Hối phiếu được hiểu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một
người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận
thấy phiếu hoặc đến ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả
một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc trả theo lệnh
của người này, hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
• Người có nghĩa vụ trả tiền phải thanh toán số tiền đã ghi trên
hối phiếu
• Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hoặc nhiều lần
trong phạm vi thời hạn của nó
21 trang |
Chia sẻ: nyanko | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề 4 Nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 4
Nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng
Phần 2
• Hối phiếu/Lệnh phiếu
• Các phương thức thanh toán qua ngân hàng
• Ngân hàng điện tử
Hối phiếu (Draft)
• Hối phiếu được hiểu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một
người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận
thấy phiếu hoặc đến ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả
một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc trả theo lệnh
của người này, hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
• Người có nghĩa vụ trả tiền phải thanh toán số tiền đã ghi trên
hối phiếu
• Hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hoặc nhiều lần
trong phạm vi thời hạn của nó
Hối phiếu trong thanh toán ngoại thương
• Hối phiếu dùng trong thanh toán ngoại thương là một mệnh
lệnh đòi tiền vô điều kiện do người xuất khẩu lập ra để đòi tiền
người nhập khẩu yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc
đến một ngày cụ thể nhất định cho người xuất khẩu, hoặc theo
lệnh của người xuất khẩu trả cho một người khác hoặc trả cho
một người cầm giữ hối phiếu.
Hối phiếu trong thanh toán ngoại thương 2
• Được soạn thảo theo hình thức văn viết, ngôn ngữ sử dụng là
tiếng Anh.
• Trong nội dung của hối phiếu không cần phải ghi lí do của
việc đòi tiền.
Ví dụ: Công ty XNK Mai Linh phát hành hối phiếu đòi nợ,
đòi tiền công ty Ikea, trong nội dung của hối phiếu đòi nợ chỉ ghi
là “Ngay sau khi nhìn thấy tờ hối phiếu đòi nợ này trả theo lệnh
Công ty Mai Linh số tiền là 100.000 USD chẫn”, mà không cần
phải ghi lí do của việc đồi tiền là gì, ví dụ “theo hoá đơn giao
hàng mây tre trên tàu Sông Hương ngày 21.09.2012”.
Hối phiếu trong thanh toán ngoại thương 3
• Hối phiếu được phép ký hậu miễn truy đòi – là cách ký hậu
trong đó người ký hậu ghi thêm câu miễn đòi lại tiền.
• Hối phiếu được lập thành một hay nhiều bản có giá trị như
nhau, mỗi bản đều đánh số thứ tự. Người có nghĩa vụ trả tiền
chỉ phải thanh toán bản đến trước.
Bài tập ứng dụng
Người ký phát là công ty FPT. Người bị ký phát là Công ty HP.
Công ty FPT ký hậu chuyển nhượng séc cho công ty MS. Công ty
MS ký hậu chuyển nhượng miễn truy đòi cho Ngân hàng
Sacombank.
Dây chuyền thanh toán như sau:
Trả theo lệnh công ty MS. Công ty FPT đã ký.
Trả theo lệnh Ngân hàng Sacombank, miễn truy đòi. Công ty
MS đã ký.
Đến hạn thanh toán, ngân hàng Sacombank xuất trình hối phiếu
đòi nợ, đòi tiền công ty nào? Nếu công ty này không trả nợ thì ngân
hàng sẽ đòi lại tiền tại công ty nào tiếp theo?
Lệnh phiếu
• Là cam kết trả tiền do người nợ tiền viết ra để trả tiền cho
người thụ hưởng.
• Một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người cùng cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi.
• Kỳ phiếu chỉ ký phát 01 bản duy nhất.
Thẻ thanh toán
• Thẻ là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng
phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền
hàng hoá, dịch vụ và các khoản thanh toán khác và nó cho
phép khách hàng rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động
(ATM) hoặc máy quét thẻ (POS).
• Thẻ không những được sử dụng thanh toán trong nước mà còn
được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
Các loại thẻ ngân hàng
• Thẻ ngân hàng có hai loại cơ bản là thẻ ghi nợ, thẻ trả trước và
thẻ tín dụng.
