Dưới xu thế toàn cầu hoá, lao động di chuyển từ nước này sang nước 
khác đã trở thành hiện tượng khá phổ biến. Tuy không nhộn nhịp như tư bản 
và công nghệ, lao động cũng là một yếu tố sản xuất ngày càng phong phú và 
năng động. Tuy nhiên, khác với sự di chuyển của lao động trí thức đã có từ
trước, xuất và nhập khẩu lao động giản đơn (unskilled labor, less-skilled 
labor) hay lao động chân tay (blue-collar workers) và xuất khẩu lao động tại 
chỗ là hiện tượng tương đối mới và phức tạp đối với một nền kinh tế trẻ như
Việt Nam 
Không kể thời kỳ quan hệ kinh tế mật thiết với các nước Đông Âu, xuất 
khẩu lao động của Việt Nam tăng nhanh từ cuối thập niên 1990 và chủ yếu 
sang các nước Đông Á, nhất là Ma-lai-xia, Đài Loan và Hàn Quốc. Gần đây, 
thị trường xuất khẩu lao động mở rộng sang Trung Đông, Tây Âu, Mỹ và 
Nhật Bản. Từ năm 2001, bình quân mỗi năm có 70.000 lao động được đưa đi 
ra nước ngoài.
Thực tiễn một vài năm gần đây lĩnh vực XKLĐ đã góp phần đáng kể
trong vấn đề giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động, tạo sự
ổn định cho xã hội, mặt khác mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, 
tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ, XKLĐ đã đứng vào hàng 
"Câu lạc bộ những mũi nhọn xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ
USD/năm trở lên".
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ, ho ạt động XKLĐ của 
ta cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải được khắc phục để lĩnh vực này phát 
huy hơn nữa thế mạnh sẵn có của đất nước. Đánh giá được tầm quan trọng 
của hoạt động XKLĐ trên cả hai khía cạnh Kinh tế - Văn hoá, xã hội nên việc 
nghiên cứu thực trạng và đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao 
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động này là việc làm hết sức cần thiết. 
Với lý do đó em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao 
động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ
hợp tác quốc tế”.
Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu 
thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XKLĐ tại công ty Cổ
Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong những năm tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề chủ yếu đi sâu vào 
nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam từ thực tiễn công ty Cổ
phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế qua các thời kỳ nhất là sau khi nước ta gia 
nhập WTO từ đó tìm ra những yếu kém và đề xuất những giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
được tổng hợp từ nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp tổng hợp 
và phân tích; Phương pháp thống kê và so sánh.kết hợp nghiên cứu lý luận 
với phân tích thực tiễn.
                
              
                                            
                                
            
                       
            
                 60 trang
60 trang | 
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động Việt Nam sau gia nhập WTO từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn 
Giải pháp thúc đẩy xuất 
khẩu lao động Việt Nam sau 
gia nhập WTO - Từ thực tế 
công ty cổ phần dịch vụ hợp 
tác quốc tế 
LỜI MỞ ĐẦU 
Dưới xu thế toàn cầu hoá, lao động di chuyển từ nước này sang nước 
khác đã trở thành hiện tượng khá phổ biến. Tuy không nhộn nhịp như tư bản 
và công nghệ, lao động cũng là một yếu tố sản xuất ngày càng phong phú và 
năng động. Tuy nhiên, khác với sự di chuyển của lao động trí thức đã có từ 
trước, xuất và nhập khẩu lao động giản đơn (unskilled labor, less-skilled 
labor) hay lao động chân tay (blue-collar workers) và xuất khẩu lao động tại 
chỗ là hiện tượng tương đối mới và phức tạp đối với một nền kinh tế trẻ như 
Việt Nam 
Không kể thời kỳ quan hệ kinh tế mật thiết với các nước Đông Âu, xuất 
khẩu lao động của Việt Nam tăng nhanh từ cuối thập niên 1990 và chủ yếu 
sang các nước Đông Á, nhất là Ma-lai-xia, Đài Loan và Hàn Quốc. Gần đây, 
thị trường xuất khẩu lao động mở rộng sang Trung Đông, Tây Âu, Mỹ và 
Nhật Bản. Từ năm 2001, bình quân mỗi năm có 70.000 lao động được đưa đi 
ra nước ngoài. 
