• Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ
của người phát hành (người vay tiền, thụ trái) phải
trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay,
trái chủ) một khoản tiền xác định, thường là trong
những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả
khoản vốn vay ban đầu khi nó đáo hạn.
• Theo Luật Chứng khoán 2005:
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn
nợ của tổ chức phát hành.
45 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2124 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương IV: Trái phiếu và định giá trái phiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội dung nghiên cứu
I. Khái niệm trái phiếu
II. Phân loại trái phiếu
III. Định giá trái phiếu
IV. Mối quan hệ giữa giá trái phiếu và lãi suất
V. Lợi suất đầu tư trái phiếu
YTM
YTC
I. Khái niệm trái phiếu
1. Định nghĩa
• Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ
của người phát hành (người vay tiền, thụ trái) phải
trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay,
trái chủ) một khoản tiền xác định, thường là trong
những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả
khoản vốn vay ban đầu khi nó đáo hạn.
• Theo Luật Chứng khoán 2005:
Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích
hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn
nợ của tổ chức phát hành.
2. Đặc điểm của trái phiếu
2.1 Người phát hành:
• Chính phủ (trung ương/địa phương): có những
điều kiện đảm bảo cao nhất cho việc hoàn trả gốc
và lãi =>người phát hành đáng tin cậy nhất. Có thể
coi rủi ro thanh toán của trái phiếu chính phủ =0
• Công ty: người phát hành có nhiều loại, với khả
năng khác nhau trong việc đáp ứng các nghĩa vụ
thỏa thuận với người cho vay => mức độ rủi ro
thanh toán khác nhau.
Cả 2 loại trái phiếu trên đều chịu những loại rủi ro
về lãi suất, rủi ro lạm phát…
2. Đặc điểm của trái phiếu
2.2 Thời hạn:
• Thời hạn của trái phiếu là số năm mà theo đó người phát hành
hứa hẹn đáp ứng những điều kiện của nghĩa vụ
• Là ngày chấm dứt sự tồn tại của khoản nợ, người phát hành sẽ
thu hồi trái phiếu bằng cách hoàn trả khoản vay gốc
• Còn gọi là thời gian đáo hạn của trái phiếu.
• 1-5 năm: trái phiếu ngắn hạn
• 5-10 năm: trái phiếu trung hạn
• Trên 10 năm: trái phiếu dài hạn
2. Đặc điểm của trái phiếu
2.3 Mệnh giá
- Là khối lượng tiền được ghi trên mặt phiếu mà
người phát hành đồng ý hoàn trả cho người
nắm giữ trái phiếu tại thời điểm đáo hạn
2. Đặc điểm của trái phiếu
2.4 Lãi suất cuống phiếu:
• Còn gọi là lãi suất danh nghĩa
• Là lãi suất mà người phát hành đồng ý trả mỗi năm.
• Khối lượng lãi hàng năm được trả cho người sở hữu
trái phiếu trong suốt thời hạn của trái phiếu được gọi
là lãi cuống phiếu
=> Lãi cuống phiếu = lãi suất cuống phiếu x mệnh giá
trái phiếu
3. Lợi tức khi đầu tư trái phiếu
• Tiền lãi định kz
• Chênh lệch giá
• Lãi của lãi
II. Phân loại trái phiếu
II. Phân loại trái phiếu
Phân loại trái phiếu(theo chủ thể phát hành):
+ Trái phiếu chính phủ (government bond,
treasury bond)
+ Trái phiếu công ty (corporate bond)
Trái phiếu chính phủ
Là chứng khoán nợ dài hạn do chính phủ phát
hành nhằm mục đích huy động vốn dài hạn để
bù đắp thiếu hụt ngân sách.
+ Trái phiếu kho bạc: phát hành bởi kho bạc để tài
trợ cho thiếu hụt ngân sách của chính phủ.
+ Trái phiếu đô thị: phát hành bởi chính quyền địa
phương nhằm huy động vốn tài trợ cho ngân
sách chính quyền địa phương.
Trái phiếu công ty
• Là loại trái phiếu phát hành nhằm huy động vốn
dài hạn.
