Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án

1. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội,quy hoạchphát triển ngành, cácchủtrương của các cấp chính quyền có liên quan đến phát triển ngành, vùng của dựán. 2. Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khíhậu, địa chất .v.v. .) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quảcủa dựán sau này. 3. Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụsản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dựán. 4. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở(tốc độ gia tăng GDP, tỷlệ đầu tưso với GDP, quan hệgiữa tích lũy và tiêu dùng, GDP/đầu người, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh. ) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của dự án.

pdf22 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 1856 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án CHƯƠNG IV PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, THỊ TRƯỜNG VÀ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN 4.1 NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH KINH TẾ Xà HỘI LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ : Có thể coi tình hình kinh tế xã hội là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh đầu tư, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư. Tình hình kinh tế được đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề sau đây: 1. Các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, các chủ trương của các cấp chính quyền có liên quan đến phát triển ngành, vùng của dự án. 2. Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất .v.v. ..) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này. 3. Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. 4. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tư so với GDP, quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng, GDP/đầu người, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh... ) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của dự án. 5. Hệ thống kinh tế và các chính sách, bao gồm : - Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sơ hữu, theo vùng lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư. - Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận lợi cho đầu tư đến đâu. - Thực trạng kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi tiết, theo các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy được các khó khăn, thuận lợi, mức độ ưu tiên mà dự án sẽ được hưởng, những chế định mà dự án phải tuân theo. 6. Tình hình ngoại thương và các chế định có liên quan như tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu tư cho người nước ngoài, cán cân thanh toán quốc tế... Những vấn đề này đặc biết quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu máy móc. Chẳng hạn chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỉ giá đồng tiền nội địa so với ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình trạng càng xuất khẩu càng lỗ, thuế xuất khẩu quá cao sẽ gây khó khăn trong cạnh tranh với hàng hóa của các các nước khác trên thị KTĐT&QTDA 1/22 Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án trường ở ngoài nước, các luật lệ đầu tư nước ngoài có tác dụng khuyến khích và thu hút đầu tư nước ngoài. Các dữ kiện và số liệu để nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quá của dự án trên đâu có thể thu thập dễ dàng trong các niên giám, báo cáo thống kê, tạp chí, sách báo và tài liệu kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, những dự án nhỏ không cần nhiều dữ liệu kinh tế vĩ mô như vậy. Còn các dự án lớn thì tùy thuộc vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn trong các vấn đề kinh tế tổng quát trên đây, những vấn đề nào có liên quan đến dự án để xem xét. Đối với các cấp thẩm định dự án, các vấn đề về kinh tế vĩ mô được xem xét không chỉ ở góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế ở góc độ vĩ mô như lợi ích kinh tế - xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với sự phát triển của nền kinh tế, của ngành đối với cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối ngoại. 