Chuyên đề 4: Các trung gian tài chính phi ngân hàng trong hệ thống tài chính
Khái niệm, chức năng và vai trò của các trung gian tài chính. 2- Các tổ chức nhận tiền gửi 3- Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng 4- Các trung gian đầu tư
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề 4: Các trung gian tài chính phi ngân hàng trong hệ thống tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 4: 
 CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH 
PHI NGÂN HÀNG TRONG 
HTTC 
 Dr. Nguyễn Thị Lan 
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: 
1- Khái niệm, chức năng và vai trò của các 
trung gian tài chính. 
2- Các tổ chức nhận tiền gửi 
3- Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng 
4- Các trung gian đầu tư 
1. CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH 
  Khái niệm:* 
Các định chế TGTC là những tổ chức chuyên hoạt 
động trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ có chức 
năng chủ yếu là chuyển các nguồn vốn tạm thời 
nhàn rỗi đến những chủ thể thiếu vốn để đầu tư 
SXKD, nhằm mục đích thu lợi nhuận. 
 Bao gồm: 
(1) Các tổ chức nhận tiền gửi (thrift institutions) 
(2) Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng 
(Contractual Savings Instutions) 
(3) Các trung gian đầu tư (Investment 
intermediaries) 
10/10/2010 Ph.D Nguyen Thi Lan 4 
Chức năng của các TGTC 
1) Làm cầu nối trung gian giữa tác nhân thừa 
vốn và tác nhân thiếu vốn 
2) Kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế 
Các trung gian 
tài chính 
Thị trường 
tài chính 
Người tiết kiệm: 
1. Các hộ gia đình 
2. Các DN 
3. Chính phủ 
4.Người nước ngoài 
Người đầu tư: 
1.Các DN 
2.Chính phủ 
3. Các hộ gia đình 
4. Người nước ngoài 
Vốn 
Vốn 
V
ố
n
Tài chính gián tiếp 
Tài chính trực tiếp 
 Vốn 
Vốn 
Dr. Nguyen Thi Lan 6 
Vai trò của các TGTC 
1) Khuyến khích tiết kiệm xã hội, đáp ứng 
nhu cầu đa dạng về vốn cho nền kinh tế 
2) Khắc phục hạn chế của kênh tài chính 
trực tiếp Góp phần làm giảm chi phí xã 
hội * 
3) Hỗ trợ hệ thống dịch vụ trên thị trường tài 
chính 
Những rào cản trong kênh tài 
chính trực tiếp 
(1) Chi phí giao dịch (Transaction costs) 
(2) Chi phí thông tin (Information costs) 
 thông tin bất cân xứng (asymmetric information) 
* Hậu quả: 
 - lựa chọn đối nghịch (adverse selection) 
 - rủi ro đạo đức (moral hazard) 
vấn đề “người đi nhờ xe” (free-rider problem) 
(3) Sự tiềm tàng rủi ro, tổn thất từ thị trường 
tài chính 
 Các TGTC làm gì để khắc phục hạn chế 
của kênh tài chính trực tiếp? 
  Giảm bớt chi phí giao dịch 
 - Tiết kiệm chi phí do quy mô huy động vốn lớn 
 - Tiết kiệm chi phí do đa dạng hóa DM đầu tư 
 - Tiết kiệm chi phí do tính chuyên nghiệp 
 Giảm bớt chi phí thông tin 
 - Với người cung cấp vốn:cung cấp cho họ những 
thông tin chính xác về các dự án có hiệu quả cao đang 
cần vốn. 
 - Với người cần vay vốn:  đòi hỏi sự minh bạch về tài 
chính, khả năng chi trả và hiệu quả từ đồng vốn bỏ ra. 
