Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp kim Hà Nội

Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, sản xuất mà cụ thể sản xuất công nghiệp là một bộ phận hết sức quan trọng. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì phải quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định - bộ phận tư liệu chủ yếu trong một đơn vị sản xuất.Tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định không phải là vấn đề mới mẻ nhưng luôn có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với mọi đơn vị kinh tế. Tuy nhiên do thời lượng có hạn mà lĩnh vực tài sản cố đị nh rất rộng nên chuyên đề chỉ đi vào xem xét một góc nhỏ của các vấn đề có liên quan tới tài sản cố định. Đó chính là lý do em chọn chuyên đề kế toán trưởng với tiêu đề “ Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp Kim Hà Nội”. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại các doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng hạch toán sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp Kim Hà Nội. Phần 3: Hoàn thiện hạch toán sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp Kim Hà Nội.

pdf25 trang | Chia sẻ: nhungnt | Lượt xem: 3017 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp kim Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề kế toán: “ Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp Kim Hà Nội”. 1 Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, sản xuất mà cụ thể sản xuất công nghiệp là một bộ phận hết sức quan trọng. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì phải quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định - bộ phận tư liệu chủ yếu trong một đơn vị sản xuất.Tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định không phải là vấn đề mới mẻ nhưng luôn có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với mọi đơn vị kinh tế. Tuy nhiên do thời lượng có hạn mà lĩnh vực tài sản cố định rất rộng nên chuyên đề chỉ đi vào xem xét một góc nhỏ của các vấn đề có liên quan tới tài sản cố định. Đó chính là lý do em chọn chuyên đề kế toán trưởng với tiêu đề “ Hoàn thiện hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp Kim Hà Nội”. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại các doanh nghiệp. Phần 2: Thực trạng hạch toán sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp Kim Hà Nội. Phần 3: Hoàn thiện hạch toán sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp Kim Hà Nội. 2 Phần 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA CHỮA – NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có đủ những yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, trong đó tài sản cố định là bộ phận tư liệu lao động quan trọng nhất. Theo quy định trong chế độ tài chính kế toán hiện hành, một tư liệu lao động được coi là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn cơ bản sau: - Thứ nhất: phải có thời gian sử dụng trên 1 năm. - Thứ hai: phải có giá trị thấp nhất là 5 triệu đồng. Tài sản cố định có các đặc điểm chung sau: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Trong quá trình hoạt động, tài sản cố định hầu như không thay đổi hình thái vật chất bên ngoài và đặc tính sử dụng ban đầu. Nhưng trên thực tế tài sản cố định vẫn đang bị hao mòn và hư hỏng; suy giảm dần cả về giá trị và giá trị sử dụng. Đó chính là lý do tại sao cần phải sửa chữa cần phải thay thế để khôi phục năng lực hoạt động cho tài sản cố định. Công việc sửa chữa có thể do doanh nghiệp tự làm hoặc thuê ngoài; được tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa tài sản cố định, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp. 1.1. Hoá đơn chứng từ + Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04- TSCĐ/BB) + Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng 3 + Chứng từ thanh toán + Biên bản nghiệm thu công trình + Hợp đồng kinh tế; hợp đồng giao thầu + ... 