Việt Nam chính thức ra nhập WTO là một bước ngoặt lớn, một sự kiện
trọng đại đã mang lại nhiều thời cơ cũng không ít thách thức đối với các doanh
nghiệp. Để đứng vững được đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần năng động, phát huy
năng lực của mình hơn nữa. Vậy, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh doanh quốc
tế và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam không có sự lựa chọn nào khác là phải
phát huy mọi khả năng trong sản xuất cũng như trong kinh doanh.
Khi nghành xây dựng bước vào thị trường, chất lượng sản phẩm cũng ngày
càng cần được coi trọng. Những hạng mục công trình xây dựng chất lượng tốt là
mục tiêu mà các đơn vị xây dựng và sử dụng cùng mong muốn. Để có được điều
đó phải chuẩn bị xây dựng các nguồn lực đủ mạnh; Một trong các nguồn lực đó là
nguồn lực con người, nguồn lực quan trọng nhất trong các nguồn lực của mọi tổ
chức.
Với công ty xây dựng và sản xuất thì lực lượng công nhân kỹ thuật đóng
vai tro to lớn với sự phát triển của doanh nghiệp. Chính nhận thấy tầm quan trọng
của lực lượng công nhân kỹ thuật nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần
xây dựng thương mại An Phát.Căn cứ vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, căn cứ
nhu cầu nhân lực mà cụ thể là nhu cầu công nhân kỹ thuật của Tổng công ty; căn
cứ vào xu hướng chọn ngành nghề, trình độ đào tạo của xã hội hiện nay em xin
được chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là:
“ Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ
thuật tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại An Phát”.
Với việc nghiên cứu những vấn đề thuộc công tác đào tạo nguồn nhân lực
của công ty, em mong sẽ đề xuất được những biện pháp hữu ích góp phần vào
công tác đào tạo công nhân kỹ thuật của công ty nhằm mục tiêu có đủ đội ngũ
công nhân kỹ thuật cần thiết cả về số và chất lượng.
Để thu thập và xử lý thông tin làm rõ vấn đề nghiên cứu em đã tiến hành
một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Dùng bảng hỏi;
- Phỏng vấn chuy ên gia;
- Phương pháp thống kê,
- Phương pháp phân tích,
- Phương pháp tổng hợp.
Chuyên đề nghiên cứu tập trung vào việc đào tạo công nhân kỹ thuật công
ty trong một vài năm gần đây thông qua các số liệu thống kê ở các phòng ban đơn
vị của công ty.
Kết cấu nội dung chuyên đề gồm: 3 Chương.
* Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển lực lượng công
nhân kỹ thuật.
Phần này nói về các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết ,chương trình đào tạo
liên quan đến đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật.
* Chương 2: Phân tích và đánh giá công tác đào tạo công nhân kỹ
thuật tại Công ty Cổ Phần xây dựng thương mại An Phát.
Phần này giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty; Phân
tích, đánh giá công tác đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty, nêu ra
vấn đề cho công tác đào tạo.
* Chương 3: Những giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo công
nhân kỹ thuật tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại An Phát.
Phần này là những kiến nghị đề xuất của bản thân người nghiên cứu về
công tác đào tạo lượng công nhân kỹ thuật của công ty dựa trên cơ sở vấn đề tồn
tại đã được phân tích.
62 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1992 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật tại công ty cổ phần xây dựng thương mại An Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Hoàn thiện công tác đào
tạo và phát triển lực lượng
công nhân kỹ thuật tại công ty
Cổ phần xây dựng thương mại
An Phát
LỜI NÓI ĐẦU.
Việt Nam chính thức ra nhập WTO là một bước ngoặt lớn, một sự kiện
trọng đại đã mang lại nhiều thời cơ cũng không ít thách thức đối với các doanh
nghiệp. Để đứng vững được đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần năng động, phát huy
năng lực của mình hơn nữa. Vậy, để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh doanh quốc
tế và khu vực, các doanh nghiệp Việt Nam không có sự lựa chọn nào khác là phải
phát huy mọi khả năng trong sản xuất cũng như trong kinh doanh.