Thực tiễn một vài năm gần đây lĩnh vực XKLĐ đã góp phần đáng kể 
trong vấn đề giải quyết việc làm cho một bộ phận không nhỏ lao động, tạo sự 
ổn định cho xã hội, mặt khác mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho quốc gia, 
tăng thu nhập cho người lao động và gia đình họ, XKLĐ đã đứng vào hàng 
"Câu lạc bộ những mũi nhọn xuất khẩu đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỉ 
USD/năm trở lên". 
Bên cạnh những kết quả đạt được đáng khích lệ, hoạt động XKLĐ của 
ta cũng bộc lộ nhiều hạn chế cần phải được khắc phục để lĩnh vực này phát 
huy hơn nữa thế mạnh sẵn có của đất nước. Đánh giá được tầm quan trọng 
của hoạt động XKLĐ trên cả hai khía cạnh Kinh tế - Văn hoá, xã hội nên việc 
nghiên cứu thực trạng và đề ra những giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao 
hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động này là việc làm hết sức cần thiết. 
Với lý do đó em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao 
động Việt Nam sau gia nhập WTO - Từ thực tế công ty cổ phần dịch vụ 
hợp tác quốc tế”. 
Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là tìm hiểu 
thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác XKLĐ tại công ty Cổ 
Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế trong những năm tới. 
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Chuyên đề chủ yếu đi sâu vào 
nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam từ thực tiễn công ty Cổ 
phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế qua các thời kỳ nhất là sau khi nước ta gia 
nhập WTO từ đó tìm ra những yếu kém và đề xuất những giải pháp. 
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề 
được tổng hợp từ nhiều phương pháp khác nhau như: Phương pháp tổng hợp 
và phân tích; Phương pháp thống kê và so sánh...kết hợp nghiên cứu lý luận 
với phân tích thực tiễn. 
Chuyên đề của em được chia làm 3 chương: 
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần dịch vụ hợp tác quốc tế 
và đôi nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam 
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động của công ty cổ 
phần dịch vụ hợp tác quốc tế - Thuận lợi và khó khăn của công ty sau gia 
nhập WTO 
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động tại công ty cổ phần 
dịch vụ hợp tác quốc tế trong những năm tới 
 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH 
VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VÀ ĐÔI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT 
KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM 
1.1 . Giới thiệu chung về công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 
 Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế. 
 Tên giao dịch : International Cooperation Service Joint Stock 
Company. 
 Tên viết tắt: CICS. JSC., 
 Địa chỉ trụ sở chính: Số 13 ngõ 19 phố Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, 
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. 
Sau 6 năm hình thành và phát triển, với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, 
tâm huyết với nghề. Công ty đã có những bước tiến mạnh mẽ trong công tác 
đào tạo, tư vấn và đưa học sinh cũng như lao động ra nước ngoài học tập và 
làm việc, tạo được uy tín cao đối với cả người lao động cũng như đối tác quốc 
tế. 
 Mặc dù thành lập trong quá trình kinh tế thế giới còn khó khăn, nhưng 
với kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ lâu năm trong nghề, cộng với hướng đi 
đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong công tác đào tạo cán bộ, nghiên cứu 
thị trường, tạo dựng lòng tin với đối tác…công ty hằng năm vẫn đào tạo và 
đưa người lao động ra nước ngoài đều đặn theo đúng chỉ tiêu đề ra, tạo công 
ăn việc làm cho một bộ phần không nhỏ người lao động, góp phần đáng kể 
vào công cuộc cải tạo và nâng cao mức sống, trình độ cho người lao động và 
xã hội. 
 Trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam gia 
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, công ty Cổ Phần Dịch Vụ Hợp Tác 
Quốc Tế đang dần dần hoàn thiện mình để trở thành một thương hiệu mạnh, 
uy tín trong công tác cung ứng dịch vụ hợp tác quốc tế. Với mục tiêu đó, công 
ty sẽ hoàn thiện các hoạt động truyền thống, mở rộng sang các lĩnh vực mới 
đáp ứng nhu cầu mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu lao động trong thời kì mở 
cửa. 
 Các lĩnh vực kinh doanh mà công ty đã tham gia bao gồm: 
- Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm. 
- Tư vấn du học, đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ tin học. 
- Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 
Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty CP Dịch Vụ Hợp Tác Quốc Tế 
ĐẠI HỘI ĐỒNG 
CỔ ĐÔNG 
HỘI ĐỒNG QUẢN 
TRỊ 
BAN TỔNG GIÁM 
ĐỐC 
PHÒNG 
TỔ CHỨC 
- HÀNH 
CHÍNH 
PHÒNG 
KẾ TOÁN 
– TÀI VỤ 
PHÒNG KẾ 
HOẠCH – 
KINH 
DOANH 
PHÒNG 
ĐÀO TẠO 
– NGHIÊN 
CỨU 
CHI 
NHÁNH 
HAI BÀ 
TRƯNG – 
HÀ NỘI 
CHI 
NHÁNH 
TÂN BÌNH 
- THÀNH 
PHỐ HỒ 
CHÍ MINH 
BAN KIỂM 
SOÁT 
1.1.3 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty 
1.1.3.1 Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm 
 Tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm là một trong những thế mạnh của 
công ty. Với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, cộng với kinh nghiệm thực tiễn 
nhiều năm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động nên từ khi mới thành lập, công 
ty đã chú trọng phát triển lĩnh vực này và coi đó là mũi nhọn trong công tác 
phát triển của mình. 
 Hàng năm, công ty mở nhiều khóa đào tạo lao động với số lượng đào 
tạo không nhiều để tập trung vào chất lượng. Do đó, số lượng lao động xuất 
phát từ công ty được đối tác đánh giá rất cao. Cả về trình độ và ý thức lao 
động. 
 Để nâng cao hơn nữa công tác đào tạo của mình. Công ty rất chú trọng 
đến vấn đề nâng cao trình độ, nghiệp vụ và kinh nghiệm cho cán bộ của công 
ty. Vì vậy, hằng năm, công ty tổ chức đều đặn các khóa công tác nước ngoài 
nhằm tìm hiểu về thị trường lao động quốc tế, học hỏi kinh nghiệm của các 
nước đối tác và tìm kiếm thị trường mới. 
1.1.3.2 Tư vấn du học, đào tạo nghề. 
 Nhận thấy xu hướng mở cửa của nước ta diễn ra ngày càng mạnh mẽ. 
Nhu cầu du học, nâng cao trình độ của học sinh Việt Nam là rất lớn. Tuy 
nhiên, các kênh hỗ trợ cho học sinh trong vấn đề này là chưa nhiều, chất 
lượng chưa cao. Chính vì vậy mà lĩnh vực tư vấn du học và đào tạo nghề cũng 
được công ty chú trọng ngay từ khi mới thành lập. 
 Với tiêu chí chất lượng và lòng tin được đưa lên hàng đầu, uy tín của 
công ty trong lĩnh vực này ngày càng cao. Điều đó thể hiện ở số lượng ngày 
càng tăng số học sinh học tập, tu nghiệp ở nước ngoài sau khi qua tư vấn từ 
công ty. 
 Trong những năm tới, công ty đang cố gắng hơn nữa trong công tác đào 
tạo và tư vấn của mình để xứng đáng với lòng tin của khách hàng dành cho 
công ty. 
1.1.3.3 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. 
 Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là lĩnh vực gắn bó với 
công ty ngay từ những ngày đầu thành lập. 
 Mục tiêu đề ra: 
 Với đối tác nước ngoài: Cung cấp cho đối tác lao động có trình độ cao, 
thành thạo trong công việc, ý thức kỉ luật lao động cao. 
 Với người lao động: Đảm bảo an toàn, tin cậy trước, trong và sau khi 
xuất khẩu lao động. Cung cấp việc làm cho người lao động, góp phần vào cải 
tạo cuộc sống người lao động, nâng cao mức sống xã hội. 
 Với mục tiêu như trên, công ty đã tiến hành đào tạo và đưa hàng trăm 
người lao động ra nước ngoài làm việc với chất lượng lao động cao, chất 
lượng cuộc sống cho người lao động đảm bảo. Tạo được uy tín không nhỏ đối 
với người lao động và đối tác. 
1.1.3.4 Các dịch vụ khác 
 Ngoài công tác tư vấn du học, đào tạo và đưa người lao động ra nước 
ngoài làm việc, trong những năm tới công ty sẽ mở rộng các dịch vụ của mình 
sang lĩnh vực kinh doanh lữ hành, dịch vụ truyền thông, kinh doanh máy móc, 
thiết bị vật tư khoa học, đo lường, kiểm nghiệm, thiết bị chiếu sáng, thi công 
lắp đặt hệ thống âm thanh, chiếu sáng phục vụ ngành phát thanh truyền hình 
và các ngành khác… 
 Cùng với việc mở rộng các dịch vụ mới, công ty còn tiếp tục hoàn 
thiện các lĩnh vực truyền thống của mình bằng cách xây dựng các dịch vụ bổ 
trợ như làm đại lý giao nhận hàng hóa phục vụ lao động, du học sinh nước 
ngoài,đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ tin học… 
1.2 Đôi nét về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam 
1.2.1 Đặc điểm cơ bản thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam 
Nhìn chung, về thị trường xuất khẩu lao động Việt Nam khá đa dạng, 
lao động Việt Nam đã có mặt ở hầu hết khắp các khu vực cũng như Châu lục 
trên thế giới. 
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, thị trường xuất khẩu lao động của 
Việt Nam tập trung chủ yếu ở một số nước trong khu vực. Những thị trường 
này đều có khoảng cách gần gũi về địa lý, có nhiều điểm tương đồng về 
truyền thống văn hoá cũng như khí hậu… Một số quốc gia như: Hàn Quốc, 
Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia hiện đang và sẽ còn tiếp tục tiếp nhận lao động 
Việt Nam với số lượng lớn. Đặc biệt là thị trường Malaysia và thị trường Đài 
Loan, đây là hai thị trường rất có thiện cảm với lao động Việt Nam, cho nên 
thay vì tiếp nhận lao động các nước khác, nay họ chuyển dần sang tiếp nhận 
lao động Việt Nam với số lượng lớn cho mọi ngành nghề khác nhau. 
Hàn Quốc và Nhật Bản cũng được coi là hai thị trường khá dễ tính 
trong việc tiếp nhận lao động Việt Nam. Do yêu cầu về tiêu chuẩn lao động 
không cao, nên phần lớn lao động Việt Nam đều có đủ điều kiện về thể lực, trí 
lực cũng như trình độ tay nghề để đáp ứng. 
 Hơn nữa, xu hướng của các thị trường nêu trên trong những năm tới, sẽ 
vẫn còn tiếp nhận lao động giản đơn. Bên cạnh đó họ cũng có khả năng tiếp 
nhận nhiều lao động có trình độ cao cho các lĩnh vực như: Phần mềm tin học. 
Đối với các thị trường khác, tuy số lượng tiếp nhận không lớn như các 
thị trường trong khu vực, do nhu cầu tiếp nhận, khác xa nhau về truyền thống 
văn hoá, tôn giáo và cách xa nhau về mặt địa lý, song cũng cho thấy đây là 
những thị trường khá dễ tính và đầy tiềm năng, rất có khả năng tiếp nhận 
nhiều lao động của ta trong những năm tới. 
