môi trường tập trung vào 3 vấn đề chủ yếu sau : Kiểm soát nguồn thải từ sản xuất công nghiệp và giao thông vận tải; Kiểm soát sử dụng đất trong quá trình phát triển ĐT&KCN; Kiểm soát sử dụng nguồn nước./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Kiểm soát môi trường Kiểm soát nguồn thải gây ô nhiễm môi trường Kiểm soát nguồn thải chính là kiểm soát "cuối đường ống" của quá trình hoạt động sản xuất gây ô nhiễm môi trường. Phân lọai nguồn thải: nguồn thải khí; nguồn thải nước; nguồn thải chất thải rắn, chất thải nguy hại và gây ô nhiễm tiếng ồn. Cơ quan quản lý môi trường tiến hành kiểm kê nguồn thải, đánh giá, phân tích tính chất và mức độ gây ô nhiễm môi trường của mỗi nguồn thải trong khu vực phụ trách. Và định kỳ, hay đột xuất tiến hành kiểm tra, kiểm soát các nguồn thải trên, hoặc yêu cầu các cơ sở sản xuất tự kiểm tra kiểm soát, đánh giá môi trường và báo cáo cơ quan quản lý môi trường./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Kiểm soát môi trường Kiểm soát sử dụng đất Môi trường ĐT&KCN phụ thuộc vào quy hoạch sử dụng đất. KCN thường đặt ở cuối hướng gió và nguồn nước, phân cách với các khu dân cư. (mang tính chất tương đối) ĐT phải quy hoạch với tỷ lệ diện tích xây dựng hợp lý, bảo đảm tỷ lệ diện tích cây xanh, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là tỷ lệ chiều dài cống rãnh thoát nước. Để bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển ĐT&KCN cần phải coi trọng công tác quản lý và kiểm soát sử dụng đất trong ĐT & KCN./ Kiểm soát môi trường Kiểm soát sử dụng đất Quản lý và kiểm soát sử dụng đất đô thị và khu công nghiệp cần được thực hiện ngay từ khi lập đồ án quy hoạch sử dạng đất và trong cả quá trình xây dựng, phát triển đô thị và khu công nghiệp. Quản lý và kiểm soát sử dụng đất chính là để thúc đẩy và bảo đảm sự phát triển đô thị và khu công nghiệp cân đối, phù hợp với dự án quy hoạch đã được nghiên cứu đánh giá tác động môi trường và đã được thẩm duyệt về mặt môi trường. Phải kiên quyết trong quản lý và kiểm soát sử dụng đất trước các áp lực lợi ích kinh tế và nhu cầu của người dân./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Kiểm soát môi trường Kiểm soát sử dụng nước Tài nguyên nước có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển đô thị và khu công nghiệp. Tất cả các hoạt động của đô thị và công nghiệp đều có thể làm cạn kiệt tài nguyên nước, gây ô nhiễm đối với môi trường nước. Việc kiểm soát sử dụng nước đối với phát triển đô thị và công nghiệp là hết sức cần thiết. Việc kiểm soát nhằm mục đích sử dụng và khai thác nguồn nước một cách bền vững. Việc kiểm soát dựa trên cơ sở pháp lý bảo vệ môi trường nước lục địa và nước biển ven bờ. Thanh tra môi trường Tổ chức thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường Thanh tra môi trường là biện pháp cưỡng chế sự tuân thủ pháp luật, các quy định, hướng dẫn, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường đối với mọi thành phần trong xã hội, đồng thời cũng là biện pháp bảo đảm quyền tự do, dân chủ cho mọi người khiếu nại, khiếu tố về mặt môi trường. Tổ chức thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường có hai cấp: cấp trung ương là thanh tra môi trường Bộ TNMT, ở cấp địa phương là TNMT tỉnh, thành. Bộ Quốc phòng được Bộ TNMT ủy quyền thanh tra về mặt bảo vệ môi trường đối với các cơ sở quân sự có tính bảo mật, có tác động đến môi trường. Các Bộ Công an, Y tế, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Công nghiệp v.v... thì thanh tra chuyên ngành của các Bộ trên sẽ phối hợp với thanh tra môi trường của Bộ TNMTvà các Sở TNMT tiến hành thanh tra về môi trường đối với các cơ sở thuộc quyền quản lý của Bộ mình./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Thanh tra môi trường Nhiệm vụ thanh tra nhà nước về bảo vệ môi trường Thanh tra việc chấp hành các điều quy định của Luật Bảo vệ Môi trường, việc đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường, việc tuân thủ các Nghị định, Quy định, Hướng dẫn về phòng, chống, khắc phục ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường, khi sử dụng, khai thác tài nguyên thiên nhiên, các thành phần môi trường, cũng như đối với tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt của mọi tổ chức, tập thể và cá nhân trong xã hội; Thanh tra để