Đầu tư là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
tăng năng lực sản xuất quốc gia. Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư đang là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản lý, đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy nền kinh tế
ngày một phát triển đa dạng. Nhất là đầu tư trong lĩnh lực xây dựng cơ bản, là tiền đề
để các lĩnh vực khác có điều kiện phát triển nhanh chóng. Sự góp phần của các công ty
xây dựng vào đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng các công trình cần thiết của quốc gia
hiện nay là rất đáng kể.
Một trong những Công ty có đóng góp không nhỏ vào đầu tư xây dựng cơ bản đất
nước đó là “Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3”, đây là một trong những
công ty hàng đầu trong những lĩnh vực xây dựng, tình hình đầu tư của công ty ngày
càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển, mục tiêu mở rộng sản xuất của Công
ty. Hiện nay, tại Công ty công tác lập dự án đang được coi là một trong những hoạt
động quan trọng và điển hình. Công tác lập dự án của Công ty trong thời gian qua đ ã
đạt được những thành tích đáng kể, các dự án được lập ngày càng tăng cả về số lượng,
chất lượng và quy mô đầu tư. Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu phát
triển Công ty cần nâng cao năng lực hoạt động, hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và Thương mại Thủ Đô, dưới
sự hướng dẫn của Ths. Hoàng Thị Thu Hà và với sự giúp đỡ của tập thể phòng Phát
triển dự án, tôi đã trực tiếp tìm hi ểu tình hình thực tế công tác lập dự án đầu tư tại Công
ty và đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án
đầu tư tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô”.
Chuyên đề thực tập gồm có 2 phần:
Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại Thủ Đô
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô
73 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Thủ Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Hoàn thiện công tác lập dự
án đầu tư tại Công ty cổ
phần Đầu tư và Thương
mại Thủ Đô
2
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước,
tăng năng lực sản xuất quốc gia. Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư đang là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà quản lý, đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau thúc đẩy nền kinh tế
ngày một phát triển đa dạng. Nhất là đầu tư trong lĩnh lực xây dựng cơ bản, là tiền đề
để các lĩnh vực khác có điều kiện phát triển nhanh chóng. Sự góp phần của các công ty
xây dựng vào đầu tư xây dựng cơ bản, xâydựng các công trình cần thiết của quốc gia
hiện nay là rất đáng kể.
Một trong những Công ty có đóng góp không nhỏ vào đầu tư xây dựng cơ bản đất
nước đó là “Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3”, đây là một trong những
công ty hàng đầu trong những lĩnh vực xây dựng, tình hình đầu tư của công ty ngày
càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu phát triển, mục tiêu mở rộng sản xuất của Công
ty. Hiện nay, tại Công ty công tác lập dự án đang được coi là một trong những hoạt
động quan trọng và điển hình. Công tác lập dự án của Công ty trong thời gian qua đã
đạt được những thành tích đáng kể, các dự án được lập ngày càng tăng cả về số lượng,
chất lượng và quy mô đầu tư. Để đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và đáp ứng nhu cầu phát
triển Công ty cần nâng cao năng lực hoạt động, hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư và Thương mại Thủ Đô, dưới
sự hướng dẫn của Ths. Hoàng Thị Thu Hà và với sự giúp đỡ của tập thể phòng Phát
triển dự án, tôi đã trực tiếp tìm hiểu tình hình thực tế công tác lập dự án đầu tư tại Công
ty và đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án
đầu tư tại Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô”.
Chuyên đề thực tập gồm có 2 phần:
Chương I: Thực trạng công tác lập dự án tại công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại Thủ Đô
Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án tại công ty Cổ
phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô
Mặc dù đã cố gắng nhưng chuyên đề của tôi cũng không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong sự chỉ bảo của cô giáo cũng như ban lãnh đạo của Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thương mại Thủ Đô. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thày
cô Khoa Đầu tư và Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô đã
giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này!
3
Chương I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ
1 Khái quát chung về công ty
1.1, Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI THỦ ĐÔ
Tên giao dịch: THU DO INVESTMENT AND TRANDING
JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: TDT.,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: số 07 Hoàng Quốc Việt, phường Nghĩa Đô, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
Công ty được thành lập ngày 23 tháng 12 năm 2004
Mã số đăng kí kinh doanh: 0103006289
Đăng kí thay đổi 5 lần: ngày 02 tháng 02 năm 2010
Mã số doanh nghiệp: 0101530595
Năm 2004 Công ty chưa đi vào hoạt động tháng 5 năm 2005 công ty chính
thức hoạt động
Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Đỗ Đức Đạt – Giám Đốc
công ty.
