Chương IV: Nghiệp vụ cho thuê tài chính & bảo lãnh

Quá trình hình thành và phát triển của cho thuê tài chính Khái niệm và lợi ích của cho thuê tài chính . Các loại cho thuê tài chính

ppt37 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương IV: Nghiệp vụ cho thuê tài chính & bảo lãnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương IV: NGHIỆP VỤ CHO THUÊ TÀI CHÍNH & BẢO LÃNH Chương V A. CHO THUÊ TÀI CHÍNH I. Khái niệm và phân loại cho thuê tài chính Quá trình hình thành và phát triển của cho thuê tài chính Khái niệm và lợi ích của cho thuê tài chính . Các loại cho thuê tài chính 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH Xuất hiện từ năm 2800 trước CN tại thành phố Sumeran cổ: nông dân thuê công cụ sản xuất nông nghiệp như súc vật, nhà cửa, ruộng đất… Vào khoảng năm 1700 trước CN, vua Babilon đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng cho hoạt động này . Đầu thế kỷ XIX, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hoá, số lượng và chủng loại tài sản cho thuê đã có sự gia tăng đáng kể Năm 1952: Cho thuê tài chính xuất hiện ở Hoa kỳ Châu Âu: Phát triển từ thập kỷ 60 Châu Á: Phát triển từ thập kỷ 70 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHO THUÊ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM Năm 1994, ngân hàng ngoại thương đã thành lập công ty cho thuê và đầu tư để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính Năm 1995, Thống đốc NHNN Việt Nam mới ban hành thể lệ tín dụng thuê mua (Quyết định 149/QĐ-NH5 . Ngày 9/10/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về “Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam” Hiện nay ở Việt nam có khoảng 12 công ty cho thuê tài chính bao gồm các công ty trực thuộc các NHTM, công ty cho thuê liên doanh và công ty cho thuê 100% vốn nước ngoài. 2. Khái niệm và phân loại cho thuê tài chính 2.1. Khái niệm cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Phân biệt rõ ràng giữa sở hữu pháp lý và sử dụng. Phân tích tín dụng tập trung vào khả năng tạo thu nhập trả phí thuê mua hơn là dựa vào lịch sử tín dụng của khách hàng. Tài sản cho thuê có vai trò tự đảm bảo. => Sản phẩm này đặc biệt phù hợp với các DNNVV (Theo báo cáo của IFC). Khái niệm 2.1. Khái niệm cho thuê tài chính Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khái niệm 2.2. Điều kiện giao dịch Kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên; Kết thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại; Thời hạn cho thuê >= 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê; Tổng số tiền thuê >= giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng. Cho thuê vận hành và cho thuê tài chính Cho thuê tài chính 2.3. Lợi ích của cho thuê tài chính 3. Các loại cho thuê tài chính 3.1. Cho thuê tài chính cơ bản Cho thuê tài chính ba bên Có ba bên: Người đi thuê, Nhà cung cấp và Người cho thuê. Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Là hình thức cho thuê phổ biến 3.1. Cho thuê tài chính cơ bản Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên 3.1 Cho thuê tài chính cơ bản Cho thuê tài chính hai bên Có hai bên : Người cho thuê và Người đi thuê Người cho thuê thường (nhà sản xuất) sử dụng thiết bị sẵn có và trực tiếp tài trợ cho Người thuê -> đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng khả năng thu lời và giảm bớt hao mòn vô hình của máy móc, thiết bị Hình thức cho thuê này ít phổ biến hiện nay 3.1 Cho thuê tài chính cơ bản Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên 3.2 Cho thuê tài chính đặc biệt Mua và cho thuê lại Doanh nghiệp bán tài sản cho Công ty cho thuê sau đó thuê lại tài sản đó Người