1.2.2 Các hình thức xuất khẩu lao động của Việt nam 
1.2.2.1 Tu nghiệp sinh 
Đưa lao động đi bồi dưỡng, học nghề, nâng cao trình độ và làm việc 
có thời gian ở nước ngoài. Đây là hình thức được áp dụng cho cả hai đối 
tượng là lao động có nghề và lao động không có nghề. 
1.2.2.2 Cung ứng lao động trực tiếp 
Cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty nước ngoài 
thông qua các hợp đồng lao động được ký kết bởi các doanh nghiệp Việt 
Nam làm dịch vụ cung ứng lao động 
Người lao động trực tiếp ký với cá nhân, tổ chức nước ngoài nhưng 
khi làm thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về 
XKLĐ để thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước, với tổ chức 
kinh tế đưa đi và cũng là để đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong 
quá trình làm việc ở nước ngoài. Hình thức này hiện nay ở nước ta chưa phổ 
biến lắm. Do người lao động vẫn chưa có nhiều cơ hội để tiếp xúc và tìm 
hiểu về các công ty nước ngoài đang cần thuê lao động một cách trực tiếp và 
phổ biến. 
1.2.2.3 Hợp tác lao động và chuyên gia 
Đây là hình thức được áp dụng đối với các nước Trung Đông và Châu 
Phi trong việc cung ứng lao động và chuyên gia sang làm việc tại một số 
nước. Số lao động này có thể đi theo các đoàn, đội hay các nhóm, cá nhân… 
1.2.1.4 Xuất khẩu lao động tại chỗ 
XKLĐ tại chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng 
lao động cho các tổ chức kinh tế nước ngoài ở Việt Nam, bao gồm: Các xí 
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu 
công nghệ cao; các tổ chức, cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam. 
1.2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam 
qua các thời kì 
1.2.3.1 Thời kỳ 1980-1990 
Trong giai đoạn này, hoạt động xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên 
quan hệ hợp tác sử dụng lao động giữa Việt Nam với các nước Xã hội Chủ 
nghĩa (XHCN) thông qua các hiệp định Chính phủ và các thoả thuận giữa 
ngành với ngành. Cơ chế xuất khẩu lao động chủ yếu dựa trên mô hình Nhà 
nước trực tiếp ký kết và triển khai tổ chức thực hiện đưa người lao động đi 
làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Từ 1980 – 1990, Việt Nam đã đưa đi được 
265.501 lao động. Trong tổng số 265.501 lao động đã đưa đi, phần lớn lao 
động của ta chủ yếu được đưa sang 4 nước XHCN (Liên Xô, CHDC Đức, 
Tiệp Khắc và Bungari) với tổng số lao động là: 240.301 người. Tiến độ đưa 
lao động Việt Nam làm việc tại các nước XHCN được thể hiện qua bảng 
dưới đây. 
Bảng 1.1 Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam sang các nước XHCN từ 
1980 - 1990. 
Đơn vị tính: (Người) 
Năm 
Số lượng 
lao động 
Nữ 
Lao động 
có nghề 
Lao động 
không 
nghề 
Tỷ lệ 
(%) lao 
động có 
nghề 
Tiền gửi 
về 
1980 1.570 590 1.570 0 100 0 
1981 20.230 5.569 14.882 5.348 73,56 0,955 
1982 25.970 8.151 12.116 13.784 46,65 8,5 
1983 12.402 4.620 4.603 7.799 37,11 25,1 
1984 4.489 1.566 3.297 1.192 73,44 32,1 
1985 5.008 3.031 3.658 1.350 73,04 76,9 
1986 9.012 3.095 1.800 7.212 19,97 433,5 
1987 46.098 23.863 21.024 25.074 45,60 1.426,18 
1988 71.835 25.459 25.109 46.726 34,95 23.027,9 
1989 40.618 14.964 12.034 28.584 29,62 1.084,32 
1990 3.069 1.047 921 2.148 30,00 8.512,8 
Tổng 240.301(*) 91.955 101.084 139.217 42,06 26.115,455 
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH 
 Hình 1.2 Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ (1980 - 
1990). 