Hình thức góp vốn: công ty được hình thành từ cổ phần của các cổ công sáng
lập.
Vốn điều lệ ban đầu 30 tỷ đồng.
Số tài khoản: 421101001269 tại Ngân Hàng Công Thương, chi nhánh quận
Cầu Giấy
1.2, Tổng quan về hoạt động của công ty công ty.
1.2.1, Khái quát về hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua bảng
doanh thu qua các năm như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
4
đ v: triệu đồng
STT Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
1 Doanh thu 0 0 0 4.332,25 4.899,26
2 Chi phí 712,06 602,60 39,34 3.059,13 3.279,88
3 = 1-
2 LN trước thuế
-
712,06
-
602,60
-
39,34 1.273,12 1619,38
4 LN từ hoạt động tài chính 0 0 0 0 0
5 LN bất thường 0 0 0 0 0
6 Thuế phải nộp 0 0 0 356,47 453,43
7 LN sau thuế -712,06
-
602,60
-
39.34 916,65 1.165,95
8 LN bình quân/lao động 5,19 1,67 4,92 22,9 23,32
Nguồn: Báo cáo tài chính các năm
Công ty từ lúc mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn song trong giai đoạn
này đã đi vào ổn định và tăng trưởng mạnh mẽ. Ngành nghề kinh doanh được bổ
sung thêm nhiều lĩnh v ực.
1.2.2, Tình hình thực hiện vốn đầu tư
Nguồn vốn của công ty là do các cổ đông của công ty đóng góp. Việc huy
động vốn của công ty dựa trên hai nguồn là vốn cổ đông và vay vốn ngân hang,
nhưng chủ yếu là huy động nguồn vốn từ cổ đông.
Bảng2 : Nguồn vốn của công ty
5
Đơn vị: triệu đồng
STT Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
1 Tổng vốn đầu tư thực hiện 442.3 163.5 205 379.3 498
2 Vốn tự có 256.2 98.1 105 113.7 144.7
3 Vốn vay 177.1 65.4 100 283.6 353.3
nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
Cơ cấu về vốn đầu tư của công ty quan các năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3:Cơ cấu vốn đầu tư của công ty CP Đầu Tư & Thương Mại Thủ Đô
Đơn vị: %
STT Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009
1 Vốn tự có 60 60 51.2 30 29.05
2 Vốn vay 40 40 48.78 70 70.95
nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm
6
Biểu đồ 1: Cơ cầu nguồn vốn đầu tư của công ty TDT 2005 – 2009
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2005 2006 2007 2008 2009
vốn vay
vèn tù cã
Qua các năm công ty đầu tư bằng vốn tự có có xu hướng giảm xuống cả về
số lượng lẫn tỷ trọng vốn. Công ty không liên doanh, liên kết với doanh nghiệp nào
mà chỉ kinh doanh bằng vốn tự có và vốn vay. Các hoạt động đầu tư chủ yếu của
công ty là về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đầu tư phát triển, do đó công ty đã
được hưởng chế độ vay ưu đãi của nhà nước. Vì vậy tỉ trọng vốn vay năm 2008 và
2009 tăng đáng kể.
Bảng 4: Quy mô và tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện(Đơn vị: triệu đồng)
STT Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009
1 Tổng vốn Đầu tư
thực hiện
triệu
đồng
442.3 163.5 205 397.3 498
2 Lượng tăng tuyệt
đối liên hoàn
triệu
đồng
-278.8 41.5 192.3 100.7
3 Tốc độ tăng liên
hoàn
% -63.03 25.38 93.8 25.34
4 Tốc độ tăng định
gốc
% -63.03 9.38 43.47 22.76
7
Biểu đồ2: Quy mô vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2005– 2009 (triệu đồng)
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
2005 2006 2007 2008 2009
Qua đây ta thấy do đa số hoạt động của công ty là hoạt động tư vấn và các dự
án đều mới trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư nên vốn đầu tư không nhiều. Sau 5 năm
hoạt động thì tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty vào năm 2005 đạt cao nhất với
442.3 triệu đồng, do năm nay là năm mà công ty ra đời do đó phải đầu tư nhiều máy
móc thiết bị cũng như là cơ sở hạ tầng. Năm 2006 khi đã đi và hoạt động ổn định
hơn thì công ty lại gặp khó khăn khi một số cổ đông sang lập rời bỏ công ty, điều
này gây ra khó khăn lớn cho công ty. Từ năm 2007 đến nay, vốn đầu tư thực hiện
đều tăng, năm 2008 lượng tăng liên hoàn cao nhất đạt 93.8% và tốc độ tăng định
gốc đạt 43.47%
2. Thực trạng công tác lập dự án tại công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại
Thủ Đô.