Khi nghành xây dựng bước vào thị trường, chất lượng sản phẩm cũng ngày
càng cần được coi trọng. Những hạng mục công trình xây dựng chất lượng tốt là
mục tiêu mà các đơn vị xây dựng và sử dụng cùng mong muốn. Để có được điều
đó phải chuẩn bị xây dựng các nguồn lực đủ mạnh; Một trong các nguồn lực đó là
nguồn lực con người, nguồn lực quan trọng nhất trong các nguồn lực của mọi tổ
chức.
Với công ty xây dựng và sản xuất thì lực lượng công nhân kỹ thuật đóng
vai tro to lớn với sự phát triển của doanh nghiệp. Chính nhận thấy tầm quan trọng
của lực lượng công nhân kỹ thuật nên trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần
xây dựng thương mại An Phát.Căn cứ vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, căn cứ
nhu cầu nhân lực mà cụ thể là nhu cầu công nhân kỹ thuật của Tổng công ty; căn
cứ vào xu hướng chọn ngành nghề, trình độ đào tạo của xã hội hiện nay em xin
được chọn đề tài thực tập tốt nghiệp là:
“ Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ
thuật tại công ty Cổ phần xây dựng thương mại An Phát”.
Với việc nghiên cứu những vấn đề thuộc công tác đào tạo nguồn nhân lực
của công ty, em mong sẽ đề xuất được những biện pháp hữu ích góp phần vào
công tác đào tạo công nhân kỹ thuật của công ty nhằm mục tiêu có đủ đội ngũ
công nhân kỹ thuật cần thiết cả về số và chất lượng.
Để thu thập và xử lý thông tin làm rõ vấn đề nghiên cứu em đã tiến hành
một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Dùng bảng hỏi;
- Phỏng vấn chuyên gia;
- Phương pháp thống kê,
- Phương pháp phân tích,
- Phương pháp tổng hợp.
Chuyên đề nghiên cứu tập trung vào việc đào tạo công nhân kỹ thuật công
ty trong một vài năm gần đây thông qua các số liệu thống kê ở các phòng ban đơn
vị của công ty.
Kết cấu nội dung chuyên đề gồm: 3 Chương.
* Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển lực lượng công
nhân kỹ thuật.
Phần này nói về các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết ,chương trình đào tạo
liên quan đến đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật.
* Chương 2: Phân tích và đánh giá công tác đào tạo công nhân kỹ
thuật tại Công ty Cổ Phần xây dựng thương mại An Phát.
Phần này giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của công ty; Phân
tích, đánh giá công tác đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật của công ty, nêu ra
vấn đề cho công tác đào tạo.
* Chương 3: Những giải pháp để hoàn thiện công tác đào tạo công
nhân kỹ thuật tại công ty Cổ phần Xây dựng Thương mại An Phát.
Phần này là những kiến nghị đề xuất của bản thân người nghiên cứu về
công tác đào tạo lượng công nhân kỹ thuật của công ty dựa trên cơ sở vấn đề tồn
tại đã được phân tích.
NỘI DUNG.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN LỰC
LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT.
1.1. Các khái niệm và vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong sự phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.1 Đào tạo và phát triển.
Đào tạo và phát triển là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng
vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Các khái niệm giáo dục, đào tạo ,
phát triển đều đề cập đến một quá trình tương tự đó là quá trình cho phép con
người tiếp thu các kiến thức mới và thay đổi các quan điểm hay hành vi, nâng cao
khả năng thực hiện công việc của các cá nhân. Để nghiên cứu ta cần hiểu được cả
ba khái niệm đó
- Giáo dục: được hiểu là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước
vào một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương
lai. Giáo dục bao gồm các hoạt động nhằm cải tiến, nâng cao sự thuần thục khéo
léo của một cá nhân một cách toàn diện theo một hướng nhất định nào đó vượt ra
ngoài công việc hiện hành. Giáo dục mang tính chất chung, cung cấp cho học viên
các kiến thức chung có thể sử dụng vào trong các lĩnh vực khác nhau.
- Đào tạo: được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động dó
thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó là quá trình học
tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt
động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm
vụ lao dộng có hiệu quả hơn.Đào tạo bao gồm các hoạt động nhằm mục tiêu nâng
cao tay nghề hay kỹ năng của một cá nhân đối với công việc hiện hành.Đào tạo
liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những
công việc cụ thể.