• Thẻ ghi nợ (debit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao
dịch thẻ trong phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của chủ thẻ mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn.
Thẻ trả trước vs. Thẻ tín dụng
• Thẻ trả trước (prepaid card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện
giao dịch thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ. Đây
là số tiền mà chủ thẻ đã nạp trước vào tổ chức phát hành thẻ.
• Thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện
giao dịch trong phạm vị hạn mức tín dụng đã được cấp theo
thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.
Các hình thức thanh toán khác
- Uỷ nhiệm chi
- Uỷ nhiệm thu
- Thanh toán thông qua thư tín dụng
- Ngân hàng điện tử
Uỷ nhiệm chi
• Là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh
toán theo mẫu do ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán quy
định, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu tổ
chức đó trích một số tiền nhất định trên tài khoản của mình để
trả cho người thụ hưởng.
Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ thu
• Là hình thức thanh toán mà bên thụ hưởng chủ động yêu cầu
ngân hàng thu hộ số tiền mà mình nhận được từ giao dịch với
bên trả tiền.
• Trong trường hợp thanh toán quốc tế, văn bản pháp lí điều
chỉnh phương thức nhờ thu là Quy tắc thống nhất về nghiệp vụ
nhờ thu số 522. (The Uniform Rules for Collection – URC
522)
• Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ: Nhờ thu trơn (clean
collection) và Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary
collection)
Nhờ thu trơn (clean collection)
• Khách hàng có các khoản tiền phải thu nhưng không thể tự
mình thu được, cho nên khách hàng uỷ thác cho ngân hàng thu
hộ tiền trên và không ràng buộc điều kiện để được nhận hàng
hoá đối với bên trả tiền.
• Phương thức này thường được áp dụng trong thanh toán dịch
vụ thương mại như nhờ thu tiền điện, nước, tiền lãi cho vay,
bảo hiểm, cước phí vân tải, nhờ thu cổ tức
Nhờ thu kèm chứng từ
• Ví dụ về chứng từ:
1. Hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ hoặc các chứng từ khác
dùng để thu tiền.
2. Các hoá đơn, chứng từ vân tải hoặc các chứng từ về quyền sở
hữu.
- Nhờ thu kèm chứng từ có nghĩa là nhờ thu (1) + (2) hoặc (2)
không kèm theo (1).
- Trong thanh toán quốc tế, chỉ khi nào bên nhập khẩu đồng ý
trả tiền hoặc chấp nhận trên hối phiếu đòi nợ thì ngân hàng
mới chuyển giao bộ chứng từ để bên nhập khẩu nhận hàng.
Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng
từ (Letter of credit)
• Quy tắc điều chỉnh và thực hành về thư tín dụng là Quy tắc và thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ số 600 (Uniform Customs and Practice
for Documentary Credits – ICC Pub. No. 600) hay viết tắt là UCP 600.
• Theo đó, thư tín dụng (L/C) được hiểu là một cam kết thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán của ngân hàng cho người thụ hưởng khi các chứng
từ được xuất trình hợp lệ.
• Hai đặc trưng cơ bản của phương thức thanh toán này:
1. Điều kiện để người thụ hưởng được thanh toán thông qua L/C:
----------
2. Thoả mãn điều kiện 1, chắc chắn được thanh toán, do -------
Các dịch vụ thanh toán của ngân hàng điện tử
• Thanh toán qua thẻ ngân hàng
• ATM
• Direct Deposit
• Pay by Phone Systems
• Personal Computer Banking
• Debit Card Purchase/Payment Transactions
• Electronic Check Conversion
Hệ thống chuyển khoản điện tử
• Point of Sale (POS) Transfer
• Automated Clearing House (ACH)
• SWIFT
Electronic banking and customers
• Bank web sites
• Home banking (telephone banking, internet banking: gửi tiền,
thanh toán, dịch vụ tín dụng qua mạng)
• Bank cards (debit, prepaid, credit cards)
Giao dịch qua máy quẹt thẻ
(Point of Sale – POS)
Sơ đồ giao dịch thanh toán qua POS