Các hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu là tỏng lĩnh vực tư vấn lập dự
án, tư vấn thiết kế và tư vấn pháp lý. Để tiến hành thực hiện những công việc chính
này, công ty đã áp dụng một số văn bản pháp luật chủ yếu sau: Nghị định
16/CP/2005, Nghhị định 07/CP/2003… Đây là một số nghị dịnh quy định và hướng
dẫn việc lập dự án và quản lý dự án được công ty áp dụng trong quá trình thực hiện
công việc
2.1, Đặc điểm các dự án của công ty có ảnh hưởng đến công tác lập dự án
Sứ mệnh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Thủ Đô là:
8
"MANG ĐẾN ĐỘNG LỰC CHO SỰ PHÁT TRIỂN"
Tầm nhìn “… Hoài bão của chúng tôi là trở thành một tập đoàn đầu tư lớn
mạnh, phát triển mũi nhọn trong các lĩnh vực: Đầu tư các dự án bất động sản, Giáo
dục đào tạo, Thương mại, bằng những nỗ lực không ngừng nghỉ để thực thi sứ mệnh
đặt ra, nhằm góp phần mang đến động lực cho sự phát triển của các khách hàng, đối
tác, cho con người trong tổ chức cũng như cho toàn xã hội…”
Do đó, các dự án của công ty phần lớn là đầu tư bất động sản: xây dựng các
văn phòng, cao ốc, các trung tâm văn hoá, thể thao, bãi đỗ xe.. Và các dự án liên
quan đến giáo dục đào tạo : xây dựng hệ thống trường học uy tín chất lượng, tiêu
chuẩn quốc tế…
2.2, Quy trình lập dự án tại công ty
Quy trình lập dự án tại công ty là các bước thưc hiện nhằm có thể hoàn tất
một dự án từ khâu tiếp nhận một dự án đến khi kết thúc dựa án
Quy trình lập dự án tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIÁM ĐỐC
NGHIÊN CỨU CƠ
HỘI ĐẦU TƯ
Phòng kế hoạch đầu
tư
Nhận nhiệm vụ và
kế hoạch dự án
Phòng phát triển dự
án
Lập đề cương Phòng phát triển dự
án
Phê duyệt đề cương CHỦ ĐẦU TƯ
Thực hiện lập dự án Phòng phát triển dự
án
Kiểm tra việc lập
dự án
Tổ trợ lý giám đôc
9
In, đóng quyển, kí
đóng dấu
Phòng dự án
Thẩm định dự án
được lập
Chủ đầu tư
Bàn giao tài liệu
Phòng phát triển dự
án
Lưu hồ sơ
Bộ phận lưu trữ
Ban giám đốc đưa ra ý tưởng đầu tư hoặc phòng kế hoạch đầu tư đưa
ra chiến lược đầu tư trình ban giám đốc xem xét. Ban giám đốc đưa ra ý tưởng đầu
tư, phòng quản lý đầu tư nghiên cứu cơ hội đầu tư rồi giao cho trưởng phòng phát
triển dự án thực hiện công tác lập dự án. Sauk hi nhận nhiệm vụ, trưởng phòng phát
triển dự án giao nhiệm vụ cho các nhân viên phụ trách tìm hiểu, thu thập và nghiên
cứu thông tin, tài liệu có liên quan đến dự án. Dựa trên các thông tin thu thập được,
nhân viên phòng phát triển dự án bắt đầu viết đề cương phát thảo cho dự án, tiếp sau
đó là đề cương chi tiết. Bộ đề cương đưa ra những phương án đầu tư, thiết kế sơ bộ
trình trưởng bộ phận, giám đốc và chủ đầu tư xem xét (đối với các dự án công ty
thực hiên tư vấn). Đề cương này là cơ sở cho việc chuẩn bị các nguồn lực cho công
tác lập dự án. Sau khi đề cương được thông qua, khinh phí cho công tác lập dự án
được phê duyệt và phân bổ thì việc lập dự án đựơc tiến hành. Trong quá trình lập dự
án sẽ có bộ phận kiểm tra hoạt dộng lập dự án. Sau khi dự án được lập xong sẽ có
bước thẩm định dự án. Hiện tại phòng thẩm định dự án của công ty chưa được thành
lập, do đó công việc này tạm thời do tổ trợ lý giám đốc đảm nhiệm. Thực chất đây
là bước thẩm dịnh nội bộ, một khâu không thể thiểu trong quá trình lập dự án. Quy
trình lập dự án này được công ty xây dựng trên cơ sở xác định các nội dung tư vấn
cần phải làm và phân chí công việc thành các bước nhỏ để giao cho các bộ phận
chuyên môn thực hiện. Điều này giúp cho việc lập dự án được chuyên môn hoá theo
tiêu chuẩn và quy định chung. Thực tế có một số dự án cũng không thực hiện đầy
đủ các bước này nhưng nói chung quy trình này được áp dụng một cách khá đầy đủ.