đi thuê tăng được vốn lưu động ; có tài sản sử dụng Tình huống: các công ty ở trong tình trạng tài chính khó khăn không thể vay vốn ngân hàng. Sơ đồ mua và cho thuê lại 3.2 Cho thuê tài chính đặc biệt 3.2 Cho thuê tài chính đặc biệt Cho thuê tài chính liên kết Là loại hình đồng tài trợ (nhiều bên tài trợ cho một người thuê). Tình huống: Tài sản cho thuê có giá trị >> khả năng tài trợ của một công ty cho thuê tài chính hoặc để phân tán rủi ro. Nhiều nhà chế tạo hợp tác để tài trợ cho bên thuê => liên kết theo chiều ngang Các định chế tài chính hay các nhà chế tạo giao tài sản cho các chi nhánh của họ thực hiện giao dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành liên kết theo chiều dọc. 3.2 Cho thuê tài chính đặc biệt Sơ đồ cho thuê tài chính liên kết 3.2 Cho thuê tài chính đặc biệt Cho thuê tài chính hợp tác Có 4 bên: Người đi thuê, Người cho thuê, Người cho vay và Nhà cung cấp thiết bị Các bên cho thuê do những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng để tài trợ cho khách hàng nên một phần vốn đầu tư của họ là vốn vay các định chế tài chính Quyền sở hữu tài sản thuê và tiền cho thuê được sử dụng làm vật thế chấp Số tiền vay thường do Bên thuê trực tiếp chuyển trả cho Người cho vay theo yêu cầu của Bên cho thuê, khoản còn lại của tổng số tiền thuê sẽ chuyển trả cho Bên cho thuê 3.2 Cho thuê tài chính đặc biệt Sơ đồ cho thuê tài chính hợp tác 3.2 Cho thuê tài chính đặc biệt Cho thuê tài chính giáp lưng Là loại hình mà trong đó được sự đồng ý của người cho thuê, người đi thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà người thuê thứ nhất đã thuê. II. Quy trình nghiệp vụ cho thuê tài chính Thẩm định Kỹ thuật tài trợ trong cho thuê tài chính Giám sát và quản lý tài sản Phương pháp xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng 1. Thẩm định Thực hiện thẩm định khách hàng giống như trong Quy trình tín dụng chung. 2. Kỹ thuật tài trợ trong cho thuê tài chính 2.1 Tổng số tiền tài trợ. Tổng số tiền tài trợ bao gồm: Chi phí mua tài sản Chi phí vận chuyển Chi phí lắp đặt, chạy thử Chi phí khác để hình thành nguyên giá tài sản 2.2 Thời hạn tài trợ: Là thời gian kể từ khi bên thuê nhận tài sản để sử dụng cho đến khi chấm dứt quyền thuê theo hợp đồng. Có hai cách xử lý thời hạn thuê: Thời hạn thuê tính từ thời điểm nhận tài sản\ Thời hạn thuê kể từ khi bên cho thuê ứng vốn thanh toán việc mua tài sản 2. Kỹ thuật tài trợ trong cho thuê tài chính 2.3 Xác định tiền thuê phải trả Gọi: a: số tiền thuê phải trả hàng kì PV: tổng số tiền thuê n: thời hạn thuê (tính theo năm) i: lãi suất đi thuê (tính theo năm) r: lãi suất đi thuê (tính theo kì) S: giá trị thanh lý tài sản sau thời gian thuê 2.3 Phương pháp xác định tiền thuê Tiền thuê được thanh toán theo niên kim cố định, thanh toán vào cuối kì với tỷ lệ thu hồi vốn là 100% b. Tiền thuê thanh toán theo niên kim cố định, thanh toán vào đầu kì, tỷ lệ thu hồi vốn là 100% 2.3 Phương pháp xác định tiền thuê c. Tiền thuê thanh toán theo niên kim cố định, thanh toán vào cuối kì với tỷ lệ thu hồi vốn NH tạo sự đảm bảo chắc chắn cho Người thụ hưởng Là công cụ tài trợ: NH bảo lãnh giúp cho KH dễ dàng hơn về ngân quỹ (ko phải xuất quỹ, thu hồi vốn nhanh, được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ… ) => BLNH giảm bớt sự căng thẳng về nguồn vốn của KH Là công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng: NH Bảo lãnh thường xuyên có những tác động đối với Người được bảo lãnh => có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh hoàn thành hợp đồng I. Khái niệm, chức năng của Bảo lãnh ngân hàng II. Các loại bảo lãnh ngân hàng Sinh viên tự nghiên cứu