1.2. Tài khoản sử dụng Tài khoản 2413 “ Sửa chữa lớn TSCĐ” Tài khoản 335 “ Chi phí phải trả” Tài khoản 1421 “ Chi phí trả trước” Các TK chi phí : TK 627, TK 641, TK 642 Các TK khác: TK 111,112; TK152,153; TK 334,338; TK 331; TK 2413 1.3. Trình tự hạch toán sửa chữa nâng cấp tài sản cố định 1.3.1. Sửa chữa nhỏ Sửa chữa thường xuyên là loại sửa chữa nhỏ, lặt vặt, mang tính duy tu, bảo dưỡng thường xuyên. Do khối lượng công việc sửa chữa không nhiều, quy mô sửa chữa nhỏ, chi phí phát sinh không lớn, mang tính đều đặn nên chi phí phát sinh đến đâu được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đó. + Việc sửa chữa do doanh nghiệp tự làm: Nợ TK chi phí (627,641,642...) Có TK liên quan (11,112,152,153, 334,338...) + Thuê ngoài sửa chữa: Nợ TK chi phí (627,641,642...) Nợ TK 133(1331) thuế VAT được khấu trừ nếu có Có TK liên quan(111,112,331) Tổng số tiền phải thanh toán 1.3.2. Sửa chữa lớn: gồm 2 loại Sửa chữa lớn mang tính phục hồi: là việc sửa chữa, thay thế các bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch. Chi phí 4 phát sinh sẽ được tập hợp riêng từng vụ việc trên TK 2413, và được đưa vào chi phí phải trả (nếu sửa chữa trong kế hoạch) hoặc tính vào chi phí trả trước (nếu sửa chữa ngoài kế hoạch). Việc hạch toán quá trình sửa chữa lớn mang tính phục hồi được tiến hành như sau: + Tập hợp chi phí sửa chữa chi tiết theo từng công trình: - Nếu thuê ngoài Phản ánh số tiền phải trả theo hợp đồng cho người nhận thầu sửa chữa lớn khi hoàn thành công trình sửa chữa, bàn giao: Nợ TK 241(2413) Chi phí sửa chữa thực tế Nợ TK 133(1331) Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 Tổng số tiền phải trả theo hợp đồng - Nếu do doanh nghiệp tự làm Nợ TK 241(2413) Có TK liên quan (111,112,152,153,334,338,...) + Kết chuyển giá thành công trình sửa chữa khi hoàn thành. Tuỳ theo tính chất của công việc sửa chữa là trong hay ngoài kế hoạch mà kế toán sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí vào các tài khoản thích hợp. Nợ TK 335 Giá thành sửa chữa trong kế hoạch Nợ TK 142(1421) Giá thành sửa chữa ngoài kế hoạch Có TK 241(2413) Giá thành thực tế công trình sửa chữa Sửa chữa lớn mang tính nâng cấp : là công việc sửa chữa nhằm kéo dài tuổi thọ của TSCĐ hay nâng cao năng suất, tính năng, tác dụng của TSCĐ như cải tạo, thay thê, xây lắp, trang bị, bổ sung thêm một số bộ phận của TSCĐ. Chi phí sửa chữa cũng được tập hợp riêng cho từng vụ việc trên TK 2413 và khi việc sửa chữa hoàn thành, bàn giao, toàn bộ chi phí sẽ được ghi tăng nguyên giá của TSCĐ (không phân biệt sửa chữa trong kế hoạch hay ngoài kế hoạch). 5 Nợ TK 211 Nguyên giá của TSCĐ (giá thành sửa chữa thực tế) Có TK 241(2413) Giá thành thực tế công tác sửa chữa Đồng thời kết chuyển nguồn vốn Nợ TK 414( 4141), 441,... Có TK 411 Có TK 009 Sơ đồ hạch toán tổng quát sửa chữa nâng cấp tài sản cố định Tập hợp chi phí sửa chữa lớn K/c TK 2413 TK 111,112,152,334... TK 627,641,642 Chi phí sửa chữa lặt vặt Chi phí sửa chữa lặt vặt Tự làm Thuê ngoài TK 1331 Thuế VAT Ngoài kh PB TK 1421 Trong kh TK 211 trích trước TK 1421 Nâng cấp 111, 331,... 6 phần 2 THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN SỬA CHỮA – NÂNG CẤP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI XÍ NGHIỆP KIM HÀ NỘI 2.1. Khái quát về xí nghiệp Kim Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Ngày 16/ 5/1963, hai liên xưởng công tư hợp doanh Mạ kền I và Mạ kền II được hợp nhất thành một xí nghiệp quốc doanh lấy tên là xí nghiệp Mạ kền Hà Nội, trực thuộc Sở công nghiệp và thủ công nghiệp Hà Nội. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp này múc đó là gia công, đánh bóng kim loại và mạ kền. Cơ sở sản xuất nghèo nàn, trình độ kỹ thuật lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm là chính. Sau đó, xí nghiệp được trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị và đảm nhận thêm cả việc mạ đồng, mạ crôm cứng, mạ phối hợp 3 lớp đồng-kền- crôm. Năm 1976, nhà xưởng của xí nghiệp chính thức được xây dựng quy mô tại Cầu Bươu - Thanh Liệt - Thanh Trì -Hà Nội. Cũng trong năm đó, xí nghiệp được nhà nước giao tiếp nhận lắp đặt và đưa vào sản xuất một dây chuyền công nghệ mạ vào loại tiên tiến nhất của thời kỳ đó của Cộng hoà Dân chủ Đức. Tới tháng 8 năm 1978 thì dây chuyền công nghệ này chính thức đi vào hoạt động. xí nghiệp Mạ kền Hà Nội trở thành đơn vị thành viên của Liên hiệp xe đạp Hà Nội với sản phẩm nổi tiếng “Mạ Cầu Bươu”. Nhằm phục vụ kế hoạch sản xuất của Liên hiệp xe đạp Hà Nội nên sang năm 1981, xí nghiệp được đầu tư thêm một dây chuyền thiết bị để sản xuất các sản phẩm kim khí và được đổi tên thành xí nghiệp kim khí Cầu Bươu. Năm 1982, xí nghiệp lai tiếp nhận và lắp đặt một xưởng sản xuất kim khâu tay và kim khâu máy bằng thiết bị của Nhật Bản do Cộng hoà Dân chủ Đức viện trợ nhân đạo. Cùng với nhiệm vụ sản xuất mới, sang năm 1983, xí 7 nghiệp Mạ kền Hà Nội đã tách khỏi Liên hiệp xe đạp Hà Nội và trở về trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội với tên gọi xí nghiệp Kim Hà Nội. Năm 1985, xí nghiệp được UBND thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ vay vốn để mua một dây chuyền sản xuất kim dệt len của Nhật Bản, Tới giữa năm 1986, xưởng sản xuất này đi vào hoạt động. Lúc này, tỷ trọng các mặt hàng sản xuất kim đã lớn hơn rất nhiều so với các mặt hàng khác cả về sản lượng và giá trị sản xuất. Xí nghiệp Kim Hà Nội là một DNNN có đầy đủ tư cách pháp nhân. hạch toán kinh tế độc lập và được sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. 2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý Tổng số CBCNV của xí nghiệp tính đến ngày 31/12/2001 là 320 người. Toàn bộ hoạt động của xí nghiệp được điều hành theo phương thức trực tuyến. Các quyết định được đưa thẳng từ ban giám đốc xuống các phòng ban và các phân xưởng sản xuất. Sơ đồ tổ chức quản lý Ban giám đốc Phòng kế toán phòng tc - hc phòng SXKD kỹ thuật PX SX Kim PX mạ Niken - Crôm PX phun phủ kẽm PX cơ điện PX gia công PX mạ kẽm 8  Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp. Xí nghiệp có 2 phó giám đốc: một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một phó giám đốc phụ trách sản xuất.  Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc các vấn đề về nhân sự, tiền lương, an ninh, an toàn...và một số công việc mang tính chất hành chính trong xí nghiệp.  Phòng sản xuất kinh doanh kỹ thuật: Nhiệm vụ của phòng là quản lý việc sản xuất kinh doanh, các công tác kỹ thuật, để đảm bảo sản xuất và chất lượng sản phẩm. Cụ thể công việc của phòng là tìm hiểu nhu cầu của thị trường; xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật; giám sát việc thực hiện các định mức đó, quản lý việc sản xuất từ khâu thu mua vật tư đến khi ra sản phẩm; đôn đốc sản xuất để đảm bảo tiến độ giao hàng.  Phòng kế toán: Có chức năng tổ chức bộ máy kế toán trong xí nghiệp, tham mưu cho ban giám đốc về việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả; thực hiện hạch toán kế toán trong xí nghiệp; phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp và từng bộ phận.  Các phân xưởng sản xuất : trực tiếp sản xuất tạo ra doanh thu cho xí nghiệp, trong đó phân xưởng sản xuất kim đóng vai trò chủ chốt. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của xí nghiệp Kim Hà Nội được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn xí nghiệp chỉ tổ chức một phòng kế toán, còn ở mỗi phân xưởng có một kế toán viên phụ trách hạch toán ban đầu như thu thập và kiểm tra chứng từ, thực hiện một số phần công việc kế toán cụ thể và định kỳ lập báo cáo đơn giản kèm chứng từ gốc lên phòng kế toán của xí nghiệp Xí nghiệp Kim Hà Nôi là một xí nghiệp quy mô vừa, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối tập trung trên một địa bàn nhất định do đó hình thức kế toán này hoàn toàn phù hợp. Nó giúp cho việc luân chuyển chứng từ ở các bộ phận trong xí nghiệp được nhanh chóng, kịp thời; đảm bảo sự tập 9 trung, thống nhất, chặt chẽ trong công tác kế toán; giảm nhẹ bộ máy; giúp xí nghiệp kiểm tra chỉ đạo sản xuất kịp thời. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán  Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác tài chính kế toán ở xí nghiệp, cung cấp thông tin kế toán và giúp lãnh đạo phân tích hoạt động kinh tế để đề ra được các quyết định kinh tế.  Bộ phận kế toán tài sản bằng tiền và nguồn vốn: chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý kế hoạch tài chính như tổ chức nguồn vốn, quản lý việc sử dụng các loại vốn, nguồn vốn; ghi chép kế toán vón bằng tiền, công nợ, nguồn vốn CSH, tài sản bằng tiền.  Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Thực hiện ghi chép kế toán thổng hợp và chi tiết tài sản cố định, hàng tồn kho. Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ và hàng tồn kho Kế toán chi phí nhân công và các khoản trích theo lương Kế toán vốn bằng tiền, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu Kế toán tập hợp chi phí sx và tính giá thành Kế toán tiêu thụ và tính kết quả Các nhân viên kế toán ở các phân xưởng 10  Bộ phận kế toán chi phí nhân công: Thực hiện ghi chép kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản thanh toán liên quan đến chi phí nhân công.  Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất: Thực hiện việc ghi chép kế toán, tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp và tính giá thành sản xuất của sản phẩm.  Bộ phận kế toán tiêu thụ và tính kết quả: Thực hiện ghi chép kế toán doanh thu và thu nhập( doanh thu thuần) các chi phí có liên quan đến giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức sổ sách: Hiện nay, xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra 11 Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ cho các tài khoản liên quan như TK 335, TK 2413,.... Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Trên cơ sở đó ghi vào Sổ cái các tài khoản tương ứng. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ; tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái; căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. Các loại sổ chính của hình thức kế toán này là: Chứng từ ghi sổ Ngày ... tháng ... năm... Đơn vị tính:... Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 2 3 4 5 12 Tổng cộng Sổ cái tài khoản... Ngày ... tháng ... năm ... Đơn vị tính:.. Ngày CT Diễn giải Mã số TK TK đối ứng Mã số đối ứng Số tiền Nợ Có 2.2. thực trạng hạch toán sửa chữa- nâng cấp tài sản cố định hữu hình tại xí nghiệp kim hà nội Năm 1999, xí nghiệp có kế hoạch sửa chữa cải tạo sân vườn cây cảnh, nhà gửi xe, đường nội bộ trong xí nghiệp. Công việc sửa chữa được xí nghiệp giao thầu cho một công ty tư nhân chuyên nhận thầu xây dựng. Xí nghiệp đã dự toán kinh phí để 2 bên ký hợp đồng nhận thầu như sau: Dự toán kinh phí - Lát gạch lá dừa, mã định mức 6631100 96,5m 2 x 54400đ/m2 = 5258285 - Sản xuất xà gồ, mã định mức 5003121 0,75 tấn x 4319432 đ/tấn = 3239574 - Mác xi măng: 27 m 3 x 92560 = 2499120 - Lắp dựng xà gồ 100 mã định mức 501310 0,75 tấn x 555290 = 416467 - Chênh lệch đào đất cấp 1,4 54 m 3 14000 = 756000 - Bê tông đường mác 200 1,8 m 3 x 372874 = 671173 - Cát vàng xi măng 8% mã định mức 113314 2,4 m 3 x 168514 = 404.434 13 - Tôn Austnam 43 m 3 x 95000 = 408500 - Gạch lớp 15 x 15 1820 viên x 672 = 1223040 Cộng 18553093 Căn cứ vào dự toán kinh phí tính toán ở trên ngày 27/10/1999, xí nghiệp Kim Hà Nội đã kí hợp đồng sửa chữa cải tạo sân vườn cây cảnh, nhà gửi xe, đường nội bộ trong xí nghiệp với công ty thương mại xây dựng An Phú. Hợp đồng giao thầu được ký kết như sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - tự do - hạnh phúc *** Ngày 27 tháng 10 năm 1999 Hợp đồng nhận thầu Tư vấn - thiết kế - thi công các công trình kiến trúc Tên công trình: Sân vườn, cây cảnh, nhà để xe, đường nội bộ - Căn cứ vào chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, của Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ tài chính, Trọng tài kinh tế trung ương quy định về