Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại giữa các
nước là mang tính tất yếu. Bản chất của thương mại quốc tế chính là hoạt
động xuất nhập khẩu giữa các nước. Các hàng rào thuế quan và hạn ngạch
giảm dần và tiến tới xóa bỏ, việc lưu thông hàng hóa giữa các nước trở nên dễ
dàng hơn. Do vậy để đảm bảo nền sản xuất trong nước, bảo vệ người tiêu
dùng, hệ thống các rào cản kỹ thuật được các quốc gia sử dụng phổ biến. EU
được công nhận là một trong những thị trường khó tính nhất với những hệ
thống quy định và tiêu chuẩn rất khắt khe. Các rào cản kỹ thuật được sử dụng
trong hầu hết các ngành, không loại trừ ngành dệt may.
Hiện nay, EU đang là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam (đứng
thứ 2 sau Mỹ), chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU liên tục tăng trong những năm qua.
Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU chỉ đạt 2.3 tỷ EUR thì
đến năm 2008 con số này tăng lên 7,7 tỷ EUR. Trong đó tỷ trọng hàng dệt
may chiếm 9% tổng kim ngạch. Để có thể xuất khẩu bền vững tại thị trường
500 triệu dân này, đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần có những
bước đi đúng đắn đáp ứng những yêu cầu mà thị trường đối tác đặt ra.
Góp phần giải quyết vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp đề
hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU” làm chuyên đề
thực tập. Bài viết được hoàn thành trên cơ sở tổng hợp thông tin, phân tích và
đánh giá, tham khảo các nhận định của các chuyên gia kinh tế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu: rào cản kỹ thuật của EU và tình hình vượt qua
các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: các rào cản kỹ thuật của EU trong quản lý nhập
khẩu. Thời gian nghiên cứu 200 – 2009.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Đề tài sử dụng các phương pháp lý luận thực tiễn, kết hợp phương pháp
tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh và phương
pháp tổng hợp nhằm làm rõ nội dung đề tài.
Kết cấu chuyên đề
Nội dung bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thị trường EU và quan hệ thương mại
Việt Nam – EU.
Chương 2: Tổng quan về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU
và thực trạng vượt qua các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất
khẩu Việt Nam.
Chương 3: Triển vọng và giải pháp để hàng dệt may Việt Nam vượt
qua rào cản kỹ thuật vào thị trường EU.
52 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2403 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đề hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Giải pháp đề hàng dệt
may Việt Nam vượt qua
rào cản kỹ thuật của EU
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại giữa các
nước là mang tính tất yếu. Bản chất của thương mại quốc tế chính là hoạt
động xuất nhập khẩu giữa các nước. Các hàng rào thuế quan và hạn ngạch
giảm dần và tiến tới xóa bỏ, việc lưu thông hàng hóa giữa các nước trở nên dễ
dàng hơn. Do vậy để đảm bảo nền sản xuất trong nước, bảo vệ người tiêu
dùng, hệ thống các rào cản kỹ thuật được các quốc gia sử dụng phổ biến. EU
được công nhận là một trong những thị trường khó tính nhất với những hệ
thống quy định và tiêu chuẩn rất khắt khe. Các rào cản kỹ thuật được sử dụng
trong hầu hết các ngành, không loại trừ ngành dệt may.
Hiện nay, EU đang là đối tác quan trọng hàng đầu của Việt Nam (đứng
thứ 2 sau Mỹ), chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU liên tục tăng trong những năm qua.
Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU chỉ đạt 2.3 tỷ EUR thì
đến năm 2008 con số này tăng lên 7,7 tỷ EUR. Trong đó tỷ trọng hàng dệt
may chiếm 9% tổng kim ngạch. Để có thể xuất khẩu bền vững tại thị trường
500 triệu dân này, đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần có những
bước đi đúng đắn đáp ứng những yêu cầu mà thị trường đối tác đặt ra.
Góp phần giải quyết vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp đề
hàng dệt may Việt Nam vượt qua rào cản kỹ thuật của EU” làm chuyên đề
thực tập. Bài viết được hoàn thành trên cơ sở tổng hợp thông tin, phân tích và
đánh giá, tham khảo các nhận định của các chuyên gia kinh tế.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu: rào cản kỹ thuật của EU và tình hình vượt qua
các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: các rào cản kỹ thuật của EU trong quản lý nhập
khẩu. Thời gian nghiên cứu 200 – 2009.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
Đề tài sử dụng các phương pháp lý luận thực tiễn, kết hợp phương pháp
tư duy logic, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh và phương
pháp tổng hợp nhằm làm rõ nội dung đề tài.