 Khắc phục tổn thất rủi ro cho các chủ thể tham 
gia TTTC 
 quỹ bảo hiểm được tạo lập để khắc phục tổn thất rủi ro 
Dr. Nguyen Thi Lan 9 
 2.CÁC TỔ CHỨC NHẬN TiỀN GỬI 
(DEPOSITORY INSTITUTIONS) 
 KN: Các tổ chức nhận tiền gửi là các TGTC 
huy động tiền nhàn rỗi từ các tổ chức và cá 
nhân thông qua hình thức nhận tiền gửi rồi 
cho các chủ thể cần vốn vay lại. 
 Bao gồm: 
 - Ngân hàng thương mại (commercial bank) 
 - Các ngân hàng tiết kiệm (Savings bank) 
 - Các hiệp hội tiết kiệm và cho vay (savings 
and loan associations- S&Ls), 
 - Các quỹ tín dụng (Credit Funds) 
Dr. Nguyen Thi Lan 10 
Ngân hàng tiết kiệm (Savings bank- SB) 
 Ra đời đầu tiên ở Scotland năm 1810, nhưng phát triển 
mạnh ở Hoa Kỳ, năm 1872 nước Mỹ đã có hơn 600 SB 
 Mục đích: huy động các khoản tiền tiết kiệm của người 
lao động và hỗ trợ họ vay vốn. 
 Đặc điểm: 
 Chủ nhân (cổ đông) của các SB cũng chính là những 
người gửi tiền tiết kiệm đầu tiên (góp vốn). 
 Khách hàng vay tiền chủ yếu là những người gửi tiền TK. 
 SB không mở rộng thêm cổ đông những người gửi tiền 
TK sau này là khách hàng chứ không phải là cổ đông. 
 Phương thức hoạt động: mang tính tương trợ là chủ yếu 
Lãi suất cho vay thường khá thấp. 
Dr. Nguyen Thi Lan 11 
Hiệp hội tiết kiệm và cho vay 
(S&Ls) 
  Ra đời: xuất hiện khá phổ biến ở Mỹ từ những năm 
50. 
 Mục đích: Hỗ trợ người lao động mua nhà, hưởng lãi. 
 Đặc điểm: 
  Nguồn vốn: tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, 
vay từ các nguồn khác (vay của chính quyền ĐP). 
  Cho vay: cho vay bất động sản (chủ yếu là nhà ở) 
với thời hạn dài, cho vay tiêu dùng, dưới hình thức 
thế chấp. 
  Giá trị cho vay thế chấp chiếm phần lớn trong 
tổng giá trị tài sản của S&L. 
Dr. Nguyen Thi Lan 12 
Quỹ tín dụng (Credit Funds- CF) 
  Ra đời: ý tưởng đầu tiên ở Đức năm 1848, nhưng phát 
triển mạnh ở Mỹ. 
 Mục đích: huy động sự đóng góp của các thành viên để 
tương trợ nhau phát triển kinh doanh và đời sống. 
 Đặc điểm: 
 được thành lập theo hình thức góp vốn cổ phần phát 
hành các thẻ thành viên có mệnh giá bằng nhau. 
  Khi cần thêm vốn, quỹ lại phát hành thêm thẻ thành 
viên mới. 
 hoạt động theo nguyên tắc tập thể, tự nguyện, hợp tác 
và bình đẳng. 
  Các thành viên được quyền vay tiền của quỹ và còn 
được hưởng cả lãi từ cổ phần mà họ mua. 
  Đối tượng cho vay là các thành viên của quỹ. 
Dr. Nguyen Thi Lan 13 
 3. CÁC TRUNG GIAN TIẾT KIỆM THEO 
HỢP ĐỒNG 
KN: Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng là 
những TGTC thu nhận vốn theo định kỳ trên 
cơ sở các hợp đồng đã ký kết với khách 
hàng. 
Bao gồm: 
 - công ty bảo hiểm 
 - các quỹ trợ cấp hưu trí 
Dr. Nguyen Thi Lan 14 
 Công ty bảo hiểm 
 Công ty bảo hiểm là một tổ chức TC mà 
hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính 
cho những người có hợp đồng bảo hiểm về 
những rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm 
trên cơ sở người tham gia BH phải trả một 
khoản tiền gọi là phí bảo hiểm. 