công tác quản lý nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ bản. - Căn cứ giấy phép hành nghề trong xây dựng số 10.02.19 ngày 7/1/94 của Bộ xây dựng. Theo yêu cầu của cơ quan: Xí nghiệp Kim Hà Nội Chúng tôi gồm: Đại diện bên a: - Ông : Đỗ Ngọc Bình - Chức vụ : Giám đốc xí nghiệp Kim Hà Nội - Địa chỉ cơ quan : Cầu Bươi- Thanh Liệt- Thanh Trì- Hà Nội Đại diện bên B 14 - Ông : Vũ An Phú - Chức vụ : Giám đốc công ty thương mại xây dựng An Phú - Địa chỉ cơ quan : 40 Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội Hai bên thoả thuận ký kết những điều khoản sau đây: Điều 1: Bên A giao cho bên B tiến hành thi công cải tạo sân vườn cây cảnh, nhà để xe, đường nội bộ với kinh phí tạm tính là 18.553.093 đồng ( Mưòi tám triệu năm trăm năm mươi ba ngàn không trăm chín mươi ba đồng) Căn cứ vào : - Giá thiết kế công trình theo 179/BXD- VKT ngày 17 tháng 7 năm 1995 và Nghị định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996. - Chi phí khảo sát xây dựng theo QĐ số 177/ BXD và thông tư số 22/BXD- VKT ngày 17 tháng 7 năm 1995. - Chi phí thẩm định và tư vấn đầu tư xây dựng theo QĐ 501/BXD-VKT ngày 18 tháng 9 năm 1996. - Giá hạch toán xây dựng cơ bản số 56/ BXD- VKT ngày 30/3/1997 và đơn giá vật tư hiện hành. Điều 2: Bên A giao cho bên B những tài liệu sau: Mặt bằng hiện trạng khu đất. Điều 3: Bên B cam kết thực hiện những yêu cầu của điều 1 đảm bảo đúng chất lượng và đúng thời gian quy định từ ngày 28/10/1999 đến 18/11/1999. Điều 4: Thể thức thanh toán Sau khi ký hợp đồng bên A có trách nhiệm chuyển cho bên B một khoản kinh phí 50% của kinh phí tạm tính. Hợp đồng sẽ căn cứ theo khối lượng thực thi và đơn giá ở thời điểm quyết toán công trình. Trường hợp không có đơn giá phải được 2 bên thoả thuận. 15 Điều 5: Điều khoản thi hành Khi một trong hai bên muốn thay đổi công việc hoặc thay đổi hợp đồng phải có văn bản đề nghị được hai bên thoả thuận và có văn bản bổ sung mới có hiệu lực. Hợp đồng này ký thành 06 bản, bên Agiữ 4 bản, bên B giữ 02 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký. Đại diện bên A Đại điện bên B Sau khi ký hợp đồng bên B đã tiến hành công việc và đến ngày 18/11/1999 công trình đã hoàn thành. Hai bên tiến hành nghiệm thu bàn giao và tiến hành thanh lý hợp đồng. Biên bản được lập như sau: Biên bản thanh lý hợp đồng (Thực hiện hợp đồng số 143 ngày 27/10/1999) Tên công trình: Sân vườn- Nhà để xe- Đường nội bộ Đại diện bên A - Ông : Đỗ Ngọc Bình - Chức vụ : Giám đốc xí nghiệp Kim Hà Nội - Địa chỉ cơ quan : Cầu Bưoi- Thanh Liệt- Thanh Trì- Hà Nội Đại điện bên B: - Ông : Vũ An Phú - Chức vụ: giám đốc công ty thương mại xây dựng An Phú. - Địa chỉ cơ quan : 40 Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội. Cùng ghi nhận những điều khoản sau đây: 1. Bên B đã hoàn thành thiết kế kỹ thuật và lập dự toán xây dựng các hạng mục: Sân vườn- Nhà để xe- Đường nội bộ. Bàn giao đầy đủ hồ sơ gồm: 06 bộ hồ sơ (bản vẽ, dự toán) đảm bảo yêu cầu tiến bộ, mỹ thuật. 2. Kinh phí được tính căn cứ vào: 16 - Giá thiết kế công trình theo 179/BXD-vVKT ngày 17/7/1995 - Định mức dự toán xây dựng cơ bản số 56/BXD- VKT ngày 30/03/1997 và đơn giá vật tư hiện hành. 3. Thiết kế phí được quyết toán là 18553093 Hai bên A và B nhất trí thanh lý hợp đồng với số tiền bên A phải trả cho bên B là mười tám triệu năm trăm năm mươi ba ngàn không trăm chín ba đồng. Biên bản thanh lý hợp đồng được làm thành 06 bản có giá trị pháp lý như nhau, bên A giữ 03 bản, bên B giữ 03 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B Sau khi công trình nghiệm thu bàn giao, kế toán tập hợp các chứng từ liên quan gồm: - Kế hoạch sửa chữa lớn của phòng kế hoạch - Quyết định của giám đốc về việc sửa chữa - Hợp đồng kinh tế ( kèm theo thiết kế và dự toán) - Hoá đơn tạm ứng và hoá đơn thanh toán nốt với bên B - Biên bản thanh lý hợp đồng Sau đó kế toán tiến hành định khoản: - Khi hợp đồng được ký, kế toán ứng trước 50% giá trị theo hợp đồ
Tài liệu liên quan