10
Bảng phân công cụ thể về công tác lập dự án đầu tư:
Công việc Nội dung thực hiện Người thực hiện
1. Ý tưởng đầu tư. - Ý tưởng đầu tư ban đầu
của một dự án kinh doanh
- Nghiên cứu cơ hội đầu
tư
- Phác hoạ quy mô kinh
doanh
- Chứng minh ban đầu về
tính cần thiết của việc đầu
tư và nhu cầu của thị
trường.
Chủ đầu tư, phòng quản
lý đầu tư.
2. Phương án đầu tư kỹ
thuật.
- Xác định về lựa chọn
côngnghệ, quy trình sản
xuấ
- Xác định nhu cầu về cơ
sở hạ tầng, phương án
thực hiện
- Xác định nhu cầu trang
thiết bị, công nghệ
- Xác định nhu cầu về
nguồn nhân lực.
- Chuyên viên tư vấn kỹ
thuật.
- Chuyên viên kỹ thuật
của chủ đầu tư.
3. Các thông tin về yếu tố
đầu vào, chi phí sản xuất
kinh doanh.
- Xác định nhà cung cấp
- Xác định mức tiêu hao,
nhu cầu về nguyên vật
liệu.
- Chuyên viên tư vấn kinh
doanh, kỹ thuật và kinh
tế.
- Chuyên viên của chủ
đầu tư.
4. Thông tin về thị
truờng.
- Xác định thị phần và
khả năng tiêu thụ.
- Xác định đơn giá tiêu
thụ.
- Chuyên viên tư vấn kinh
doanh.
- Chuyên viên của chủ
đầu tư.
5. Phương án tài chính - Xác định tổng vốn đầu
tư và cơ cấu vốn đầu tư
- Xác định doanh thu, chi
phí, lợi nhuận, khẳ năng
trả nợ theo vòng đời dự
án
- Xác định chỉ tiêu hiệu
quả của dự án: NPV, IRR
- Xác định khả năng hoàn
vốn. trả nợ vay, hiệu quả
của dự án theo biến động
của các thông số quan
trọng.
- Chuyên viên tư vấn về
tài chính
- Chuyên viên tài chính
của chủ đầu tư
11
2.3, Phương pháp lập dự án tại công ty
Quá trình lập dự án luôn luôn phải sử dụng các phương pháp lập dự án để
hoàn thành các mục đích đã đề ra của dự án. Tuy nhiên mỗi dự án lại mang lại một
đặc tính tiêng, chính vì vậy cần có một hệ thống phương pháp lập dự án phù hợp
với từng dự án, bước đầu tiên của dự án như thu thập dữ liệu cho đế xử lý dữ liệu,
ra quyết định đầu tư. Các phương pháp đều nhằm mục đích cung cấp những thông
tin có độ chính xác cao nhất phục vụ cho dự án. Từ đó nâng cao chất lượng lập dự
án, tạo hiệu quả cao nhất cho dự án. Những phương pháp cơ bản thường được sử
dụng như: phương pháp thu thập cơ sở dữ liệu, phương pháp dự báo, phương pháp
phân tích đánh giá,
2.3.1, Phương pháp phân tích đánh giá.