- Phát triển: Là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc trước
mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở
những định hướng tương lai của tổ chức. Phát triển bao gồm các hoạt động nhằm
chuẩn bị cho công nhân viên theo kịp với cơ cấu tổ chức khi nó thay đổi và phát
triển. Phát triển liên quan đến việc nâng cao khả năng trí tuệ và cảm xúc cần thiết
để thực hiện các công việc tốt hơn.
Có rất nhiều cách phát biểu các khái niệm về đào tạo, giáo dục và phát triển
song ba bộ phận hợp thành của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cần thiết
cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con người. Vì vậy, phát
triển và đào tạo nguồn nhân lực bao gồm không chỉ đào tạo, giáo dục và phát triển
đã được thực hiện bên trong một tổ chức mà còn bao gồm một loạt những hoạt
động khác của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện từ bên ngoài.
1.1.2 Khái niệm về công nhân kỹ thuật.
Theo thông lệ, người ta thường gọi những người thực hiện hoạt động
nghiên cứu và quản lý - lãnh đạo là cán bộ, còn những người thực hiện hoạt động
thừa hành trực tiếp là những người lao động, công nhân hoặc nhân viên phục vụ
v.v...
*Hoạt động thừa hành là những hoạt động trực tiếp thực hiện tạo ra sản
phẩm, dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuỳ theo mức độ phức tạp của
các hoạt động này mà chúng ta chia chúng ra thành những mức độ khác nhau với
sự đòi hỏi ở các mức độ kỹ năng, kỹ xảo khác nhau. Thông thường người ta chia ở
ba mức độ sau đây:
- Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ sảo lao động cao gọi
là hoạt động thừa hành kỹ thuật; Loại này thông thường phải đào tạo từ 1-3 năm
thì mới có khả năng thực hiện được công việc
- Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ xảo lao động thấp gọi
là hoạt động thừa hành giản đơn; Loại này thường chỉ cần đào tạo dưới một năm là
có khả năng thực hiện được công việc.
- Hoạt động thừa hành không đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo lao động; Loại này
chỉ cần những người có sức khoẻ là có khả năng thực hiện được công việc ví dụ:
bốc vác, quét dọn, đào đất .v.v.. Hoạt động thừa hành này gọi là lao động phổ
thông, không cần phải qua đào tạo.
Từ đây chúng ta có thể hiểu công nhân kỹ thuật như sau:
“ Công nhân kỹ thuật là những người được đào tạo và được cấp bằng( đối
với những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề dài hạn từ 1 đến 3 năm)
hoặc chứng chỉ( đối với những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề ngắn
hạn dưới 1 năm) của bậc giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục để có
năng lực thực hành- thực hiện các công việc phức tạp do sản xuất yêu cầu ”.
(Gt Kinh tế nguồn nhân lực).
* Điều kiện để xác định là công nhân kỹ thuật bao gồm:
- Có văn bằng tốt nghiệp các trường dậy nghề, trung học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng kỹ thuật, có thời gian đào tạo từ 1-3 năm với hình thức
chính quy, tại chức.
- Công nhân kỹ thuật bậc cao ngoài văn bằng tốt nghiệp đã nói trên, còn
phải có các chứng chỉ, chứng nhận đã qua các lớp bồi dưỡng tay nghề của các
trường hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp.
1.1.3. Phân loại công nhân kỹ thuật
Tuỳ theo tiêu thức xác định mà chúng ta có các loại công nhân kỹ thuật
khác nhau. Sau đây là một vài cách phân loại công nhân kỹ thuật:
1.1.3.1. Phân loại theo tính chất lao động
Theo tính chất của lao động thông thường người ta chia công nhân kỹ thuật
thành hai loại sau đây:
- Công nhân kỹ thuật là những người thừa hành kỹ thuật ở trong các xí
nghiệp, công trường, nông trường , lâm trường.v.v... ví dụ: lái xe, lái cẩu, thợ tiện,
thợ hàn, thợ phay...
- Nhân viên chuyên môn - kỹ thuật là những người thừa hành kỹ thuật ở
các cơ sở dịch vụ và phục vụ xã hội như: Nhân viên buồng, bàn, ba trong khách
sạn, y tá, dược tá, kỹ thuật viên y, dược trong các bệnh viện .v.v...
1.1.3.2. Phân loại theo ngành nghề
Theo ngành, nghề người ta phân chia công nhân kỹ thuật ra rất nhiều loại
và sử dụng các tên khác nhau cho mỗi loại.