Kết cấu chuyên đề
Nội dung bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về thị trường EU và quan hệ thương mại
Việt Nam – EU.
Chương 2: Tổng quan về xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU
và thực trạng vượt qua các rào cản kỹ thuật của EU đối với hàng dệt may xuất
khẩu Việt Nam.
Chương 3: Triển vọng và giải pháp để hàng dệt may Việt Nam vượt
qua rào cản kỹ thuật vào thị trường EU.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU VÀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM – EU
1.1. Khái quát thị trường EU
1.1.1. Lịch sử hình thành thị trường EU
EU có nguồn gốc từ Cộng đồng Than thép châu Âu thành lập từ sáu
nước năm 1951. Và đến ngày 25/3/1957 Liên minh Châu Âu (EU) ra đời với
hiệp ước thành lập Cộng đồng Kinh tế Châu Âu EEC (European Economic
Community) và Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử Châu Âu (Euratom) được
ký tại Rome. Trụ sở của EU được đặt tại Bruxelles (thủ đô của Bỉ). EEC giờ
đã là Liên minh Châu Âu (EU) với số thành viên tăng từ 6 lên 27 qua nhiều
đợt mở rộng, tiêu biểu là việc Anh, Ireland, Đan Mạch tham gia năm 1973,
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha năm 1986. Lần mở rộng lớn nhất diễn trong
năm 2004 với việc kết nạp 10 thành viên mới, gồm nhiều nước Cộng sản cũ
tại Trung và Đông Âu. Đầu năm 2007, Romania và Bulgaria trở thành thành
viên chính thức thứ 26 và 27 của khối. Dự kiến rằng Croatia, Bosnia, Albania
có thể được kết nạp vào năm 2011 và Macedonia, Montenegro, Serbi, Thổ
Nhĩ Kỳ có thể được kết nạp vào năm 2013.
Có thể thấy rõ được quá trình thành lập EU và sự phát triển của liên kế
thông qua các hiệp ước và sự kiện sau:
Đầu tiên là Hiệp ước Paris năm 1951 đưa đến việc thành lập Cộng đồng
Than thép châu Âu (ECSC)
Thứ hai là Hiệp ước Roma năm 1957 đưa đến việc thành lập Cộng
đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu (Euratom) và thành lập cộng đồng Kinh
tế châu Âu (EEC)
Tiếp đó là năm 1967 cơ quan điều hành của cộng đồng trên được hợp
nhất và gọi là Hội đồng châu Âu.
Năm 1987, EU bắt đầu triển khai kế hoạch xây dựng khối thị trường
chung châu Âu gọi là “Thị trường nội địa thống nhất châu Âu”
Hiệp ước thứ ba là hiệp ước Maastricht còn gọi là hiệp ước Liên hiệp
châu Âu, ký ngày 7/12/1991 tại Maastricht Hà Lan nhằm 2 mục đích: một là
thành lập liên minh kinh tế và liên minh tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với
một đợn vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập. Và hai là
thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện chính sách đối ngoại
và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp
tác về cảnh sát và luật pháp. Hiệp ước này đã đánh dấu một bước ngoặt trong
tiến trình nhất thể hóa châu Âu và dẫn đến thành lập Cộng đồng châu Âu.
Thứ 4 là hiệp ước Amsterdam là hiệp ước Masstricht sửa đổi, ký ngày
2/10/1997 (tại Amsterdam) đã sửa đổi và bổ sung một số lĩnh vực như những
quyền cơ bản, không phân biệt đối xử; Tư pháp và đối nội; chính sách xã hội
và việc làm và cuối cùng là chính sách đối ngoại và an ninh chung.
Thứ 5 là Hiệp ước Schengen: đây là hiệp ước mà phải mất 6 năm sau
ngày ký mới có hiệu lực (ký từ năm 1990 đến năm 1995mới có hiệu lực).
Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công dân các nước thành viên. Đối
với công dân nước ngoài chỉ cần có visa của 1 trong 9 nước thành viên (tại
thời điểm ký) là được phép đi lại trong toàn khu vực Schengen. Hiện nay, 14
trong 27 nước thành viên EU đã tham gia khu vực Schengen.
