Theo đường lối đổi mới của đảng và nhà nước để phát triển nền kinh tế
Việt Nam theo hướng nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần , vận động theo cơ
chế thị trường , có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hơn 10 năm qua nền kinh tế xã hội của nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ
và đạt được những thành tựu quan trọng như : ngăn chặn được suy thoái , có mức
tăng trưởng khá , kìm chế được lạm phát , thu nhập quốc dân liên tục tăng trong
những năm gần đây . Trong bối cảnh đó có nhiều doanh nghiệp đạt được những
thành công cao trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình , cũng có
những doanh nghiệp chưa đạt được mục tiêu phát triển do hoạch định hệ thống sản
xuất kinh doanh chưa thích ứng , đồng thời chưa tìm được phương thức quản lý
hữu hiệu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp , yếu tố con người luôn
được đặt lên ở vị trí hàng đầu . Và tiền lương , tiền thưởng là yếu tố vật chất quan
trọng , kích thích người lao động trong việc tăng năng suất lao động , hạ giá thành
sản phẩm , động viên người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp , cải tiến kỹ
thuật , hợp lý các khâu trong quá trình sản xuất , tiết kiệm nguyên vật liệu gắn
trách nhiệm của người lao động đối với công việc
Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, vấn đề trả công lao động đã không tồn tại trong một phạm vi của doanh
nghiệp, công ty mà nó trở thành vấn đề xã hội mà nó cần được nhà nước quan tâm, giải quyết.
Mặt khác, vấn đề trả công lao động còn góp phần quan trọng trong
việc sắp xếp ổn định lao động trong toàn xã hội .
60 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2002 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nội dung và phương pháp phân tích lao động, tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch VINAMOTOR TTLC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn
Hoàn thiện nội dung và phương
pháp phân tích lao động , tiền lương
“ tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao
động thương mại và du lịch
VINAMOTOR –TTLC
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 1
LỜI MỞ ĐẦU
Theo đường lối đổi mới của đảng và nhà nước để phát triển nền kinh tế
Việt Nam theo hướng nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần , vận động theo cơ
chế thị trường , có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hơn 10 năm qua nền kinh tế xã hội của nước ta đã có những chuyển biến mạnh mẽ
và đạt được những thành tựu quan trọng như : ngăn chặn được suy thoái , có mức
tăng trưởng khá , kìm chế được lạm phát , thu nhập quốc dân liên tục tăng trong
những năm gần đây . Trong bối cảnh đó có nhiều doanh nghiệp đạt được những
thành công cao trong chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình , cũng có
những doanh nghiệp chưa đạt được mục tiêu phát triển do hoạch định hệ thống sản
xuất kinh doanh chưa thích ứng , đồng thời chưa tìm được phương thức quản lý
hữu hiệu và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp , yếu tố con người luôn
được đặt lên ở vị trí hàng đầu . Và tiền lương , tiền thưởng là yếu tố vật chất quan
trọng , kích thích người lao động trong việc tăng năng suất lao động , hạ giá thành
sản phẩm , động viên người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp , cải tiến kỹ
thuật , hợp lý các khâu trong quá trình sản xuất , tiết kiệm nguyên vật liệu gắn
trách nhiệm của người lao động đối với công việc …
Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của
xã hội , vấn đề trả công lao động đã không tồn tại trong một phạm vi của doanh
nghiệp , công ty mà nó trở thành vấn đề xã hội mà nó cần được nhà nước quan tâm
, giải quyết . Mặt khác , vấn đề trả công lao động còn góp phần quan trọng trong
việc sắp xếp ổn định lao động trong toàn xã hội .
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 2
Tuy nhiên vấn đề trả công lao động phải gắn liền với quy luật phân phối theo
lao động , nếu lạm dụng khuyến khích người lao động thông qua việc trả công lao
động sẽ phản lại tác dụng và gây ra sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội giữa
các loại lao động và các doanh nghiệp , mỗi công ty hiện nay luôn đặt ra câu hỏi
nên áp dụng hình thức trả công lao động như thế nào cho phù hợp với tổ chức đặc
đIểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp , mỗi công ty đó có thể phát huy
tiềm lực tối đa hiện có cũng như kích thích người lao động hăng say , hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao .
Hiểu được tầm quan trọng của kế toán tiền lương , quản lý lao động ở doanh
nghiệp nên em đã mạnh dạn viết chuyên đề “ Hoàn thiện nội dung và phương pháp
phân tích lao động , tiền lương “ tại công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương
mại và du lịch VINAMOTOR –TTLC .
Trong quá trình học tập ở trường với mong muốn nâng cao kiến thức đã học
đồng thời để nắm bắt thực hiện giúp cho công tác quản lý và hạch toán . Sau thời
gian thực tập ở công ty Cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch
VINAMOTOR –TTLC em đi sâu vào nghiên cứu tìm hiêu đề tài . Tuy với đề tài
vô cùng rộng lớn này trong phạm vi hiểu biết của mình em sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót , em rất mong sự chỉ bảo của thầy Nguyễn Quang Hùng đã trực
tiếp hướng dẫn em thực tập , các thầy cô trong khoa và ban lãng đạo doanh nghiệp
cũng như phòng kế toán của doanh nghiệp đã giúp đỡ em thực hiện đề tài này để
em có thể hiểu được vấn đề này sâu sắc hơn về đề tài em đã lựa chọn và nghiên
cứu .