 Đơn vị tính: (Người) 
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với Nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH 
1.2.3.2 Thời kỳ 1991-1995 
Khác với thời kỳ đầu, cơ chế xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời 
kỳ này đã được đổi mới, trong đó phân định rõ chức năng quản lý của nhà 
nước và chức năng kinh doanh dịch vụ xuất khẩu lao động. Nhà nước thống 
nhất xuất khẩu lao động bằng các chính sách và quy định pháp lý. Các tổ chức 
kinh tế được nhà nước cấp giấy phép thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ 
xuất khẩu lao động thông qua các hợp đồng ký kết với bên nước ngoài. Do 
vậy mà khắc phục được những khó khăn và đạt được một số kết quả khích lệ 
bước đầu và điều này được thể hiện rõ qua bảng kết quả xuất khẩu lao động 
dưới đây. 
Bảng số 1.2 : Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1991 -1995. 
Đơn vị tính: (Người) 
Năm 
Số lượng 
lao động 
xuất 
khẩu 
Nữ 
Tỷ lệ 
(%) nữ 
Lao 
động có 
nghề 
Tỷ lệ 
(%) lao 
động có 
nghề 
Tiền gửi về 
(USD) 
1991 1.022 133 34,05 520 51,00 7.971.600 
1992 810 79 33,33 423 52,22 14.289.600 
1993 3.960 480 33,58 2.341 59,16 45.177.600 
1994 9.230 980 41,60 4.679 50,69 109.200.000 
1995 10.050 1.715 46,26 5.489 54.61 181.272.000 
Tổng 25.072 3.387 13,51 13.452 53,65 357.910.800 
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. 
Hình 1.3: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam 
thời kỳ (1991 - 1995). 
 Đơn vị tính: (Người) 
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
1991 1992 1993 1994 1995
1022 810
3960
9230
10050
Lao động xuất khẩu
Lao động nữ
Lao động có nghề
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. 
1.2.3.3 Thời kì 1996-2003 
Thực hiện cơ chế đổi mới xuất khẩu lao động trong hơn 10 năm qua, 
đặc biệt là trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt 
Nam đã đạt được một số thành tích đáng kể. Lao động Việt Nam đã có mặt ở 
hầu hết các thị trường như Đông Bắc Á, Đông Nam Á, Trung Đông, Châu 
Phi, một số đảo thuộc Nam Thái Bình Dương và một số khu vực trên biển. Số 
lượng lao động đưa đi hàng năm tăng đều, từ 1996 đến tháng 10 năm 2003 
xuất khẩu lao động Việt Nam đã đưa đi được tổng cộng 245.034 lao động, 
trong đó có 52.583 lao động Nữ, chiếm 21,46% trong tổng số lao động xuất 
khẩu và 129.184 lao động có tay nghề, đạt tỷ lệ 52,72% trong tổng số 245.034 
lao động xuất khẩu trong cả thời kỳ. Tiến độ xuất khẩu được thể hiện cụ thể 
qua kết quả xuất khẩu lao động hàng năm trong bảng dưới đây. 
Bảng 1.3: Kết quả xuất khẩu lao động Việt Nam từ 1996 đến 2003. 
Đơn vị tính: (Người) 
Năm 
Số lượng 
lao động 
xuất 
khẩu 
Nữ 
Tỷ lệ 
(%) nữ 
Lao 
động có 
nghề 
Tỷ lệ 
(%) lao 
động có 
nghề 
Tiền gửi về 
(USD) 
1991 1.022 133 34,05 520 51,00 7.971.600 
1992 810 79 33,33 423 52,22 14.289.600 
1993 3.960 480 33,58 2.341 59,16 45.177.600 
1994 9.230 980 41,60 4.679 50,69 109.200.000 
1995 10.050 1.715 46,26 5.489 54.61 181.272.000 
Tổng 25.072 3.387 13,51 13.452 53,65 357.910.800 
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. 