xác định trách nhiệm phải xử lý về môi trường đối với trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân hoạt động trong một vùng lãnh thổ, gây ra sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường, hay suy thoái môi trường; Thanh tra để giải quyết sự tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường của mọi tổ chức, tập thể và cá nhân; Thanh tra là trách nhiệm thực hiện Luật BVMT của các Bộ, Ngành và việc thực hiện trách nhiệm Nhà nước về BVMT tại địa phương của ủy ban Nhân dân các cấp./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Thanh tra môi trường Hình thức và phương pháp thanh tra môi trường Thanh tra môi trường có thể được tiến hành theo định kỳ hoặc tiến hành thanh tra đột xuất tùy theo mục đích, đối tượng thanh tra, hay đế giải quyết các vấn đề môi trường đột xuất xảy ra. Nội dung thanh tra có thể là thanh tra toàn diện mọi vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trường, hoặc thanh tra theo từng vấn đề, thanh tra chuyên đề, hoặc thanh tra theo nội dung nêu trong đơn khiếu nại, tố cáo, nhằm giải quyết từng vụ việc./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Thanh tra môi trường Hình thức và phương pháp thanh tra môi trường Phương pháp thanh tra môi trường: Yêu cầu báo cáo bằng văn bản về hiện trạng vấn đề môi trường cần thanh tra; Chất vấn trực tiếp; Yêu cầu mô tả, diễn lại công việc đã làm; Thu thập hồ sơ, thông tin liên quan, hiện vật, xem xét công nghệ sản xuất và công nghệ xử lý chất thải, tiến hành quan trắc đo lường, phân tích đánh giá môi trường; Chụp ảnh, ghi hình hiện trạng môi trường nơi xảy ra vi phạm./ Thanh tra môi trường Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường Mọi hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc, quy định của luật pháp về BVMT (gọi là vi phạm hành chính về BVMT) của các tổ chức và cá nhân mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đều phải bị xử phạt hành chính. I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế -xã hội, như quy hoạch phát triển đô thị, khu công nghiệp, công trình giao thông vận tải v.v... là một công cụ quan trọng trong quản lý môi trường theo phương cách pháp lý, nhằm phòng ngừa ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên thiên nhiên. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005 quy định cụ thể hơn việc ĐTM cho từng lọai hình dự án,công trình,…đối tượng thực hiện và cơ quan có chức năng thẩm định phê duyệt. I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường là gì? Một quá trình nghiên cứu xác định, phân tích, đánh giá dự báo những tác động lợi và hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện hoạt động của dự án (quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng và các công trình khác) có thê gây ra đối với tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi thực hiện dự án, trên cơ sở đó xem xét và đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực của dự án gây ra./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Đánh giá tác động môi trường là gì? ĐTM phải đảm bảo tất cả các vấn đề tiềm tàng có liên quan đến môi trường và tài nguyên đều đã được đề cập, xem xét ngay từ giai đoạn bắt đầu chủ trương đầu tư, lập kế hoạch đầu tư, thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết dự án. Tác động đến môi trường có thể tốt hoặc xấu, có lợi hoặc có hại nhưng việc đánh giá tác động môi trường sẽ giúp những nhà ra quyết định chủ động lựa chọn những phương án khả thi và tối ưu về kinh tế và kỹ thuật trong bất cứ một kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nào. Kết quả nghiên cứu ĐTM được trình bày thành văn bản - gọi là báo cáo ĐTM. Báo cáo này được nộp cho cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đế thẩm duyệt, nó là một Thành phẩn quan trọng của hồ sơ xin giấy phép đầu tư của dự án./ Đánh giá tác động môi trường Nội dung của đánh giá tác động môi trường Sau khi xác định được phạm vi tác động môi trường của dự án việc ĐTM sẽ trả lời rõ ràng 5 câu hỏi chính sau đây: Điểu gì về MT và tài nguyên sẽ xảy ra sau khi dự án được thực thi ? Phạm vi của các biến đổi MT và tài nguyên như thế nào ? Các biến đổi MT có thực sự là vấn đề lớn và trầm trọng? Có thể làm gì để phòng tránh hoặc giảm nhẹ các tác động tiêu cực gây biến đổi MT không ? Cần phải thông báo cho những người ra quyết định như thế nào về những biến động MT và giải pháp khả thi đi kèm?/ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Nội dung của đánh giá tác động môi trường Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần chính sau: Mô tả sơ lược về dự án. Trình bày về mục tiêu kinh tế - xã hội và ý nghĩa chính trị của dự án, nội dung hoạt động cơ bản của dự án, lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án có khả năng mang lại, tiến độ thực hiện của dự án, kinh phí cho dự án; Hiện trạng môi trường tại địa điểm thực hiện dự án: mô tả khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, môi trường và KT-XH liên quan tại địa điểm thực hiện dự án. Dự báo diễn biến của các điều kiện trên trong điều kiện không thực hiện dự án. I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Nội dung của đánh giá tác động môi trường Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần chính sau: Dự báo và đánh giá các tác động của dự án đến các yếu tố tài nguyên và môi trường trong 3 thời kỳ: thời kỳ chuẩn bị mặt bằng dự án; thời kỳ thi công xây dựng dự án và thời kỳ hoạt động vận hành của dự án. Gồm các vấn đề sau đây: Tác động đối với MT vật lý (quyển thủy, khí, thạch); Tác động đối với tài nguyên sinh vật và các hệ sinh thái; Tác động đối với tài nguyên, MT con người đang sử dụng; Tác động đối với các điều kiện trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Nội dung của đánh giá tác động môi trường Nội dung cụ thể của báo cáo ĐTM bao gồm các phần chính sau: Đánh giá các biện pháp đã có trong thiết kế dự án và đề xuất bổ sung các biện pháp nhằm khắc phục các tác động tiêu cực của dự án đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Trình bày kỹ các biện pháp có tính kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, điều hành nhằm khắc phục các tác động tiêu cực đối với môi trường của dự án. Kiến nghị chương trình quản lý và quan trắc môi trường từ khi dự án bắt đầu thực hiện cho đến thời kỳ vận hành lâu dài sau này của dự án./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Người chịu trách nhiệm lập báo cáo ĐTM Theo Luật BVMT thì chủ dự án chịu trách nhiệm lập báo cáo ĐTM, trình cơ quan quản lý Nhà nước về BVMT thẩm định. Chủ dự án có thể thuê các công ty tư vấn hoặc nhóm chuyên gia về môi trường thực hiện việc lập báo cáo ĐTM. Trong suốt quá trình nghiên cứu ĐTM cần thiết phải thu hút sự tham gia của cộng đồng tại nơi dự kiến đặt dự án, tuy nhiên việc lấy ý kiến của cộng đồng chủ yếu tập trung ở 2 giai đoạn: tiến hành xác định phạm vi ĐTM và giai đoạn thẩm định báo cáo ĐTM./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường Cơ quan thẩm duyệt báo cáo ĐTM Theo quy định của Luật BVMT việc thẩm định báo cáo ĐTM sẽ tùy thuộc vào quy mô, tính chất và tầm quan trọng về MT mà phân chia: Cấp địa phương tỉnh, thành phố thẩm duyệt (Sở TNMT được Ủy ban Nhân dân ủy quyền tổ chức thẩm định); Cấp trung ương thẩm duyệt (Bộ TNMT tổ chức thẩm định); Đối với một số công trình đặc biệt, rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến môi trường và tài nguyên thì Quốc hội sẽ thẩm duyệt báo cáo ĐTM của dự án./ I. PHƯƠNG CÁCH CÔNG CỤ PHÁP LÝ QLMT ĐT&KCN Đánh giá tác động môi trường chiến lược - ĐMC Ðánh giá môi trường chiến lược (SEA) là một hình thức đánh giá tác động môi trường nhưng được mở rộng cho các chính sách, kế hoạch và chương trình. ĐMC cho thấy một hình thức đề ra quyết sách ở trình độ cao hơn, có tính chất chiến lược hơn. ĐMC về nguyên tắc là lồng ghép tới mức cao nhất những cân nhắc về MT trong (a) việc hình thành các chính sách ở cấp cao về phát triển KT-XH (đánh giá chính sách); (b) thiết kế các chiến lược ngành về MT (ĐG quy hoạch phát triển ngành); (c) việc soạn thảo hoặc đánh giá các quy hoạch phát triển KT-XH vùng về MT (ĐG quy hoạch phát triển KT-XH khu vực)./ Đánh giá tác động môi trường chiến lược - ĐMC ĐMC (SEA) nói một cách khác đó là việc liên kết các mối quan tâm về môi trường vào quy hoạch phát triển KT-XH của một vùng, tỉnh, thành và khu vực không gian quy hoạch cụ thể, hay quy hoạch phát triển một ngành kinh tế của quốc gia. ĐMC hỗ trợ cho ĐTM của dự án riêng lẻ: (a) đặt dự án vào một bối cảnh phù hợp về KT, MT; (b) cung cấp bước đi đầu tiên trong việc xác định phạm