Ví dụ một số ngành nghề sau:
+ Ngành xây dựng: gồm có
- Công nhân kỹ thuật bê tông;
- Công nhân kỹ thuật xây, trát;
- Công nhân kỹ thuật mộc, mẫu;
- Lái máy xúc, ủi, cẩu;
- V.v…
+ Ngành công nghiệp cơ khí: gồm có
- Công nhân kỹ thuật tiện ;
- Công nhân kỹ thuật phay;
- Công nhân kỹ thuật bào;
- Công nhân kỹ thuật định hình;
- Công nhân kỹ thuật hàn;
- Công nhân kỹ thuật tôi, ran, ủ;
- v.v...
+ Ngành công nghiệp điện: gồm có
- Công nhân kỹ thuật đường dây;
- Công nhân kỹ thuật vận hành máy;
- Công nhân kỹ thuật điện xí nghiệp;
- Công nhân kỹ thuật điện động cơ;
- Công nhân kỹ thuật điện tử;
- v.v...
+ ………
1.1.3.3. Phân loại theo cấp đào tạo
Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề nghiệp được chia ra thành các cấp đào tạo
sau:
+ Lớp cạnh xí nghiệp: đây là loại hình đào tạo đặc thù dùng để đào tạo
công nhân kỹ thuật bậc thấp cho các xí nghiệp. Loại hình này thường đào tạo từ 9-
12 tháng.
+ Các trường dạy nghề: đây là loại hình trường mà công nhân kỹ thuật có
tính chất chính quy chuyên nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật cho các ngành, lĩnh
vực cụ thể. Loại hình này thường đào tạo từ 12-27 tháng.
+ Trường trung học chuyên nghiệp: là loại hình đào tạo nhân viên chuyên
môn kỹ thuật cho các lĩnh vực, ngành nghề, loại này đào tạo từ 2-3 năm.
+ Trường cao đẳng kỹ thuật: đây là loại hình đào tạo công nhân kỹ thuật
cao cấp cho một số ngành nghề đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao như: cao
đẳng kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật điện tử v.v... thường loại này đào tạo từ 3-3,5
năm.
1.1.3.4. Phân loại theo trình độ
Theo trình độ đào tạo hiện nay, chúng ta cần xác định rõ hai loại sau đây:
+ Phân theo thời gian đào tạo thường có:
- Công nhân kỹ thuật đào tạo từ 1-2 năm
- Công nhân kỹ thuật cao cấp đào tạo từ 2-3 năm
+ Phân theo trình độ lành nghề:
Theo trình độ lành nghề, chúng ta cần phân theo mức độ phức tạp của
nghề nghiệp.Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của từng nghề nghiệp mà chúng ta có
thể xác định số lượng các bậc thợ khác nhau để phân định và thời gian lưu giữ
trung bình ở các bậc thợ, chứng chỉ, chứng nhận kèm theo cho các bậc thợ. Ví dụ
như: công nhân kỹ thuật may, dệt, chế biến thực phẩm thường có 5 bậc; công nhân
kỹ thuật cơ khí thường có 7 bậc v.v... Chúng ta cần phải xây dựng tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật cho mỗi nghề để làm căn cứ cho đào tạo và nâng cao trình độ lành
nghề.
1.1.4. Vai trò của lực lượng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp (DN) xây dựng, sản xuất nào cũng cần có
đội ngũ công nhân kỹ thuật những người lao động trực tiếp làm ra các sản phẩm,
những người đứng máy, đứng theo dây chuyền công nghệ sản xuất.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật của một DN là người quyết định số lượng,
chất lượng sản phẩm đầu ra của DN:
Một DN có lực lượng công nhân kỹ thuật có tay nghề trình độ cao có kinh
nghiệm sản xuất, có niềm đam mê nhiệt tình với công việc, gắn bó với tổ chức sẽ
tạo ra cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm có chất lượng với độ tin cậy cao. Việc
tạo ra được những sản phẩm chất lượng sẽ tạo cho DN uy tín đối với khách hàng,
tạo được lợi thế cạnh tranh với các đối thủ khác.Bên cạnh đó, số lượng sản phẩm
cũng quyết định rất lớn tới doanh thu của DN. Việc tăng năng suất, chất lượng gắn
liền với thị trường tiêu thụ sẽ đảm bảo cho DN một lượng doanh thu, đảm bảo cho
DN một sự phát triển trên thị trường sản phẩm biến động không ngừng.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người quyết định chi phí sản xuất kinh
doanh của DN.