Cuối cùng là hiệp ước Nice (11/12/2000) tập trung vào vấn đề cải cách
thể chế đón nhận các thành viên mới đồng thời tăng cường vài trò của Nghị
viện Châu Âu, thành lập lực lượng phản ứng nhanh (RRF)
Quá trình thành lập và phát triển của EU có thể được tóm tắt qua thời
biểu sau:
Bảng 1.1. Các Hiệp ước, cơ cấu và lịch sử của Liên minh châu Âu
1951 1957 1965 1992 1997 2001 2007
Cộng đồng Than Thép châu Âu (ECSC)
Cộng đồng Kinh tế
châu Âu (EEC)
Cộng đồng châu Âu (EC)
...Các
Cộng
đồng châu
Âu:
ECSC,
EEC (EC,
1993),
Euratom
Công lý&
Nội vụ
Hợp tác Tư pháp và Cảnh sát
về Vấn đề Tội phạm (PJCC)
Chính sách An ninh và Ngoại giao chung
(CFSP)
LIÊN MINH CHÂU ÂU ( E U )
Euratom (Cộng đồng Năng lượng Nguyên tử châu Âu)
Hiệp ước
Paris
Các Hiệp
ước
Rome
Hiệp ước
Sát nhập
Hiệp ước
Maastricht
Hiệp ước
Amsterdam
Hiệp ước
Nice
Hiệp ước
Cải tổ
"Ba trụ cột" - ECS (ECSC, EEC/EC,
Euratom), CFSP, PJCC
Nguồn:
Liên minh Châu Âu (EU) là thị trường hấp dẫn với tổng diện tích
4.422.773 km2, và hơn 500 triệu dân, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao với tổng
GDP khoảng 7000 tỷ USD. EU hiện là khu vực thương mại lớn nhất thế giới,
chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu toàn cầu, bao gồm cả
xuất - nhập khẩu trong nội bộ EU.
Liên minh Châu Âu là một hệ thống thể chế đặc biệt bao gồm 27 quốc
gia được hình thành trên cơ sở hiệp ước xác định và quản lý hợp tác về kinh tế
và chính trị giữa các nước thành viên. Liên minh Châu Âu còn có một đặc
điểm riêng là có các tổ chức lập pháp, hành pháp và tư pháp chung. Đây
không phải là liên minh chính trị vì mặc dù 27 quốc gia này luôn duy trì sự
hợp tác và hoà khí với nhau nhưng mỗi quốc gia này có chủ quyền riêng với
Quốc hội, nền văn hoá, và truyền thống riêng của mình.
Về Liên minh Kinh tế các nước EU đã tiến hành xoá bỏ kiểm soát giao
lưu vốn giữa các nước thành viên, thành lập Viện Tiền tệ Châu Âu năm 1994,
thành lập Ngân hàng Trung ương Châu Âu năm 1998, và từ ngày 01/01/1999
đồng Euro đã chính thức trở thành đồng tiền chung của 16 nước thuộc EU.
Liên minh Châu Âu là cái nôi của nền văn minh công nghiệp, là nơi
khai sinh đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, EU vẫn đang đi tiên
phong trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp quốc tế (chiếm 47% FDI của toàn cầu).
1.1.2. Đặc điểm mô hình hợp tác kinh tế của EU
Sau 50 năm hình thành và phát triển, Liên minh châu Âu (EU) được
đánh giá là mô hình liên kết khu vực thành công nhất trên thế giới.
50 năm trước, ngày 25/3/1957, tại Rome khi sáu nước (Tây Đức, Pháp,
Italy, Bỉ, Hà Lan, Luxembourg) ký hiệp ước thành lập Cộng đồng Kinh tế
Châu Âu (EEC), “Dự án Châu Âu” đã đạt được những thành công đáng kinh
ngạc. Sau bài học lịch sử của Thế chiến thứ 2, Hiệp ước Rome là một nỗ lực
nhằm liên kết những kẻ thù trong chiến tranh vào một chương trình hợp tác
kinh tế để đẩy lùi nguy cơ chiến tranh, cũng như tạo dựng môi trường, thể chế
thuận lợi cho tăng trưởng và phục hồi nền kinh tế bị tàn phá nặng nề. Qua 50
năm, nhìn chung mô hình này đã chứng tỏ hiệu quả trong việc đạt được mục
tiêu kép mà những kiến trúc sư của nó đặt ra.