• Phân loại:
+Trái phiếu có lãi suất thả nổi (Floating-rate)
+Trái phiếu có điều khoản mua lại (Callable)
+Trái phiếu có điều khoản bán lại (Puttable)
+Trái phiếu có thể chuyển đổi (Convertible)
III. Định giá trái phiếu
III. Định giá trái phiếu
• Giá chứng khoán: tương đương với giá trị hiện
tại của các nguồn thu nhập bằng tiền trong
tương lai của chứng khoán đó
• Để định giá trái phiếu: cần biết nguồn thu
nhập tiền tệ và lợi suất (tỉ lệ chiết khấu dùng
để tính giá trị hiện tại)
III.Định giá trái phiếu
Nguồn thu nhập bằng tiền (Cash Flows) của trái
phiếu gồm:
• Các khoản thanh toán lãi cuống phiếu định kz
cho tới khi đáo hạn.
• Mệnh giá nhận được lúc trái phiếu đáo hạn
III. Định giá trái phiếu
– Giá trái phiếu là tổng giá trị hiện tại của
dòng thu nhập trong tương lai.
Giá trị trái phiếu
0 1 2 3 4 n
C C C C C
M
Giá trị trái phiếu
0 1 2 3 4 n
C C C C C
M
III. Định giá trái phiếu
III. Định giá trái phiếu
• Giá trái phiếu là tổng giá trị hiện tại của
dòng thu nhập trong tương lai.
2
...
1 1 1 1
N N
d d d d
C C C M
P
k k k k
Ví dụ 1: TP được hưởng lãi định kz
• Giả sử bạn cần quyết định giá của một trái
phiếu có mệnh giá là 1 triệu đồng, được
hưởng lãi suất 10% trong thời hạn 9 năm
trong khi nhà đầu tư đòi hỏi tỷ suất lợi nhuận
là 12%/năm. Giá của trái phiếu là bao nhiêu?
Ví dụ 2: TP không hưởng lãi định kz
• Ngân hàng BIDV phát hành trái phiếu không
trả lãi có thời hạn 10 năm và mệnh giá là 1
triệu đồng. Nếu tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi của
nhà đầu tư là 12%, giá bán của trái phiếu này
sẽ là bao nhiêu?
Ví dụ 3: TP trả lãi theo định kz nửa năm
• Một trái phiếu 10 năm có lãi suất là 8% và mệnh giá
là 1000 USD, với các nguồn thu nhập tiền tệ mong
đợi như sau:
Tiền lãi (coupon) 80 USD,
mệnh giá 1000USD
Kd = 10%
0 1 2 3 4 9 10
80USD 80USD 80USD 80USD 80USD 80USD
1000 USD
Ví dụ 3: TP trả lãi theo định kz nửa năm
P = C x PVA(n, k) + M x PV(n,k)
• Vẫn là trái phiếu trên
Tiền lãi (coupon) 80 USD,
mệnh giá 1000USD
Kd = 10%
• Nếu thời gian trả lãi là 6 tháng, thì giá trái
phiếu là bao nhiêu
Ví dụ 3: TP trả lãi theo định kz nửa năm
• Nếu thời gian trả lãi là 6 tháng, thì trái phiếu có
trái suất là 4% / 6 tháng.
• Vậy trái phiếu sẽ có nguồn thu nhập tiền tệ là 40
USD mong đợi trong thời hạn 20 lần 6 tháng, và
một nguồn thu nhập tiền tệ 1000 USD mong đợi
khi đáo hạn vào cuối của kz 6 tháng thứ 20.
Ví dụ 3: TP trả lãi theo định kz nửa năm
0 1 2 3 4 19 20
40USD 40USD 40USD 40USD 40USD
40USD
1000 USD
Ví dụ 3: TP trả lãi theo định kz nửa năm
hay P = C/2 x PVA(2n, k/2) + M x PV(2n,k/2)
IV. Mối quan hệ giữa giá
trái phiếu và lãi suất
• Giả sử REE phát hành trái phiếu mệnh giá
1000$ thời hạn 15 năm với mức lãi suất hàng
năm là 10%.
• Kd=10%
• Kd=8%
• Kd=12%
=> giá bán của trái phiếu là bao nhiêu?