Với vai trò là người kết hợp các nguyên nhiên vật liệu đầu vào để tạo thành
các yếu tố đầu ra việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu của người công nhân như thế
nào sẽ quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN bởi chi phí về nhân
công và chi phí nguyên nhiên vật liệu là chi phí của thành phẩm. Các chi phí này
liên quan đến chất lượng các sản phẩm được tạo ra, khi chất lượng sản phẩm tốt
đạt tiêu chuẩn thì nó sẽ giảm được chi phí sản phẩm sai hỏng. Bên cạnh đó, việc
sử dụng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu cũng góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh
nghiệp. Việc lao động với năng suất cao cũng góp phần làm giảm chi phí nhân
công. Vì thế, việc tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phụ thuộc rất lớn
vào đội ngũ công nhân kỹ thuật.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo ra thặng dư cho DN.
Là người kết hợp sức lao động với các tư liệu lao động để tạo ra sản phẩm
cho DN công nhân kỹ thuật là người tạo ra các giá trị thặng dư cho DN. Giá trị
thặng dư là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của các DN kinh doanh vì mục tiêu lợi
nhuận, nó quyết định sự phát đạt của doanh nghiệp hay là sự thất bại của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để phát huy được vai trò các giá trị đó thì doanh nghiệp cần
phải có sự kết hợp nhiều yếu tố trong lĩnh vực quản lý điều hành sản xuất và phân
phối sản phẩm.
* Lực lượng công nhân kỹ thuật là người tạo nên sự hoạt động của DN.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại được thì cần phải có các hoạt động mà
người ta thường gọi là hoạt động sản xuất kinh doanh. Người công nhân là chủ thể
trong quá trình sản xuất, là người tạo nên sự tồn tại của DN thông qua các hoạt
động của mình. Một DN tồn tại khi mà DN đó có sự phản ứng trước sự thay đổi
của thị trường. Điều này phụ thuộc phần nào vào lực lượng công nhân trực tiếp,
công nhân kỹ thuật, lực lượng đông đảo nhất trong các doanh nghiệp.
Từ trên ta thấy công nhân là một phần không thể thiếu của mỗi doanh
nghiệp là lực lượng quan trọng quyết định sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp.
1.2.Đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật.
1.2.1. Vai trò của đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật ngày nay.
1.2.1.1. Đáp úng nhu cầu về công nhân kỹ thuật trình độ ngày càng tăng.
Thời kỳ cơ khí hoá đòi hỏi chủ yếu là kỹ xảo lao động và kinh nghiệm của
họ trong lao động. Thời đại tự động hoá kỹ xảo và kinh nghiệm lao động từng
bước được thay thế bằng máy móc, đòi hỏi người lao động có tri thức cao, hiểu
được kỹ thuật công nghệ của hệ thống máy móc thiết bị tự động phức tạp và vận
hành nó có hiệu quả. Khoa học kỹ thuật, công nghệ ngày càng trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, được sử dụng rộng rãi phục vụ cuộc sống hàng ngày. Ở khắp
nơi, ở mọi chỗ luôn cần đến tri thức cao để sử dụng những công nghệ hiện đại một
cách hiệu quả. Do vậy chúng ta luôn cần đến một số lượng lớn lao động kỹ thuật
có trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
1.2.1.2. Vai trò của đào tạo và phát triển công nhân kỹ thuật đối với doanh
nghiệp.
Nhờ có hoạt động đào tạo, phát triển mà doanh nghiệp mới có thể đảm bảo
cho bản thân một lực lượng lao động đủ cả về số lượng và chất lượng có thể đáp
ứng nhu cầu nhân lực cho kế hoạch sản suất kinh doanh. Một lực lượng công nhân
kỹ thuật tay nghề cao sẽ góp phần thực hiện một cách thắng lợi các mục tiêu
doanh nghiệp đề ra. Công nhân kỹ thuật là lực lượng trực tiếp sản xuất tạo ra giá
trị thặng dư mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đào tạo và phát triển lượng
công nhân kỹ thuật sẽ nâng cao khả năng, năng lực làm việc cho người lao động,
giảm bớt quá trình giám sát trong công việc đối với người lao động cho các cán bộ
điều hành; giảm bớt đi các yếu tố tai nạn lao động, tạo động lực cho người lao
động, tạo cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, và góp phần tạo uy tín cho
doanh nghiệp trên thương trường cạnh tranh về mọi mặt trong đó có cả cạnh tranh
về nhân lực.