 Hình 1.4: Mô tả kết quả Xuất khẩu lao động và chuyên gia Việt Nam 
Thời kỳ (1996 - 2003). 
 Đơn vị tính: (Người) 
Nguồn: Cục Quản lý Lao động với nước ngoài – Bộ Lao động TB&XH. 
1.2.3.4 Thời kỳ 2004 đến nay 
So với nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi 
dào và sung sức với 46,7 triệu lao động, trong khi hàng năm bổ sung thêm 
hơn 1 triệu người đến tuổi lao động. Tạo việc làm và sử dụng hiệu quả số lao 
động này đang là quan tâm của cả xã hội 
Xuất khẩu lao động của Việt Nam ngày càng được cải thiện về chất 
lượng lao động. Theo thống kê, lao động xuất khẩu qua đào tạo ngày càng 
tăng, năm 2006 là 31,9%; năm 2007 là 34,5% lao động có tay nghề tăng từ 
35% ( năm 2003) lên 50% ( năm 2008). Các hoạt động về xuất khẩu lao động 
từng bước có hiệu quả và đi vào nề nếp, đã tạo cho người lao động xuất khẩu 
có thu nhập gửi về gia đình, tính bình quân mỗi năm, người lao động Việt 
Nam ở nước ngoài gửi về nước từ 1,6 tỷ USD đến 2 tỷ USD, riêng thị trường 
Hàn Quốc với gần 50.000 lao động, mỗi năm gửi về nước trên 700 triệu USD, 
Nhật Bản hơn 300 triệu USD. 
1.2.4. Đánh giá về thành công và hạn chế của công tác XKLĐ Việt 
Nam trong những năm qua 
1.2.4.1. Thành công 
Thực tiễn cho thấy công tác xuất khẩu lao động Việt Nam trong thời 
gian qua là một hoạt động mang tính kinh tế - xã hội, đóng một vai trò quan 
trọng, thiết thực trong chương trình quốc gia về giải quyết công ăn việc làm 
cho người lao động. Qua đó được thể hiện và ghi nhận trong các điểm sau: 
Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm: 
Thực tế cho thấy, thông qua các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, hàng 
năm Việt Nam đã đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trung 
bình khoảng 30.630 người/năm. Trong đó, năm 1996 đưa đi được 12.660 
người, năm 97 là 18.470 người bằng 145,89% so với năm 96, năm 98 là 
12.240 người bằng 66,27% so với năm 97, năm 99 là 21.810 người bằng 
178,18% so với năm98, năm 2000 là 31.500 người bằng 144,4% so với năm 
99, năm 2001 là 37.000 người bằng 117,4% so với năm 2000, năm 2002 là 
46.122 người bằng 123,65% so với năm 2001, năm 2003 dự kiến đưa đi 
50.000 người bằng 108,4% so với năm 2002. 
Tuy nhiên tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2003 số lao động ta đưa đi đã 
vượt quá con số lao động dự kiến xuất khẩu trong năm, bằng 143,23% so với 
năm 2002, đưa tổng số lao động Việt nam đang làm việc ở nước ngoài lên 
khoảng 40 vạn tại 40 nước và vùng lãnh thổ với 30 nhóm ngành nghề thuộc 
các lĩnh vực: Xây dựng, Cơ khí, Điện tử, Dệt may, Chế biến hải sản, Vận tải 
biển, Đánh bắt hải sản, Dịch vụ, Chuyên gia y tế, Giáo dục, Nông nghiệp… 
Song song với việc giải quyết việc làm cho chính người lao động đi 
làm việc ở nước ngoài, chính xuất khẩu lao động cũng là