Trong năm 2007, Uỷ ban châu Âu (EC) đã thực hiện một kế hoạch đầy
tham vọng nhằm hiện đại hóa thị trường chung của EU, tiến tới nhất thể hóa
về kinh tế, tiền tệ và chủ trương xây dựng EU thành khu vực mạnh nhất thế
giới, có chính sách chung về đối ngoại và quốc phòng. Kế hoạch này thực
hiện việc hiện đại hóa thị trường chung châu Âu đã dỡ bỏ những rào cản đang
tồn tại, với mục tiêu trước hết là đem lại lợi ích cho người tiêu dùng và các
doanh nghiệp nhỏ của EU. Và đến nay đã đạt được những thành công nhất
định, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng EU vẫn
tảng trưởng đều và bền vững dựa vào khả năng tiêu thụ nội khối.
Sức thu hút và sự thành công của EU chính vì nó xây dựng được một
không gian kinh tế ổn định và hợp tác, tạo điều kiện cho các nước thành viên
(đặc biệt là các nước nghèo) phát triển mà ví dụ điển hình là Tây Ban Nha, Bồ
Đào Nha và Ireland. Sự liên kết giữa các quốc gia đã tạo ra một thị trường
chung rộng lớn, xoá bỏ mọi rào cản cho lưu thông hàng hoá và vốn. Từ năm
2002, EU có đồng tiền chung chính thức lưu hành - đồng Euro - thúc đẩy
mạnh mẽ hoạt động thương mại và đầu tư. Việc di chuyển qua biên giới các
nước thành viên cũng hoàn toàn tự do, góp phần không nhỏ cải thiện môi
trường kinh doanh và thị trường lao động.
Để đạt được những thành công như trên EU đã có những bước đi đúng
đắn thể hiện qua chính sách thương mại đối nội và đối ngoại của khối. Nét
đặc trưng của chính sách của EU đó là bảo hộ nông nghiệp, bảo vệ môi
trường và bảo về sức khỏe người tiêu dùng.EU trợ cấp sản xuất nông nghiệp
các nước trong khối đồng thời đánh thuế cao và áp dụng hạn ngạch đối với
một số mặt hàng nông sản nhập khẩu (gao, chuối, …), thêm vào đó là các yêu
cầu về xuất xứ, các tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa.
Về chính sách thương mại nội khối: EU hiện đang có những cải cách
sâu rộng và toàn diện về thể chế và luật pháp để phù hợp với tình hình chung
của thế giới. Tất cả các nước thành viên EU đều phải áp dụng một chính sách
thương mại đối với các nước ngoài khối. Hàng hoá của nhiều nước đang phát
triển xuất khẩu vào EU đang bị ràng buộc bởi nhiều hiệp định thương mại
khác nhau, nhiều hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các quy định, quy chế
cũng như các yêu cầu của thị trường này về chất lượng, y tế, an toàn và môi
trường. Một khi hàng hóa được đưa vào EU thì sẽ không còn phải thực hiện
bất kỳ một thủ tục thông quan nào nữa tại biên giới các nước thuộc nội bộ
khối EU.
Về chính sách thương mại bên ngoài khối: chính sách ngoại thương
của EU bao gồm chính sách thương mại tự trị và chính sách thương mại
dựa trên cơ sở được xây dựng trên những nguyên tắc đó là không phân biệt
đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công bằng. Và hiện nay EU
đang thực hiện kế hoạch mở rộng thị trường với hình thức đẩy mạnh tự do
hóa thương mại.
Tuy vậy EU vẫn đang đứng trước rất nhiều thách thức lớn. Quá trình
nhất thể hóa gặp phải những trở ngại lớn do tỷ lệ ủng hộ của các nước
thành viên giảm mạnh, vấn đề mở rông EU cũng gây chia rẽ trong các nước
thành viên. Nền kinh tế EU trong những thập kỉ gần đây trì truệ và tụt hậu
so với nền kinh tế Mỹ. Và đẩy mạnh cải cách kinh tế đang là trọng tâm tới
đây của EU.
1.1.3. Đặc điểm của thị trường EU
EU là một thị trường rộng lớn với diện tích hơn 4 triệu km2, với sức
mua của 500 triệu người tiêu dùng. Với những chính sách thúc đẩy tự do hóa
thương mại EU hiện là một thị trường thống nhất, cho phép mọi người thuộc
khối EU, hàng hoá được lưu thông tự do. Tuy vậy EU vẫn nổi tiếng là một thị
trường phức tạp và khó tính. Nó thể hiện rõ qua các đặc điểm sau:
1.1.3.1. Là một thị trường có nhu cầu tiêu dùng đa dạng, có sức mua lớn
EU là một thị trường có nhu cầu đa dạng thứ nhất do dân số đông (gần
500 triệu người) nhu cầu của mỗi người dân về hàng hóa tiêu dùng là không
hoàn toàn giống nhau. Thứ hai 27 nước thành viên của khối là 27 nền văn hóa
khác nhau, nó quyết định đến cách thức mua sắm và tiêu dùng của từng nơi.