1.2.1.3. Vai trò của đào tạo và phát triển đối với người lao động.
Con người có rất nhiều nhu cầu với những thứ bậc nhu cầu khác nhau.
Trong cuộc sống nghề nghiệp của mình, con người luôn mong muốn được học hỏi,
nâng cao kiến thức kỹ năng cho bản thân. Đào tạo phát triển góp phần nâng cao kỹ
năng tay nghề cũng như sự thuần thục trong công việc cho người lao động; Làm
tăng sự hiểu biết của người lao động trong chuyên môn nói riêng và trong đời sống
xã hội nói chung. Việc nâng cao kiến thức tay nghề cho người lao động sẽ giúp
người lao động tự tin hơn trong công việc, giúp họ có cơ hội phát triển cao hơn
trong ngành nghề, tạo cho họ có cơ hội tăng thêm thu nhập, tin yêu DN hơn, làm
cho người lao động thoả mãn hơn khi tham gia vào quá trình hoạt động của DN.
1.2.1.4. Đối với xã hội.
Việc đào tạo và phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật là góp phần tạo
nghề nghiệp cho người lao động phổ thông, góp phần ổn định cơ cấu lao động còn
nhiều bất hợp lý hiện nay góp phần phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Đào tạo
phát triển lực lượng công nhân kỹ thuật là một bộ phận trong hệ thống giáo dục
quốc dân, vì thế nó góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước, nâng cao
trình độ dân trí, tạo được lực lượng lao động đủ khả năng cung cấp cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước đi vào hội nhập khu vực và
thế giới.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo công nhân kỹ thuật.
Đào tạo công nhân kỹ thuật là một nhân tố tác động mạnh đến tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội. Để nâng cao chất lượng của công tác đào tạo công
nhân kỹ thuật, chúng ta cần phải nghiên cứu và xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác đào tạo sau đây:
- Quán triệt mục tiêu giáo dục của Đảng vào quá trình đào tạo lao động kỹ
thuật. Cần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục nghề nghiệp vào chương trình, nội dung,
phương pháp đào tạo.
- Tuyển dụng đầu vào phù hợp với từng nghề, chuyên môn kỹ thuật.
Trong tuyển dụng cần chú ý tới trình độ văn hoá và đặc tính tâm lý cá nhân. Cần
đặt ra tiêu chuẩn về văn hoá, tâm lý và sức khoẻ. Coi trọng cả ba tiêu chuẩn đó
trong việc tuyển dụng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào
tạo công nhân kỹ thuật, chúng ta cần huy động mọi nguồn vốn vào nhằm tăng
cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt chú trọng đến mở rộng các cơ sở thực hành
tay nghề.
- Chất lượng của thầy cô giáo quyết định rất lớn đến chất lượng đào tạo.
Chúng ta cần có kế hoạch tuyển chọn và đào tạo nâng cao trình độ của giáo viên.
Đặc biệt, cần giải quyết vấn đề tiền lương và các chế độ khác cho giáo viên để họ
thực sự an tâm công tác, dồn hết tâm huyết, trí lực vào việc giảng dạy, nâng cao
trình độ và chất lượng đào tạo.
- Nội dung, phương pháp đào tạo là yếu tố quan trọng tác động đến chất
lượng đào tạo. Sử dụng đa dạng phương pháp giảng dạy, nâng cao tính độc lập, tự
chủ trong học tập của học viên, nâng cao kỹ năng thực hành và khả năng hành
nghề của họcviên sau khi tốt nghiệp. Đặc biệt chú trọng đến đánh giá một các
công bằng, trung thực, khách quan.
- Quản lý giáo dục đào tạo là khâu quan trọng tác động đến chất lượng đào
tạo. Cần phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công tác đào
tạo, chức danh, tiêu chuẩn chức danh trong các trường, cơ sở đào tạo