Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020

Trong giai đoạn từnay đến năm 2010, môi trường nước ta đứng trước nhiều thách thức lớn cả về mặt khách quan và chủquan. Nhiều vấn đề môi trường bức xúc chưa được giải quyết trong khi dự báo mức độ ô nhiễm tiếp tục gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tế và thực tế diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, nếu GDP tăng gấp đôi thì mức độô nhiễm môi trường tăng từ 3 đến 4 lần. Việt Nam hiện nay là quốc gia có tốc độphát triển kinh tế nhanh, nếu trong giai đoạn tới không có các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường thì chắc chắn mức độô nhiễm sẽngày một nghiêm trọng. Rõ ràng ô nhiễm môi trường sẽ tiếp tục trầm trọng thêm trước sức ép của phát triển kinh tế, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay là hầu hết các công trình hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thực tiễn, một số công trình đang xuống cấp nghiêm trọng. Trong khi đó chúng ta lại đang thiếu nguồn vốn và cơ chế để thu hút đầu tư, nâng cấp cải tạo.

pdf47 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2000 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 1 BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẾN 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020 HÀ NỘI, THÁNG 3/2008 2 Mục lục Bảng các từ viết tắt ............................................................................................................3 LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................................5 I. Quan điểm xây dựng Chương trình .............................................................................5 II. Mục tiêu của Chương trình .........................................................................................6 III. Nội dung của Chương trình .......................................................................................6 III.1. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong những năm qua.......................................................................................6 III.1.1. Tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Việt Nam trong thời gian qua ......................................................................................................7 III.1.2. Đánh giá các thành tựu đạt được của các hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường ở Việt Nam trong những năm qua .................................................................10 III.1.3. Đánh giá những hạn chế trong hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong những năm qua ....................................................................................11 III.2. Định hướng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020 ...................................................................................................13 III.2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong thời gian tới......................................................................................................13 III.2.2. Định hướng các dự án ưu tiên trong Chương trình hợp tác quốc tế về BVMT ...................................................................................................................................16 III. 3. Các giải pháp triển khai chương trình............................................................22 1. Các giải pháp về chính sách và thể chế: ...............................................................22 2. Các giải pháp về tổ chức:......................................................................................23 3. Các giải pháp về tăng cường năng lực thu hút và sử dụng ODA: ........................23 4. Các giải pháp về công khai, minh bạch.................................................................23 5. Các giải pháp về thông tin, giới thiệu Chương trình ............................................24 6. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ: .......................24 IV. Tổ chức thực hiện kế hoạch......................................................................................24 1. Lồng ghép nội dung của chương trình vào kế hoạch phát triển của ngành tài nguyên môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020 ...........................................25 2. Phối hợp với các nhà tài trợ: ............................................................................25 3. Theo dõi, báo cáo và cập nhật kết quả triển khai Chương trình: .......................25 3 Bảng các từ viết tắt ACIAR Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế Úc AECI Cơ quan hợp tác quốc tế Tây Ban Nha ADB Ngân hàng phát triển châu Á AFD Cơ quan phát triển Pháp AusAID Cơ quan phát triển quốc tế Úc BMZ Bộ hợp tác kinh tế và phát triển, Đức BVMT Bảo vệ môi trường CIDA Cơ quan phát triển quốc tế Canađa DANIDA Tổ chức hỗ trợ phát triển Đan Mạch DEFRA Bọ môi trường, nông nghiệp và nông thôn, Anh DGDC Cơ quan phát triển hợp tác Bỉ DRC Hội chữ thập đỏ Đan Mạch EC Ủy ban châu Âu FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực GEF Quỹ môi trường toàn cầu GovNED Chính phủ Hà Lan GTZ Tổ chức Hợp tác kỹ thuật của Đức HTQT Hợp tác quốc tế IFAD Quỹ Quốc tế và Phát triển nông nghiệp JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản KFW Chương trình hỗ trợ tài chính của Đức NDF Quỹ Phát triển Bắc Âu NORAD Cơ quan hợp tác phát triển Na Uy ODA Viện trợ phát triển chính thức OECF Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại, Nhật Bản OFDA Văn phòng hỗ trợ thiên tai nước ngoài, Hoa Kỳ SDC Cơ quan hợp tác và phát triển Thuỵ Sỹ SIDA Tổ chức hỗ trợ phát triển của Thuỵ Điển TNMT Tài nguyên và môi trường UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc UNEP Chương trình môi trường của Liên hợp quốc UNFPA Quỹ Dân số của Liên hợp quốc UNIDO Chương trình Phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc 4 USAID Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ WB Ngân hàng thế giới WFP Chương trình lương thực thế giới WTO Tổ chức thương mại thế giới WWF Quỹ bảo vệ thiên nhiên quốc tế 5 LỜI NÓI ĐẦU Trong giai đoạn từ nay đến năm 2010, môi trường nước ta đứng trước nhiều thách thức lớn cả về mặt khách quan và chủ quan. Nhiều vấn đề môi trường bức xúc chưa được giải quyết trong khi dự báo mức độ ô nhiễm tiếp tục gia tăng. Theo tính toán của các chuyên gia quốc tế và thực tế diễn ra ở nhiều nước trên thế giới, nếu GDP tăng gấp đôi thì mức độ ô nhiễm môi trường tăng từ 3 đến 4 lần. Việt Nam hiện nay là quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nếu trong giai đoạn tới không có các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường thì chắc chắn mức độ ô nhiễm sẽ ngày một nghiêm trọng. Rõ ràng ô nhiễm môi trường sẽ tiếp tục trầm trọng thêm trước sức ép của phát triển kinh tế, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với mục tiêu Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay là hầu hết các công trình hạ tầng bảo vệ môi trường không đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thực tiễn, một số công trình đang xuống cấp nghiêm trọng. Trong khi đó chúng ta lại đang thiếu nguồn vốn và cơ chế để thu hút đầu tư, nâng cấp cải tạo. Một trong những thách thức lớn cho công tác bảo vệ môi trường của Việt Nam trong những năm tới nữa là thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao, tiềm lực khoa học và công nghệ còn nhiều hạn chế, hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường chưa hoàn thiện. Nếu Việt Nam không lựa chọn được hướng đi phù hợp và tranh thủ được sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường thì sự trả giá về môi trường trong những năm tới sẽ là rất lớn. Vì vậy, để đảm bảo hài hòa giữa các yêu cầu về phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững, bên cạnh nỗ lực của chính phủ cần phải huy động được các nguồn lực tổng hợp trong nước, sự tài trợ của các tổ chức quốc tế song phương và đa phương cho các hoạt động bảo vệ môi trường là rất cần thiết. Để đạt được mục tiêu này, Việt Nam cần xác định các ưu tiên quốc gia về bảo vệ môi trường trong giai đoạn kế hoạch, kết hợp với các ưu tiên tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi trường của các nhà tài trợ cho Việt Nam. Chương trình này cần chỉ ra cụ thể các chương trình, mục tiêu và