4.2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHO SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ : Thị trường là một nhân tốt quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả trong trường hợp dự án ký được các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trường, nơi người bao tiêu sẽ bán sản phẩm. 4.2.1 Mục đích nghiên cứu thị trường : Nghiên cứu thị trường nhằm xác định các yếu tố sau : - Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ mà dự án dự kiến sản xuất hoặc cung cấp ở thời điểm hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trường này trong tương lai, các yếu tốt kinh tế và phí kinh tế tác động đến nhu cầu sản phẩm dịch vụ này. - Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiêt giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của các dự án được thuận lợi (bao gồm cả chính sách, giá cả, hệ thống phân phối, các vấn đề về quảng cáo, về trang trí, về bao bì..) - Khả năng cạnh tranh sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể được sản xuất sau này. 4.2.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu thị trường trong lập dự án đầu tư : 4.2.2.1 Xem xét loại thị trường của sản phẩm : Mọi sản phẩm làm ra đều nhằm đáp ứng những nhu cầu nào đó của xã hội. Các nhu cầu này rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau đối với mỗi cá nhân và mỗi xã hội. Vì vậy trước khi đi vào nghiên cứu thị trường của sản phẩm cần làm rõ những đối tượng tiêu thụ sản phẩm của dự án là như thế nào và sản phẩm của dự án thuộc loại gì? Về phương diện kinh tế có thể phân chia sản phẩm theo 2 tiêu thức: KTĐT&QTDA 2/22 Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án - Theo loại thị trường: Bao gồm thị trường nội địa, thị trường quốc tế - Theo loại sản phẩm: Bao gồm các sản phẩm thô (xi măng, sắt, thép, phân bón, lúa, gạo, khoáng sản...), các sản phẩm tiêu dùng (như xe hơi, máy móc, các sản phẩm công nghệ tiêu dùng...), các sản phẩm không luân chuyển được (nhà đất, các công trình kiến trúc...) Đối với mỗi loại sản phẩm và mỗi loại thị trường đòi hỏi phải có một phương pháp nghiên cứu và tiếp thị riêng biệt tuy rằng về đại thể chúng tương tự nhau. Để xác định thị trường của một sản phẩm cần tuân thủ các bước nghiên cứu sau đây. a. Xem xét các mức tiêu thụ hiện tại và trong quá khứ : Để xác định mức tiêu thụ của thị trường mà dự án định thâm nhập cần những dự kiện thống kê sau đây : Khối lượng sản phẩm từng năm của các cơ sở đang hoạt động, khối lượng nhập khẩu hàng năm, mức tồn kho cuối năm của sản phẩm (tách riêng hàng nội địa và nhập khâu), giá cả sản phẩm. Nếu sản phẩm thuộc loại có tính năng tương tự thì sự khác nhau về nhãn hiệu có thể dẫn đến sự khác biệt khá lớn về giá cả từng sản phẩm và trường hợp này phải chia sản phẩm ra nhiều loại mức giá. b. Dự báo cầu thị trường trong tương lai : Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để dự báo cầu thị trường về sản phẩm của dự án, tùy thuộc và nguồn thông tin thu nhập. Các phương pháp sau đây thường được sử dụng trong dự báo cầu thị trường. - Phương pháp ngoại suy thống kê: Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là những gì xảy ra trong quá khứ theo quy luật này thì sẽ tiếp tục xảy ra trong tương lai theo quy luật đó. Bởi vậy trong một số khá lớn trường hợp việc áp dụng phương pháp này có thể đưa đến các kết quả không chính xác, chẳng hạn : khi có những biến đổi quan trọng trong lĩnh vực kinh tế xã hội của vùng lãnh thổ mà dự án dự định tiêu thụ sản phẩm (việc điện khí hóa một vùng nào đó làm cho mức tiêu thụ tủ lạnh và các hàng điện dân dụng vùng đó tăng vụt lên), khi các sản phẩm của dự án có tính chất thay thế như kim loại và chất dẻo, bột mì và gạo, thịt và cá... phương pháp dự báo này không phù hợp khi sản phẩm của dự án hoàn toán mới đối với thị trường, để thực hiện phương pháp dự báo này cần phải thu thập được mức tiêu thụ về sản phẩm của dự án qua các năm quá khứ và hiện tại. Từ đó hình thành dãy số thời gian, xác định xu hướng, quy luật phát triển của chúng và xây dựng hàm xu thế. Sử dụng hàm xu thế