Kết quả
• Kd=10% => P1=1000$
• Kd=8% => P2=1171.15$
• Kd=12% => P3=863,79$
Giá trái phiếu
P = 1000
P = 863,79
P =
1171,15
Thời hạn
0 5 10 15
k = 10%
k = 12%
k = 8%
Nhận xét
1. kd=C/M => giá trái phiếu bằng mệnh giá
2. kd giá trái phiếu cao hơn mệnh giá
3. kd>C/M => giá trái phiếu thấp hơn mệnh giá
4. Lãi suất tăng làm giá trái phiếu giảm và ngược lại
5. Thị giá trái phiếu dần đến mệnh giá của nó khi thời gian
tiến dần đến ngày đáo hạn
2
...
1 1 1 1
N N
d d d d
C C C M
P
k k k k
V. Lợi suất đầu tư trái phiếu
• Lợi suất đầu tư lúc trái phiếu đáo hạn (Yield
to maturity): Lãi suất đáo hạn là lãi suất làm
cho giá trị hiện tại của dòng thu nhập từ trái
phiếu bằng giá trái phiếu
Lợi suất đầu tư lúc trái phiếu đáo hạn
(Yield to maturity)
• Một trái phiếu có mệnh giá 1 triệu đồng, đang
được bán trên thị trường với giá 1.035.000Đ,
lãi suất coupon 10%. Giả sử còn 2 năm nữa thì
đáo hạn, Nếu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu
này đến khi đáo hạn thì lãi suất là bao nhiêu?
Lợi suất đầu tư lúc trái phiếu đáo hạn
(Yield to maturity)
• Giả sử bạn mua một trái phiếu có mệnh giá
1000$, thời hạn 14 năm và được hưởng lãi
suất hàng năm là 15% với giá 1368,31$. Bạn
giữ trái phiếu này cho đến khi đáo hạn, lợi
suất đầu tư trái phiếu là bao nhiêu?
V. Lợi suất đầu tư trái phiếu
• Lợi suất đầu tư lúc trái phiếu được thu hồi
(Yield to call): Đối với trái phiếu có điều khoản
thu hồi, người phát hành có thể mua trái
phiếu trước khi trái phiếu đáo hạn. Khi đó, lãi
suất yêu cầu của trái phiếu không phải là lãi
suất đáo hạn mà là lãi suất thu hồi (YTC)
Lợi suất thu hồi (Yield to call)
• Trái phiếu thời hạn 10 năm, trái suất 10% trả
lãi hai lần một năm, mệnh giá $1,000 đang
bán với giá $1,135.90 với YTM= 8%. Trái phiếu
có thể được thu hồi sau 5 năm với giá thu hồi
là $1,050. Tính YTC của trái phiếu?
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• Sự đo lường hỗn hợp về biến động giá trái
phiếu với lãi suất được thể hiện ở thời gian
đáo hạn bình quân.
• Duration là thời gian đáo hạn bình quân gia
quyền của các dòng tiền của trái phiếu.
• công thức tính giá trái phiếu như sau:
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• lấy đạo hàm bậc nhất của P theo lãi suất:
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• Chia cả 2 vế cho P
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• Thay vào công thức ở trên, ta có:
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• Thời gian đáo hạn bình quân điều chỉnh
(Modified Duration):
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• Ví dụ 1:
Xác định thời hạn đáo hạn bình quân của một
trái phiếu 5 năm có mệnh giá 100$, có lãi suất
cuống phiếu là 5% và lãi suất chiết khấu của
trái phiếu là 2%, được bán trên thị trường với
giá 102$.
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• Ví dụ 2:
Xác định thời hạn đáo hạn bình quân điều chỉnh
của một trái phiếu 5 năm có mệnh giá 100$,
có lãi suất cuống phiếu là 5% và lãi suất chiết
khấu của trái phiếu là 2%, được bán trên thị
trường với giá 102$.
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)
• Ví dụ 3:
Một trái phiếu có lãi suất 7.3% có thời gian đáo hạn
bình quân điều chỉnh là 5.4 và đang được bán với
giá 985$. Nếu như lãi suất giảm xuống 7.1% thì
giá trái phiếu:
• A. 974.40$
• B. 995.60$
• C. 1091.40$
• D. 1045.25$
VI. Thời gian đáo hạn bình quân
(duration)