lộ trình triển khai để các nhà tài trợ xem xét và lựa chọn các chương trình ưu tiên phù hợp với tiêu chí tài trợ trong từng giai đoạn. I. Quan điểm xây dựng Chương trình Quan điểm xây dựng Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến 2010 và định hướng đến 2020 như sau: - Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm góp phần cụ thể hoá các 6 chương trình ưu tiên trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia vào trong thực tiễn trên cơ sở những thay đổi về căn bản cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành tài nguyên và môi trường từ Trung ương đến địa phương; - Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường cần quán triệt sâu sắc tinh thần của Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, tăng cường năng lực quản lý môi trường cho các cơ quan quản lý môi trường các cấp nhằm đáp ứng được tình hình đổi mới hiện nay của đất nước. - Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường để huy động các nguồn lực trong nước và quốc tế tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường nhằm khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường cho một số khu vực đang là điểm nóng về môi trường; nâng cao nhận thức môi trường của các cấp, các ngành và người dân nhằm huy động sự tham gia của mọi tầng lớp trong xã hội vào sự nghiệp bảo vệ môi trường. - Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo mọi người dân đều được hưởng một cuộc sống trong lành. II. Mục tiêu của Chương trình Mục tiêu của Chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến 2020 là xác định các chương trình ưu tiên quốc gia về môi trường cần sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để hoàn thiện luật pháp, thể chế và các chính sách nhằm tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý môi trường từ cấp trung ương đến địa phương. Trên cơ sở các dự án đề xuất trong kế hoạch cua Chương trình để tìm kiếm các nhà tài trợ tiềm năng triển khai các chương trình hợp tác quốc tế nhằm từng bước cải thiện công tác quản lý môi trường đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước và hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện tốt những mục tiêu của “Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến 2010 và định hướng đến 2020” và “Định hướng phát triển bền vững của Việt Nam” (Chương trình nghị sự 21), đồng thời thực hiện các nghĩa vụ theo các Công ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã tham gia ký kết. III. Nội dung của Chương trình III.1. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trong những năm qua 7 III.1.1. Tình hình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của Việt Nam trong thời gian qua Các khoản viện trợ quốc tế cho lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong hai thập kỷ qua đã góp phần đáng kể và việc ban hành các chính sách và cải cách thể chế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Cụ thể là các dự án quốc tế tài trợ cho Việt Nam trong các hoạt động hỗ trợ hoàn thiện khung pháp lý về quản lý môi trường, cải cách về thể chế, đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý môi trường và tài nguyên, đảm bảo sự phát triển bền vững ở Việt Nam trong những thập niên tới. Theo thống kê của UNDP, trong tổng số tiền viện trợ dành cho phát triển giai đoạn 1999-2003 của 29 nhà tài trợ lớn cho Việt Nam có tới gần 70% số các nhà tài trợ dành cho môi trường từ 10-40% trong tổng số tiền tài trợ của mình. Để phục vụ cho mục đích theo dõi và quản lý, các dự án môi trường được phân loại theo các lĩnh vực cụ thể. Theo cách phân loại được UNDP và Bộ TN&MT áp dụng, các dự án về môi trường được phân loại theo 5 lĩnh vực như sau: 1 Quản lý tài nguyên thiên nhiên 2 Quy hoạch phát triển đô thị và công nghiệp 3 Thông tin, giáo dục và đào tạo về môi trường 4 Phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu 5 Chính sách và quy hoạch môi trường Sử dụng hệ thống phân loại trên, có thể sắp xếp các dự án môi trường theo các nhóm và trên cơ sở đó đánh giá được sự ưu tiên về tài trợ theo từng nhóm cụ thể. Theo các ưu tiên về tài trợ, mỗi nhà tài trợ thường quan tâm đặc biệt đến một