 Các loại hình công ty BH: 
 - Công ty BH nhân thọ 
 - Công ty BH phi nhân thọ 
Dr. Nguyen Thi Lan 15 
4. CÁC TRUNG GIAN ĐẦU TƯ 
KN: Các TGĐT là các TGTC chuyên hoạt động 
trong lĩnh vực đầu tư. Chức năng chủ yếu là hỗ 
trợ cho các chủ thể kinh tế huy động vốn để tài 
trợ cho các dự án đầu tư cũng như giúp cho 
các nhà đầu tư nhỏ có thể đầu tư trực tiếp 
khoản tiền nhàn rỗi vào TTTC. 
Bao gồm: 
 - Công ty tài chính (Finance companies) 
 - Ngân hàng đầu tư (Investment bank) 
 - Công ty chứng khoán (securities companies) 
 - Quỹ đầu tư tương hỗ (Mutual funds) 
 - Các quỹ tương trợ trên TT tiền tệ (Money market 
mutual funds) 
Dr. Nguyen Thi Lan 16 
Công ty tài chính 
 KN: Đó là một định chế TCTG với chức năng sử 
dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn 
khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ 
tư vấn về tiền tệ và các dịch vụ khác. 
 * C.ty TC thường do các công ty KD lớn lập ra. Hoặc 
dưới dạng công ty cổ phần độc lập. 
 - Nguồn vốn huy động: TG có kỳ hạn, phát hành các 
CK nợ và vay các NHTM. 
 - Sử dụng vốn: Cho vay, cho thuê tài chính, đầu tư 
chứng khoán và thực hiện nghiệp vụ factoring. 
 - Khách hàng: các doanh nghiệp nhỏ và người tiêu 
dùng. 
Dr. Nguyen Thi Lan 17 
Ngân hàng đầu tư (Investment bank) 
 Chức năng: 
 - giúp các DN, chính phủ huy động vốn thông qua 
phát hành CK. 
 - hỗ trợ cho việc hợp nhất và mua lại giữa các công 
ty (Merger and Acquisition- M&A) 
 Nghiệp vụ: 
 - Tư vấn và hỗ trợ các công ty hoàn tất các thủ tục 
phát hành chứng khoán. 
 - Bảo lãnh đợt phát hành chứng khoán (underwrite 
the securities). 
 - Môi giới giữa công ty mua lại và công ty mục tiêu 
trong các vụ M&A 
Dr. Nguyen Thi Lan 18 
Công ty chứng khoán 
(securities companies) 
  Chức năng cơ bản: 
 - Môi giới 
 - Tự doanh chứng khoán trên thị trường thứ cấp. 
 ở Việt nam:là sự kết hợp giữa 2 chức năng trên 
và các chức năng cơ bản của ngân hàng đầu tư. 
Cụ thể: 
 - Môi giới 
 - Tự doanh 
 - Tư vấn và hỗ trợ 
 - Bảo lãnh phát hành 
 - Quản lỹ quỹ đầu tư 
Dr. Nguyen Thi Lan 19 
Quỹ đầu tư 
 KN: Quỹ đầu tư là định chế TCTG thực hiện huy 
động vốn của người tiết kiệm thông qua việc bán 
các chứng chỉ góp vốn. 
 Đặc điểm: 
- Mục tiêu: tăng trưởng vốn tăng giá trị thị trường của tài 
sản có. 
- Nguồn vốn huy động: từ tiền bán các chứng chỉ góp vốn 
- Sử dụng vốn: đầu tư trên TTCK 
- Quản lý: được đặt dưới sự quản lý chuyên nghiệp của 
các c.ty quản lý quỹ. 
- Hai hình thức của các quỹ đầu tư: 
 Quỹ đầu tư đóng 
 Quỹ đầu tư mở 
            
         
        
    


 
                    