này để ngoại suy dự báo cho những năm trong tương lai. Phương pháp này thường được vận dụng để dự báo ngắn hạn, cho kết quả tương đối chính xác đối với những sản phẩm có tính ổn định cao trong một khoảng thời gian ngắn. - Phương pháp mô hình hồi quy tương quan: Phương pháp dự báo cầu thị trường bằng mô hình hồi quy tương quan là phương pháp dự báo rất thông dụng, phương pháp này dựa trên cơ sở phân tích mối liên hệ giữa cầu thị trường với các KTĐT&QTDA 3/22 Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án nhân tốt ảnh hưởng đến nó (biến độc lập) như : giá cả của hàng hóa. Thông thường khi giá sản phẩm ngày càng cao thì người mua càng phải đắn đo cân nhắc khi định mua sản phẩm này. Như vậy, mức tiêu thu hiện tại chỉ là mức tiêu thu tương ứng với giá cả hiện tại. Cầu sẽ thay đổi khi giá thay đổi. Thu nhập của người tiêu dùng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến cầu hàng hóa. Khi thu nhập của người tiêu dùng cũng là nhân tố ảnh hưởng đến cầu hàng hóa. Khi thu nhập của người tiêu dùng cao thì cầu về hàng hóa cũng thay đổi không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng của sản phẩm đó. Ngoài ra còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến cầu thị trường về hàng hóa của dự án như giá cả của hàng hóa có liên quan, sở thích của người tiêu dùng... Mối liên hệ của cầu sản phẩm với các nhân tố ảnh hưởng đến nó được phản ánh thông qua hàm hồi quy tương quan. Mô hình hồi quy tương quan có dạng mô hình hồi quy đơn (một biến độc lập) và mô hình hồi quy (có nhiều biến độc lập). Để tiến hành dự báo cầu thị trường về hàng hóa bằng mô hình hồi quy tương quan trước hết phải xác định được những nhân tố ảnh hưởng lớn đến cầu thị trường về hàng hóa của dự án (xác định biến số). Tùy theo đặc điểm, tính chất của mối liên hệ đó xây dựng mô hình, kiểm tra mô hình. Nếu mô hình được chấp nhận thì tiến hành dự báo. Phương pháp này thường được sử dụng để dự báo dài hạn. - Phương pháp hệ số co giãn: Cầu thị trường về sản phẩm của dự án chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố. Sự ảnh hưởng của các nhân tố đến cầu thị trường được lượng hóa thông qua hệ số co giãn (ED). Hệ số co giãn cho biết khi nhân tố (X) thay đổi 1% lượng cầu thay đổi bao nhiêu %. Công thức xác định hệ số co giãn như sau : X Q X Q X X Q Q ED *∆ ∆=∆ ∆ = Trong đó : ED : là hệ số co giãn cầu Q theo nhân tố X Q : là lượng cầu, X là nhân tố ảnh hưởng, ∆Q là mức gia tăng lượng cầu, ∆X là mức gia tăng nhân tố X Hệ số co giãn được sử dụng để dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm (dịch vụ) của dự án. Để thực hiện dự báo theo phương pháp này cần phải thu thập số liệu về cầu (Q) và nhân tố ảnh hưởng (X) theo thời gian từ đó tính hệ số co giãn qua các năm, các định xu hướng biến đổi của hệ số co giãn trong năm dự báo và xác định giá trị của hệ số co giãn trong năm dự báo. Trên cơ sở hệ số co giãn xác định trong năm dự báo và mức thay đổi của nhân tố đã biết, dự báo cầu về sản phẩm của dự án. Ngoài các phương pháp nêu trên, trong dự báo cầu thị trường về sản phẩm của dự án còn có thể sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp chuyên gia, phương pháp định mức... KTĐT&QTDA 4/22 Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án ™ Các dữ liệu thông tin cần thiết để nghiên cứu nhu cầu sản phẩm trong tương lai cần phải có bao gồm : y Các dữ liệu về kinh tế tổng thể : + Tổng sản lượng, tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng trưởng + Thu nhập gia đình và thu nhập đầu người + Biểu đồ phân phối thu nhập + Phân phối thu nhập theo từng địa phương + Dân số: phân phối dân số theo khu vực, tốc độ tăng dân số + Cơ cấu sản xuất của nền kinh tế + Cơ cấu nhân lực theo ngành nghề + Các chỉ số giá cả tiền tệ, các dữ liệu về ngân sách + Tình hình xây dựng, dự trữ ngoại tệ + Các kế hoạch định hướng lớn về phát triển kinh tế xã hội của đất nước y Các dữ liệu thông tin về thị trường sản phẩm : + Khối lượng sản xuất, xuất khẩu hoặc nhập khẩu sản phẩm trong khoảng 5 đến 10 năm. + Giá cả sản phẩm theo thời gian, biểu thuế của sản phẩm, sự khác biệt về giá