Phương pháp phân tích đánh giá được áp dụng hầu hết trong nội dung cũng
như quy trình lập dự án tại công ty. Từ các thông tin mà đối tác cung cấp và số liệu
do công ty nghiên cứu có được, qua đó phân tích, đánh giá phục vụ dự án. Một số
phương pháp phân tích đánh giá được công ty sử dụng như:
2.3.1.1 Phân tích theo chỉ tiêu.
Theo phương pháp này dự án được căn cứ và các chỉ tiêu nhất định qua đó
các thành viên trong ban dự án chọn lọc các thông tin cần thiết và đưa ra phương án
tốt nhất cho dự án. Trong nội dung phân tích tài chính thì bắt buộc trong các chỉ tiêu
xác định hiệu quả phải đạt được những chỉ tiêu nhất định thì dự án mới khả thi.
Trong phân tích chỉ tiêu tài chính các chỉ tiêu thường được sử dụng đó là: Giá trị
hiện tại thuần NPV, chỉ số hoàn vốn nội bộ IRR, chỉ tiêu lợi ích trên chi phí B/C,
Thời gian thu hồi vốn T. Trong phân tích hiệu quả kinh tế xã hội thì các chỉ tiêu mà
công ty sử dụng trong quá trình lập dự án đó là: Số lao động thu hút được, Mức
đóng góp và ngân sách địa phương, Mức đóng góp thuế, và một số chỉ tiêu về bảo
vệ môi trường.
12
Sơ đồ phân tích hiệu quả tài chính
Phân tích hiệu quả tài
chính
Phân tích
hiệu quả kinh tế
Phân tích tài chính
Phương
pháp đơn
giản
(ROI, T)
Phương pháp
chiết khấu
dòng tiền
(NPV,IRR)
Phân tích
khả năng
thanh toán
Phân tích
cơ cấu vốn
2.3.1.2Phân tích rủi ro.
Công tác lập dự án tại công ty luôn phải xác định được những rủi ro trong
quá trình thực hiện dự án và đề ra được những phương án tốt nhất cho dự án để hạn
chế tối đa mà dự án gặp phải. Công việc phân tích rủi ro trong quá trình lập dự án
ban dự án của công ty luôn phải phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư để cùng bàn bạc,
trao đổi sau đó cùng nhau đưa ra các rủi ro mà dự án có thể gặp phải và các biện
pháp đối phó. Có thể nói dự án nào cũng chứa đựng những yếu tố rủi ro nhất định,
các rủi ra thường được nêu ra như: Sự biến động của thời tiết, biến động của thị
trường , biến động nhân sự trong cơ cấu làm việc, biến động chính sách và môi
trường đầu tư… Khi phân tích rủi ro bao giờ ban dự án cũng như chủ đầu tư đều cần
phải áp dụng phối hợp với phương pháp dự báo.
Mô hình chung để lập dự án đầu tư trên cơ sở phân tích rủi ro được tiến hành
như sau:
Trước hết chúng ta cần xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính khả thi của dự
án (phương án cơ sở).
Xây dựng bài toán trong mối quan hệ giữa các nhânn tố trên đến tính khả thi
của dự án (phương án cơ sở).
13
Tiến hành việc đưa ra các gỉ định khác nhau bằng cách cho mỗi nhân tố được
xác định ở trên được thay đổi từ mức 5% - 10% từ đó xác định được mức ảnh
hưởng của từng nhân tố đến phương án cơ sở
2.3.1.3 Phân tích độ nhạy cảm
Mục đích của phân tích độ nhạy cảm là xác định mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tính khả thi của dự án, từ đó xác định được nhân tố nào là quan trọng
nhất và tập trung phân tích những nhân tố đó.
Việc phân tích theo tình huống sẽ được tiến hành theo các bước như phân tích
độ nhạy, tuy nhiên do các nhân tố có ảnh hưởng đến nhau nên xây dựng mối quan
hệ giữa các nhân tố bằng các phương trình cụ thể.
Sau đó xác định tính khả thi của dự án theo từg kịch bản có thể xảy ra.
