Chuyên đề Chỉ số giá xây dựng

Tại nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007, lần đầu tiên Chỉ số giá xây dựng được đề cập mang tính pháp lý. Bộ Xây dựng công bố phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng. Các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm cũng có thể công bố chỉ số giá xây dựng. Chủ đầu tư căn cứ xu hướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định chỉ số giá cho phù hợp.

ppt27 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 2822 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Chỉ số giá xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG NỘI DUNG CHÍNH Sự cần thiết phải xác định và công bố chỉ số giá xây dựng công trình Khái niệm, mục đích, .... Nội dung và phương pháp xác định Ví dụ tính toán SỰ CẦN THIẾT PHẢI CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Tại nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007, lần đầu tiên Chỉ số giá xây dựng được đề cập mang tính pháp lý. Bộ Xây dựng công bố phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng. Các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm cũng có thể công bố chỉ số giá xây dựng. Chủ đầu tư căn cứ xu hướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định chỉ số giá cho phù hợp. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ CÁC CĂN CỨ Khái niệm Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian. Chỉ số giá xây dựng công trình được biểu thị bằng tỷ số giữa giá xây dựng công trình tại thời điểm so sánh với giá xây dựng công trình tại thời điểm đựợc chọn làm gốc. Chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công trình, theo khu vực và công bố theo từng thời điểm. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ CÁC CĂN CỨ Xác định hợp lý TMĐT, DT Xác định đúng đắn DT, giá gói thầu, giá thanh toán theo HĐ NHÀ THẦU XD TỔ CHỨC TƯ VẤN CƠ QUAN QUẢN LÝ, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH ... Dự tính chiến lược XD giá bỏ thầu Xác định giá thanh toán theo Hợp đồng CHỦ ĐẦU TƯ Xác định đúng đắn TMĐT, DT Giúp chủ đầu tư quản lý chi phí Cơ sở để quản lý, bố trí vốn; Cơ sở xem xét điều chỉnh chi phí... KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ CÁC CĂN CỨ Các phương pháp xác định chỉ số giá Phương pháp dựa trên sự biến động các yếu tố đầu vào; Phương pháp so sánh; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp sử dụng các chỉ số khác do các cơ quan có chức năng công bố... CÁC LOẠI CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHỈ SỐ GIÁ THEO CƠ CẤU CHI PHÍ: Chỉ số giá phần Xây dựng Chỉ số giá phần Thiết bị Chỉ số giá phần Chi phí khác CHỈ SỐ GIÁ THEO YẾU TỐ CHI PHÍ: Chỉ số giá Vật liệu XD công trình Chỉ số giá Nhân công XD công trình Chỉ số giá Máy TCXD Công trình KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ CÁC CĂN CỨ Căn cứ xác định: Các văn bản của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng; Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt nam; Các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, các quy định về sử dụng lao động, vật tư, xe máy thi công và các chi phí khác có liên quan ở các thời điểm tính toán; Căn cứ phân loại cấp công trình theo quy định; Mặt bằng giá xây dựng tại các thời điểm tính toán; Số liệu thống kê về cơ cấu chi phí theo loại hình công trình xây dựng. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN Nguyên tắc tính toán chung: Đối với chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định: Có thể xét đến hoặc không xét đến; Chỉ số giá phần chi phí khác: xem xét đối với các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Số lượng công trình đại diện: phải đủ lớn. Cơ cấu chi phí lấy theo cơ cấu dự toán chi phí. Được sử dụng cố định để xác định chỉ số giá xây dựng trong khoảng thời gian 5 năm. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN Quá trình xác định Chỉ số giá xây dựng công trình được thực hiện qua 3 giai đoạn cơ bản sau: Giai đoạn 1: Lựa chọn các công trình đại diện; Thu thập các số liệu, dữ liệu cần thiết. Giai đoạn 2: Lựa chọn thời điểm tính toán; Xử lý số liệu, xác định các cơ cấu chi phí. Giai đoạn 3: Xác định các chỉ số giá xây dựng. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN Công trình đại diện: Công trình xây dựng mới ; Có tính năng phục vụ phù hợp với phân loại công trình; Được xây dựng theo quy trình công nghệ thi công phổ biến, sử dụng các loại vật liệu xây dựng thông dụng. Đối với từng loại công trình chọn một số công trình đại diện. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN Các số liệu cần thu thập để xác định chỉ số giá xây dựng: Số liệu quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; Hoặc tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình đáng tín cậy, và chi tiết các khoản mục chi phí cấu thành nên các chi phí này; Các chế độ chính sách, các quy định về quản lý chi phí ĐTXDCT; Thông tin về giá thị trường... NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG TÍNH TOÁN Thời điểm tính toán: Căn cứ vào mục đích áp dụng chỉ số giá xây dựng để lựa chọn thời điểm gốc và các thời điểm so sánh. XÁC ĐỊNH CÁC CHI PHÍ Chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác: Căn cứ vào số liệu Quyết toán hoặc Tổng mức đầu tư hoặc Dự toán đã được phê duyệt. Các khoản mục chi phí chi tiết cấu thành nên các chi phí này phải được quy đổi về thời điểm gốc. XÁC ĐỊNH CÁC CHI PHÍ Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công: Dựa trên các khối lượng công tác chủ yếu, các định mức kinh tế kỹ thuật và mặt bằng giá tại thời điểm gốc XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CHI PHÍ Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (PXD), chi phí thiết bị (PTB), chi phí khác (PCPK) bằng bình quân các tỷ trọng tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình. Tỷ trọng các loại chi phí xác định như sau: XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CHI PHÍ Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (PVL), nhân công (PNC), máy thi công xây dựng (PMTC) bằng bình quân các tỷ trọng chi tương ứng của các công trình đại diện lựa chọn. Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện xác định như sau: XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CHI PHÍ Tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j (Pvlj) trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện. Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện: XÁC ĐỊNH CƠ CẤU CHI PHÍ Tỷ trọng bình quân chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu k (PMk) trong tổng chi phí các nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu bằng bình quân tỷ trọng chi phí nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu k của các công trình đại diện. Tỷ trọng chi phí của từng nhóm máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO YẾU TỐ CHI PHÍ 1. Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình: Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng bằng bình quân các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó. CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO YẾU TỐ CHI PHÍ 2. Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình bằng tỷ số giữa tiền lương ngày công bậc thợ bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc. Tuỳ theo tính chất, điều kiện cụ thể của loại công trình xây dựng mà xác định bậc thợ bình quân cho phù hợp. CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO YẾU TỐ CHI PHÍ 3. Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình: Chỉ số giá ca máy thi công xây dựng bằng bình quân các chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công của các loại máy và thiết bị thi công có trong nhóm. 1. Chỉ số giá phần xây dựng (IXD): Chỉ số giá phần chi phí trực tiếp (ITT): Hệ số liên quan đến các khoản mục chi phí còn lại (H) CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO CƠ CẤU CHI PHÍ Tỷ trọng chi phí của từng loại chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp tại thời điểm so sánh: Hệ số liên quan đến các khoản mục chi phí còn lại trong chi phí xây dựng căn cứ vào Thông tư hướng dẫn việc lập dự toán chi phí xây dựng ban hành tại thời điểm gốc và thời điểm so sánh và loại công trình. CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO CƠ CẤU CHI PHÍ 2. Chỉ số giá phần thiết bị công trình (ITB) Hệ số biến động chi phí mua sắm TB chủ yếu bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm TB bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc. Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị có thể lấy như chỉ số giá phần xây dựng. CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO CƠ CẤU CHI PHÍ 3. Chỉ số giá phần chi phí khác (ICPK) Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 1,5% thì không xét tới. CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG THEO CƠ CẤU CHI PHÍ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Chỉ số giá xây dựng công trình:
Tài liệu liên quan