cả giữa các sản phẩm cùng loại nhưng do các nhà sản xuất khác nhau làm ra. + Sự biến động của thị trường các sản phẩm bổ sung (như bánh mì và bơ) và cạnh tranh (như sắt và nhôm). y Các dữ liệu khác của nền kinh tế đối với từng loại sản phẩm : Trong trường hợp nghiên cứu cầu tương lai mà thiếu hoặc không có các dữ liệu thì việc dự đoán thị trường có thể dựa vào nhiều phương pháp khác nhay tùy thuộc vào mức độ thiếu thông tin, chẳng hạn như phương pháp ngoại suy từ những trường hợp tương tự, phương pháp điều tra bằng cách phỏng vấn hoặc lấy mẫu rồi tiến hành các phân tích kinh tế vĩ mô và vi mô để xác định các nhu cầu tiềm ẩn. c. Dự báo cung tương lai : Sau khi xác định được lượng cầu của thị trường sản phẩm của dự án trong tương lai công việc tiếp theo phải xác định lượng cung về hàng hóa và dịch vụ đó trong tương lai bao gồm của cơ sở hiện có hoặc của các dự án khác có thể có trong tương lai. Để xác định cung về sản phẩm dự án cần phải thu thập được thông tin: - Khả năng mở rộng sản xuất trong tương lai của các cơ sở hiện có về hàng hóa dịch vụ đang nghiên cứu (dự tính cơ sở khác có thể có). KTĐT&QTDA 5/22 Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án - Dự kiến khả năng xuất nhập khẩu hàng hóa đó trong tương lai. Phương pháp dự báo cung cũng tương tự như dự báo cầu. Tùy khối lượng thông tin thu thập được mà lựa chọn phương pháp dự báo thích hợp. Trên cơ sở xác định được cầu và cung của thị trường trong tương lai, xác định được chênh lệch giữa cung và cầu. Chênh lệch giữa cung và cầu của thị trường trong tương lai chi phối trực tiếp đến việc hình thành dự án và quy mô của dự án. d. Nghiên cứu vấn đề tiếp thị và khuyến thị : Việc xác định có nhu cầu của thị trường về sản phẩm của dự án mới chỉ cho phép giải quyết một số vấn đề về tiêu thụ sản phẩm (khả năng tiêu thụ sản phẩm), còn làm thế nào để người tiêu thụ sử dụng sản phẩm của mình thay vì sử dụng sản phẩm của các dự án khác lại thuộc về khâu tiếp thị. Tiếp thị có nghĩa là xác định bằng cách nào, với chi phí bao nhiêu để có thể tiêu thị được sản phẩm của dự án. Để đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách hữu hiệu nhất cần phải xem xét các vấn đề sau đây: sản phẩm, giá cả, khuyến thị và biện pháp phân phối. Để nghiên cứu và đề ra được phương án tiếp thị tối ưu phải xem xét các vấn đề sau đây : - Xác định đối tượng của sản phẩm : Bao gồm đặc tính của đối tượng, khu vực phân phối, các yêu cầu và thị hiếu của đối tượng đối với sản phẩm. Thông thường nếu sản phẩm thuộc loại sản phẩm thô thì vấn đề quan trọng nhất là giá cả và chất lượng có đạt được yêu cầu của quốc tế hay không. Trong trường hợp này nếu số lượng tiêu thụ nhỏ, việc khảo sát những yêu cầu của họ có thể được thực hiện bằng các biện pháp chào hàng trực tiếp và tiếp xúc trực tiếp để từ đó ký kết hợp đồng. Đối với các loại sản phẩm có tính năng tương tự có nhiều phức tạp hơn và đòi hỏi phải có chương trình nghiên cứu kỹ càng hơn. Các chương trình nghiên cứu này bao gồm các phương pháp điều tra chọn mẫu nhu cầu... của từng thành phần đối ượng, từ đó rút ra các tính năng cần thiết của sản phẩm cần phải có để được đối tượng chấp nhận. Với trường hợp này chỉ cần những thay đổi không đáng kêt cũng có thể đưa đến những hậu quả, kết quả khá lớn. Ví dụ : tên sản phẩm, hình thức sản phẩm... - Phương pháp giới thiệu sản phẩm : Căn cứ vào các đặc tính của đối tượng sản phẩm để lựa chọn các phương pháp giới thiệu sản phẩm khác nhau sau đây : + Tiếp xúc trực tiếp bằng thư từ, gửi mẫu... + Quảng cáo trên các tạp chí hoặc các hình thức thông tin đại chúng, phát thanh truyền hình.. + Các hình thức quảng cáo khác như: hội chợ, triễn lãm... e. Xem xét khả năng cạnh tranh của sản phẩm : KTĐT&QTDA 6/22 Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án Việc nghiên cứu vấn đề cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu được, nó ảnh hưởng đến sự sống còn của dự án. Để chứng minh khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án người ta áp dụng phương pháp điều tra mẫu, so sánh sản phẩm của dự án với các sản phẩm của các nhà cạnh tranh. Trường