Tuy tập quán, thị hiếu tiêu dùng của EU là của Châu Âu, nhưng từng nước
EU cũng giữ những đặc tính riêng của mình. Để có thể tạo ra được một sản
phẩm đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng của cả 27 quốc gia là một thách thức
lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải vượt qua khi tiếp cận thị
trường này, trong đó có các doanh nghiệp Việt Nam.
Với sức mua tương đương của nửa tỷ người tiêu dùng, thêm vào đó thu
nhập bình quân đầu người của người dân là rất cao (trên 27 nghìn Euro) do
vậy EU là một thị trường có sức mua rất lớn.
1.1.3.2. Là một thị trường khó tính
Một đặc điểm nổi bật của thị trường EU đó là quyền lợi của người tiêu
dùng được bảo vệ nghiêm ngặt. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng,
EU tiến hành kiểm tra các loại sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống
báo động giữa các quốc gia thành viên. EU có các tổ chức chuyên nghiên cứu
đại diện cho giới tiêu dùng để đưa ra quy chế định chuẩn quốc gia hoặc châu
Âu. Với 15 thành viên cũ thì tập quán tiêu dùng có phần khác với những
thành viên mới. Trước hết, do các thành viên cũ có trình độ phát triển cao hơn
(như Đức, Pháp, Ý... ) trong khi đó ở các nước thành viên mời thì phát triển
kinh tế thấp hơn. 15 nước thành viên cũ có tập quán tiêu dùng chặt chẽ, khắt
khe hơn. Tuy vậy tất cả các sản phẩm trong nước hay nhập khẩu để có thể có
mặt ở trên thị trường đều phải vượt qua được những tiêu chuẩn đảm bảo an
toàn chung của EU. Thêm vào đó là 500 triệu người tiêu dùng khó tính nên
EU vẫn được mệnh danh là “Pháo đài châu Âu”. Thị hiếu của người tiêu dùng
EU hướng nhiều tới yếu tố sức khỏe và thể chất, người dân EU đặc biệt quan
tâm đến những sản phẩm có tính năng bảo vệ sức khỏe, chất liệu từ thiên
nhiên và hạn chế hóa chất. Họ quan tâm đến những mặt hàng thể hiện được
tính cá thể, người tiêu dùng muốn họ là trung tâm do vậy mà các sản phẩm
phải đề cao được tính cá thể của họ. Và ngoài ra họ còn quan tâm đến các
thông tin khác về sản phẩm như thông tin về xuất sứ sản phẩm, nhà cung
cấp... Riêng đối với hàng may mặc trước đây người tiêu dùng EU quan tâm
đến những sản phẩm có danh tiếng, có thương hiệu trên thị trường thì nay vấn
đề họ quan tâm là mẫu mã sản phẩm, họ quan tâm đến tính thời trang mà như
vậy thì thời gian tồn tại của mặt hàng trên thị trường là không dài. Do vậy mà
các doanh nghiệp dệt may càng gặp khó khăn hơn trong việc đáp ứng được thị
hiếu người tiêu dùng.
1.1.3.3. Là một thị trường có tính cạnh tranh cao
EU là một thị trường mở nên mang tính cạnh tranh rất cao, giảm dầnvà
xóa bỏ hàng rào thuế quan . Hiện tại, EU đã xóa bỏ thuế nhập khẩu (0%) đối
với hầu hết các mặt hàng của các nước chậm phát triển và một số nước được
công nhận có nền kinh tế thị trường đầy đủ. Từ trước tới nay EU vẫn luôn ủng
hộ chính sách thương mại tự do, hàng hóa trên thị trường luôn theo phương
trâm cạnh tranh công bằng, minh bạch. Đối với hàng hóa nhập khẩu của Việt
Nam vào thị trường này ngày càng gặp phải những thách thức lớn, đặc biệt là
sau khi EU ký hiệp định song phương với Trung Quốc và sau khi nước này
tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO.