Việc phâ tích rủi ro được tiến hang tương tự như phan tích độ nhạy và phân
tích theo kịch bản, tuy nhiên tính ngẫu nhiên được đề cập nhiều hơn để nâng cao sự
khách quan của dự án được lập. Có thể thấy được một số bước cơ bản sau:
Xác định các nhân tố có tác động mạnh nhất đến tính khả thi cỷa dự án và tiến
hành nghiên cứu các nhân tố này về hai tiêu thức chính: phân bố và giá trị tương
ứng với phân bố. Đối với các nhân tố liê quan đến dự án thông thường người ta xác
định bốn dạng phân bố cơ bản: rời rác, đều, tam giác và phân bố chuẩn, trong đó
phân bố rời rác và phân bố chuẩn được coi là phổ biến hơn cả.
Tiến hành chọn ngầu nhiên cho từng nhân tố, mỗi nhân tố chọn hai tiêu thức:
xác suất và giá trị kèm theo. Sau đó xác định tính khả thi của dự án theo bài toán
được lập theo dữ liệu đã chọn. Số lần lựa chọn tuỳ thuộc vào mong muốn của người
lập dự án. Lượng chọn càng nhiều thì độ tin cậy của các kết quả phân tích sẽ càng
cao.
- Tiến hành xác định các tiêu thức của phân tích độ nhạy camt như: giá trị
kỳ vọng, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất có thể đạt được(xác suất kèm
theo), giá trị thấp nhất có thể gặp (xác suất kèm theo).
Bảng phân tích độ nhạy hoặc phân tích rủi ro chính là cơ sở quan trọng cho
việc ra quyết định đầu tư. Thông thường đối với nhiều dự án, người ta thường xác
định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả cuối cùng của dự án một cách
đơn giản bằng cách xác định giá trị cơ sở, giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của
từng nhân tố và từ đó xác định các tiêu thức hiệu quả (hoặc các tiêu thức xác định
mức độ khả thi của dự án khác) kèm theo. Một trong nhưng tiêu thức quan trọng khi
14
lập dự án đầu tư trên cơ sở phân tích độ nhạy hoặc phân tích rủi ro là chỉ tiêu xác
định mức độ an toàn của dự án. Chỉ tiêu này được gọi là biên an toàn. Biên an toàn
của dự aáncàng cao thì dự án cang chắc chắn. Biên an toàn xác định phần trăm an
toàn từ điểm an toàn. Điểm an toàn được xác định là điểm mà tại đó dự án bằng với
công suất nhà máy…
Ngoài các phương pháp phân tích trên chúng ta còn có thể sử dụng các
phương pháp khác để lập dự án, ví dụ:
- Phương pháp phân tích mang tính chất tĩnh: được sử dụng trong trường
hợp coi mọi yếu tố liên quan đến dự án không đổi. Trên cơ sở những yếu
tố không đổi đó xác định tính khả thi của dự án.
- Phương pháp phân tích mang tính chất động: xác định tính khả thi của dự
án trên cơ sở coi các yếu tố liên quan đến dự án đều thay đổi một cách
toàn diện khách quan.
Phương pháp mang tính chất tĩnh thường đơn giản, ít tốn kém, tuy nhiên mức
độ xác định chính xác không cao, thường phù hợp với nghiên cứu tiền khả thi.
Phương pháp phân tích động đòi hỏi chi phí cao hơn nhưng kèm theo đó là mức độ
chính xác tăng lên, phù hợp với nghiên cứu khả thi.
- Phương pháp phân tích trước – sau: Xác định mức độ ảnh hưởng của dự
án trên cơ sở so sánh thực trạng trước khi và sau khi (dự toán) có dự án.
Trên cơ sở đó xác định hiệu quả của dự án bằng cách so sánh giữa kết
quả sau khih có dự án và chi phí chho dự án.
- Phương pháp phân tích có – không: Xác định tính khả thi trên cơ sở có
hoặc không có dự án. Đây cũng được coi là phương án phân tích theo
kịch bản không có dự án. Trường hợp nào có lợi hơn thì chúng ta chọn
2.3.2, Phương pháp dự báo
Dự án tại công ty bao giờ cũng có thời gian từ 15 năm trở lên, do vậy
phương pháp dự báo là rất quan trọng và nó cũng đã được các thành viên trong quá
trình lập dự án áp dụng linh hoạt và triệt để. Phương pháp dự báo đòi hỏi phải căn
cứ vào những cơ sở thực tiễn và sự nhạy bén với những biến động của thị trường.
Dự báo chính xác sẽ giúp cho việc huy động