hợp giá cả là vấn đề chính cho việc chiếm lĩnh thị trường thì cần phải xem xét giá cả ở khâu tiêu thụ cuối cùng với sản phẩm cạnh tranh, phải xem xét những ưu điểm vốn có thể chiếm lĩnh thị trường cũng như những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện đầu tư. Sau khi xem xét các vấn đề trên đây phải đi đến những kết luận chủ yếu dưới đây (các kết luận này phải làm sao chứng minh được rằng dự án có một thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước): - Danh sách tất cả những nhà cạnh tranh chính hiện có với đầy đủ những thông tin về khả năng sản xuất của họ, những mặt mạnh, mặt yếu của họ và uy tín của họ trên thị trường. Trường hợp phải cạnh tranh với các nhà sản xuất nước ngoài phải đánh giá tính gay gắt của việc cạnh tranh theo những yếu tố chi phí sản xuất, khả năng tài chính, kỹ năng quản lý và trình độ kỹ thuật. - Vị thế cạnh tranh của dự án: Sau khi đã xác định được thị trường, triển vọng sự phát triển, giải thích tính chất của sự cạnh tranh phải tiếp tục làm rõ sản phẩm của dự án sẽ được bán ở thị trường này như thế nào? Và chứng tỏ dự án có thể cạnh tranh một cách có hiệu quả ở thị trường này trên cơ sở phân tích những lợi thế về chi phí hoặc sự khác biệt của sản phẩm. Đối với các nhà cạnh tranh nước ngoài cần làm rõ lợi thế của dự án về mặt thuế quan, về tiết kiệm chi phí vận chuyển, đồng thời những hạn chế về ngoại tệ và nhập khẩu của dự án. 4.2.3 Xem xét tính khả thi của dự án về mặt thị trường : Để xem xét và khẳng định tính khả thi của dự án về mặt thị trường cần rà soát lại các kết quả nghiên cứu trên theo những vấn đề sau: 4.2.3.1 Đặc tính của sản phẩm : Sản phẩm của dự án có những đặc điểm gì về phẩm chất mẫu mã, hình thức trình bày so với những sản phẩm tương tự của những dự án khác đang lưu hành trong nước (sản xuất trong nước và nhập khẩu) nếu sản phẩm của dự án để xuất khẩu thì phải so sánh với sản phẩm cùng loại đang lưu hành tại thị trường mà dự án dự kiến sẽ xuất khẩu. Để tiến hành so sánh có thể căn cứ vào các hàng mẫu thông qua các quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuy nhiên việc so sánh này chỉ có tính định tính và mang tính chủ quan. 4.2.3.2 Thị trường trong nước : Xem xét thị trường nội địa để trả lời được một số câu hỏi sau : KTĐT&QTDA 7/22 Chương IV: Phân tích môi trường đầu tư, thị trường và kỹ thuật của dự án - Hiện trong nước đã có nhu cầu về sản phẩm mà dự án dự định sản xuất hay chưa? Ai là người tiêu thụ chủ yếu và ai sẽ là người tiêu thụ mới có thể ? - Nhu cầu về loại sản phẩm này được thỏa mãn bằng cách nào, ai là người đáp ứng nhu cầu này, trong đó bao nhiêu phần trăm nhu cầu được đáp ứng là sản xuất nội địa và bao nhiêu là do nhập khẩu. - Nhu cầu của sản phẩm nàu có thay đổi theo mùa không? Có bị sản phẩm khác thay thế không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án bắt đầu hoạt động nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào? Giá cả sản phẩm có gì thay đổi không? - Giá cả và chất lượng sản phẩm của dự án có thể giúp cho việc cạnh tranh của sản phẩm dự án với các sản phẩm tương tự nhập khẩu trước mắt và về lâu dài đạt kết quả hay không? - Dự án có dự kiến các giải pháp phải đối phó với hàng giả và hàng có thể nhập khẩu bất thường hay không? Những chi phí cho việc thông tin quảng cáo mở rộng thị trường là bao nhiêu. 4.2.3.3 Thị trường nước ngoài : - Sản phẩm dự án có thể cạnh tranh nổi ở thị trường ngoài nước về mặt giá cả, hình thức, phẩm chất... hay không? - Khả năng mở rộng thị trường ngoài nước và điều kiện để có thể mở rộng, mở như thế nào? - Dự án đã có sẵn các khế ước tiêu thụ sản phẩm chưa? nếu có, thời hạn bao lâu? số lượng và giá cả là bao nhiêu? - Dự án có dự kiến khai thác những điều kiện ưu tiên, ưu đãi dành cho sản phẩm của Việt nam (ví dự như quota) được ghi trong các hiệp ước song phương hay các thỏa ước quốc tế khác hay không? - Dự án có dự trù thị trường thay thế không khi có các biến động quan trọng (các hạn ngạch do nước nhập khẩu ban hành, tình trạng bán phá giá ở nước nhập khẩu sản phẩm của dự án). - Để có thể xuất khẩu có cần phải được tr