hay một vài lĩnh vực nhất định. Việc xác định các lĩnh vực ưu tiên của các nhà tài trợ này là rất quan trọng trong việc định hướng nhu cầu hợp tác quốc tế để có thể đạt được kết quả tốt nhất trong việc xây dựng các dự án hợp tác quốc tế về môi trường. Từ những số liệu ghi nhận được trong những năm qua, có thể tóm tắt các ưu tiên của một số nhà tài trợ cho 05 lĩnh vực môi trường trên như sau: 8 Bảng 1 TT Lĩnh vực môi trường Các nhà tài trợ quan tâm 1 Quản lý tài nguyên thiên nhiên ADB, WB, EC, Hà Lan, Thuỵ Điển 2 Quy hoạch phát triển đô thị và công nghiệp WB, ADB, DGDC 3 Thông tin, giáo dục và đào tạo về môi trường UNDP, EC, WB 4 Phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu ADB, Úc, OFDA, UNDP 5 Chính sách và quy hoạch môi trường WB, UNDP, Thuỵ Sỹ, Đan Mạch, Úc Đánh giá một cách cụ thể hơn các mục tiêu tài trợ của các nhà tài trợ trong những năm qua, có thể rút ra một số nhận xét về các dự án tài trợ cho lĩnh vực môi trường như sau: 1 Về lĩnh vực “Phát triển thể chế”: đây là nội dung thuần tuý mang tính hỗ trợ cho quốc gia để xây dựng và hoàn thiện thể chế, lợi ích mang lại từ những trợ giúp này thiên về xu hướng lâu dài, các nhà tài trợ đa phương dường như chiếm ưu thế hơn, trong đó quan trọng nhất là UNDP, WB và Đan Mạch (DANIDA). 2 Lĩnh vực “Thông tin, Nghiên cứu, Giáo dục & Đào tạo về môi trường” lại nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các nhà tài trợ song phương vì đây là lĩnh vực được nhận ODA với mức ưu đãi cao nhất. Ngoài ra các dự án tài trợ từ các nhà tài trợ song phương cũng chiếm phần đa số trong những nội dung thuộc Lĩnh vực 1 (như: Quản lý lâm nghiệp, Bảo vệ và bảo tồn biển, dải ven biển, và Phục hồi và cải tạo môi trường). 3 Các tổ chức phi chính phủ thường ít tham gia vào các nội dung như: Sử dụng hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo, Quản lý tài nguyên nước (thuộc Lĩnh vực 1), Quy hoạch, Phát triển đô thị và công nghiệp (Lĩnh vực 2), Chính sách và Quy hoạch môi trường (Lĩnh vực 5). Trong các nội dung này, các nhà tài trợ đa phương thường thể hiện vai trò tài trợ chính. Trong những năm qua, do tốc độ đô thị hóa nhanh tại nhiều khu vực ở Việt Nam, đặc biệt là các đô thị lớn đã nảy sinh rất nhiều các vấn đề ô nhiễm môi trường, do đó một số nội dung được các nhà tài trợ ưu tiên, cụ thể là: 9 1 Số dự án về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường tăng đáng kể dẫn đến sự gia tăng đầu tư trong lĩnh vực “Quy hoạch đô thị” (lĩnh vực 2.1). 2 Vấn đề “tăng cường thể chế” (lĩnh vực 5.2) cũng được đặc biệt chú trọng trong giai đoạn này. Kết quả đã góp phần vào sự hình thành và ra đời của nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng về tài nguyên và môi trường trong giai đoạn 1999-2003 nhằm khắc phục các bất cập về khung pháp lý và thể chế trong quản lý môi trường. Có hai loại viện trợ cho các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường là viện trợ không hoàn lại và viện trợ hoàn lại. Viện trợ không hoàn lại thường tập trung vào những dự án nhỏ, mang tính xã hội cao. Do vậy, tuy số các dự án sử dụng viện trợ loại này nhiều, nhưng tổng viện trợ loại này chỉ chiếm khoảng dưới 30% tổng kinh phí tài trợ. Các loại hình viện trợ thông qua vốn vay tuy có số lượng các dự án ít hơn nhưng chiếm tới trên 70% tổng số kinh phí viện trợ của cả hai loại. Số liệu tổng quan các dự án ODA môi trường cho Việt Nam đã được tập hợp và xử lý theo 2 tiêu chí là phân ngành theo mục tiêu dự án và phân vùng theo lãnh thổ thực hiện dự án. Kết quả phân tích đã cho thấy cam kết ODA môi trường tăng liên tục trong giai đoạn từ 1993 đến 2005. Tổng các cam kết ODA môi trường trong giai đoạn 1995 – 2005 đạt mức gần 3 tỷ đôla Mỹ (kể cả các dự án về phát triển tài nguyên nước). Bảng 2: Tài trợ ODA cho lĩnh vực môi trường thời kỳ 1995-2005, triệu US$ TT Chỉ tiêu Trước 1995 1996-2000 2001-2005 1 Tổng số dự án 32 195 341 2 Tổng ODA, tr. USD 68,5 1.047,4 2.925,6 3 Chia theo lĩnh vực 3.1 Tài nguyên thiên nhiên 14,2 44,2 339,6 3.2 Năng lực quản lý 7,2 79,8 458,4 3.3 Bảo tồn thiên nhiên 1,0 252,0 405,0 3.4 Phát triển hạ tầng và ngành 21,1 414,8 779,9 3.5 Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm 25,8 289,2 1043,7 (theo Báo cáo đề tài “Tổng kết các dự án quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường” của Cục Bảo vệ Môi trường năm 2006) Từ 1996 đến nay tổng các cam kết ODA môi trường đã tăng đáng kể, đạt 4,18 triệu USD. Trong những năm 1985-1995 viện trợ ODA cho môi trường chỉ chiếm 9,4% tổng ODA được giải ngân, đã tăng lên 11,6% trong 10 giai đoạn 1996-2000. Một xu thế nhận thấy trong giai đoạn vừa qua là khi số lượng các chương trình, dự án viện trợ cho môi trường có xu hướng giảm dần thì các nhà tài trợ lớn lại có xu hướng tăng vốn ODA cho môi trường lên và những hỗ trợ cam kết dài hạn từ những nhà tài trợ lớn này đang trở nên hết sức quan trọng đối với ngành môi trường của Việt Nam trong thời gian tới. Các dự án đã triển khai trong những năm qua có thể thấy hầu hết tập trung vào những lĩnh vực chính như quản lý lâm nghiệp; quản lý vùng đầu nguồn; phát triển nông thôn; sử dụng bền vững và quản lý tổng hợp tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn đa dạng sinh học; quy hoạch đô thị (bao gồm cả cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường); phòng chống thiên tai và biến đổi khí hậu; tăng cường thể chế, quản lý và quy hoạch môi trường. Ngoài các lĩnh vực được quan tâm nhiều như nêu trên, những lĩnh vực mà các nhà tài trợ quan tâm ít hơn trong những năm qua đó là bảo tồn rừng ngập mặn và các vùng đất ngập nước; bảo tồn các hệ sinh thái biển và vùng ven biển; phát triển và khai thác thuỷ sản bền vững; quản lý tài nguyên nước; nâng cao nhận thức môi trường; thu thập thông tin dữ liệu về môi trường; giáo dục và đào tạo về môi trường; xây dựng và thực thi chính sách về môi trường. Qua cách phân tích trên có thể thấy rằng, còn có các lĩnh vực môi trường mà Việt Nam quan tâm ưu tiên nhưng trong những năm qua chưa nhận được sự quan tâm đúng mức từ phía các nhà tài trợ quốc tế. Một trong những nguyên nhân là có thể chúng ta chưa xây dựng được các đề xuất phù hợp với ưu tiên của các nhà tài trợ III.1.2. Đánh giá các thành tựu đạt được của các hoạt động hợp tác quốc tế về môi trường ở Việt Nam trong những năm qua Trong thời gian qua, hợp tác quốc tế về môi trường cơ bản đã duy trì được mối quan hệ với các đối tác sẵn có. Các hoạt động hợp tác quốc tế đa phương, song phương đã được đẩy mạnh, đồng thời tích cực tham gia các Công ước quốc tế liên quan trong lĩnh vực môi trường. Trong những năm qua, môi trường là lĩnh vực được ưu tiên cao trong hợp tác quốc tế và đạt được hiệu quả đáng kể trong việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức, góp phần giúp Việt Nam tham gia các diễn đàn trong khu vực và thế giới. Việt Nam trong những năm qua đã có quan hệ hợp tác với các đối tác quan trọng như Canada, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Hà Lan, Thụy Sỹ, ADB, UNDP, WB, WWF, v.v… Trong những năm tới mối quan hệ này sẽ tiếp tục được duy trì và tăng 11 cường, góp phần vào hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường và xây dựng cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ môi trường. Đặc biệt trong thời gian qua, Việt Nam đã xây dựng và triển khai Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (tại Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003); xây dựng và ban hành Luật Bảo vệ môi trường 2005 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Cụ thể kết quả thu hút các dự án hợp tác quốc tế về môi trường trong những năm gần đây như sau : Bảng 3: Kết quả thu hút các dự án hợp tác quốc tế về môi trường trong những năm gần đây Số TT Các nội dung ưu tiên của Việt Nam Số dự án liên quan Tổng kinh phí (triệu $) Các nhà tài trợ chính 1 Tăng cường xây dựng thể chế 32 108,5 WB, UNDP, BMZ, AusAID, GovNED, Sida, Danida, NORAD.. 2 Bảo vệ môi trường ở các lưu vực sông, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học 26 263,9 ADB, WB, UNDP, JBIC, BMZ, GovNED, Danida, WWF, ACIAR 3 Bảo vệ môi trường ven biển, biển 12 12,3 GovNED, WB, UNDP, NORAD, EC, WWF, GTZ, ACIAR, USAID 4 Xã hội hoá việc bảo vệ môi trường 24 51,2 UNDP, DRC, NORAD, WB, GovNED, Danida, AusAID, EC, USAID, AECI, DEFRA 5 Sử dụng và khai thác hợp l