1.1.3.4. Là một thị trường thống nhất
Liên minh châu Âu EU là một liên minh kinh tế chính trị đầu tiên trên
thế giới. EU phát triển thành một thị trường chung, thống nhất bằng một hệ
thống luật tiêu chuẩn áp dung chung cho tất cả các nước thành viên nhằm đảm
bảo sự lưu thông tự do của người dân, của hàng hóa, dịch vụ và vốn. EU duy
trì các chính sách chung về thương mại, nông nghiệp, ngư nghiệp và phát
triển địa phương. Toàn khối EU sử dụng một đồng tiền chung thống nhất
(hiện đã có 16 nước sử dụng) đó là đồng EURO, tạo nên một khu vực đồng
Euro. EU đã tạo nên một “Thị trường nội địa thống nhất châu Âu”. Hiện tại,
EU đã xóa bỏ biên giới hải quan giữa 27 quốc gia nên khi hàng hóa nước
ngoài đã được nhập khẩu vào một nước thì tự do lưu thông ở tất cả các nước
còn lại trong khối. Quan hệ của Việt nam với các nước Đông Âu như Ba Lan,
Cộng hoà Séc, Slovakia...đã hình thành và quen biết từ lâu nên hàng của Việt
Nam có thể vào EU qua các “cửa hải quan” đó dễ hơn các nước khác.
Tóm lại EU là một thị trường rộng lớn, đa dạng và có nhiều triển vọng
cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Nhưng đó cũng là một thị trường “sang
trọng” và “khó tính”. Vì vậy để chinh phục được thị trường này là một điều
không dễ dàng để thực hiện trong một thời gian ngắn.
1.2. Quan hệ thương mại Việt Nam EU
Hơn nửa thế kỷ hình thành và phát triển, EU đã lớn mạnh dần từ 6
nước thành 27 nước thành viên như hiện nay. Với sức mạnh tổng hợp của
khoảng 500 triệu dân, đóng góp tới 28% GDP thế giới, EU là một khu vực
kinh tế hùng mạnh và đầy tiềm năng của thế giới. EU được đánh giá là hình
mẫu về hoà bình và thịnh vượng trên toàn cầu, có quan hệ rộng khắp trên
thế giới. Trong đó quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU cũng được hình
thành khá sớm.
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước thành viên của EU
bắt đầu phát triển mạnh từ những năm đầu thập kỷ 90, sau khi Việt Nam và
EU ký một loạt các hiệp định song phương như Hiệp định khung về hợp tác
kinh tế khoa học và kỹ thuật năm 1990; các Hiệp định về dệt may 15/12/1992,
năm 1997; Hiệp định giày dép năm 2000. Liên minh Châu Âu là khách hàng
nhập các loại hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 35% tổng số
xuất khẩu của Việt Nam trong ngành hàng này trong các năm trước đây. Sự
kiện ngày 17/7/1995 ký “Hiệp định hợp tác giữa cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu” đã đánh dấu quan hệ thương mại giữa Việt
Nam và EU sang một giai đoạn phát triển mới . Hiệp định này sẽ thúc đẩy sự
phát triển kinh tế của Việt Nam giúp Việt Nam thực hiện tốt hơn quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Từ năm 2007 khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của
tổ chức thương mại thế giới WTO thì vị thế của Việt Nam được nâng cao và
tạo tiền đề cho Việt Nam mở rộng buôn bán bình đẳng với các nước thành
viên khác của WTO, do vậy mà quan hệ của Việt Nam với EU ngày càng phát
triển, mở rộng cả về phạm vi, số lượng và chất lượng trên tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt trong lĩnh vực thương mại. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam vào thị trường EU như hàng dệt may, giày dép, thủy sản, cà phê, khoáng
sản (than đá) và các hàng tiêu dùng sử dụng nhiều lao động như đồ gỗ, hàng
thủ công mỹ nghệ với chất lượng mẫu mã và tiêu chuẩn phù hợp với người
tiêu dùng châu Âu. Mới đây nhất, Ủy ban châu Âu (EC) đã thông qua chiến
lược hợp tác với Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013 nhằm tập trung hỗ trợ các
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
Chính phủ Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò của EU trong chiến lược
phát triển kinh tế. Có nhiều các cuộc viếng thăm của các lãnh đạo cấp cao của
Việt Nam đến EU và các nước thành viên nhằm ký kết nhiều hiệp định kinh tế
quan trọng về thương mại và đầu tư thông qua các tập đoàn kinh tế lớn. Chính
phủ đã giao cho các Bộ ngành hữu quan chủ động đề xuất và thực hiện các
giải pháp đồng bộ để thúc đẩy quan hệ kinh tế với EU lên tầm chiến lược.
Theo đó Việt Nam cam kết không phân biệt đối xử với các công ty của EU và