Nội dung đề tài được chia làm ba phần :
Phần I : Cơ sở lý luận chung về lao động tiền lương , phân tích tình hình
quản lý lao động tiền lương tại doanh nghiệp.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 3
Phần II : Thực trạng về nội dung và phương pháp phân tích lao động ,
tiền lương tại công ty cổ phần xuất khẩu lao động thương mại và du lịch
(VINAMOTOR-TTLC).
Phần III : Các phương hướng hoàn thiện nội dung và phương pháp phân
tích lao động tiền lương tại công ty .
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG , TIỀN
LƯƠNG , PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ LAO ĐỘNG , TIỀN
LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP.
I . VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP .
1. Khái niệm và vai trò của lao động .
1.1. Khái niệm :
Bất kỳ nền sản xuất nào , kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc trưng chung
là sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mãn những nhu
cầu nào đó của con người . Vì vậy sản xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu
tố cơ bản : lao động của con người , tư liệu lao động và đối tượng lao động trong
đó con người là yếu tố quan trọng nhất .
Có nhiều khái niệm về lao động , dưới đây là một số khái niệm cơ bản :
Lao động là hoạt động có mục đích , có ý thức của con người nhằm thay
đổi những vật thể của tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người .
Lao động là hoạt động của con người , sử dụng tư liệu sản xuất tác động
vào môi trường tạo ra sản phẩm , hàng hoá hoặc đem lại hiệu quả của công tác
quản lý .
Trong lao động thì người lao động (hay công nhân viên chức) có vai trò
quan trọng nhất . Họ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 4
xuất kinh doanh hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm , hàng hoá
cung cấp cho tiêu dùng của xã hội .
Khi nói đến lao động thì ta cần phân biệt lao động với sức lao động . Sức
lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể sống của con
người mà con người có thể vận dụng trong quá trình lao động sản xuất . Như vậy
sức lao động mới chỉ là khả năng của lao động , còn lao động là sự tiêu dùng sức
lao động trong thực hiện .
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội , vai trò của sức lao động
, của nhân tố con người ngày càng tăng lên . Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
hiện đại đặt ra những yêu cầu mới đối với sức lao động , đòi hỏi phảI nâng cao
trình độ văn hoá , khoa học , chuyên môn nghiệp vụ của người lao động một cách
xứng đáng .
1.2.Vai trò của lao động :
Trong một doanh nghiệp thì lực lượng lao động luôn giữ vai trò nòng cốt
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Ngoài máy móc thiết bị , những người tạo ra
giá trị cho doanh nghiệp không ai khác chính là người lao động . Vì thế lao động
chính là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .
2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp xuất khẩu lao động TM-DL.
Để tạo điều kiện cho quản lý , huy động và sử dụng hợp lý lao động trong
doanh nghiệp , doanh nghiệp cần thiết phải phân loại công nhân viên của doanh
nghiệp .
2.1. Xét theo cách thức quản lý :
Lao động trong danh sách : là những người được đăng ký trong danh sách
lao động của doanh nghiệp , do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương .
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 5
Lao động trong danh sách cũng được phân chia thành các lao động khác nhau theo
hai tiêu thức sau:
Căn cứ vào tính liên tục của thời gian làm việc gồm : lao động thường
xuyên và lao động tạm thời .
Căn cứ vào tính chất hoạt động sản xuất gồm: lao động sản xuất kinh
doanh cơ bản và lao động thuộc các hoạt động khác .
Lao động ngoài danh sách : là lực lượng lao động làm việc tại doanh
nghiệp nhưng do các nghành khác chi trả lương như : cán bộ chuyên trách đoàn thể
. Họ là những lao động làm việc theo thời vụ , theo công việc dưới một năm , tiền
công do hai bên thoả thuận .
2.2. Xét theo tính chất công việc mà người lao động đảm nhận :
Lao động trực tiếp sản xuất : là những người trực tiếp tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh trực tiếp tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ nhất định .
Trong lao động trực tiếp được phân thành các loại như sau:
Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện thì lao động trực
tiếp chia thành : lao động sản xuất kinh doanh chính , lao động sản xuất kinh doanh
phụ trợ , lao động sản xuất kinh doanh khác .
Theo năng lực và trình độ chuyên môn thì lao động trực tiếp chia thành :
lao động có tay nghề cao , lao động có tay nghề trung bình và lao động phổ thông.
Lao động gián tiếp sản xuất : là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lao động gián tiếp bao gồm
những người chỉ đạo phục vụ và quản lý kinh doanh nghiệp .
Trong lao động gián tiếp được phân loại như sau:
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 6
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn thì lao động gián
tiếp chia thành : nhân viên kỹ thuật , nhân viên quản lý kinh tế , nhân viên quản lý
hành chính .
Theo năng lực và trình độ chuyên môn lao động gián tiếp được chia
thành : chuyên viên chính , chuyên viên , cán sự và nhân viên .
Phân loại lao động có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông tin về số
lượng và thành phần lao động , về trình độ chuyên môn của người lao động trong
doanh nghiệp , về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp thực hiện quy hoạch lao
động , lập kế hoạch lao động . Mặt khác ,thông qua phân loại lao động trong doanh
nghiệp và từng biện pháp giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi
phísản xuất kinh doanh , lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho công tác kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán này.
II .TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ
CÔNG NHÂN VIÊN .
1.Khái niệm , bản chất , chức năng của tiền lương.
1.1. Khái niệm tiền lương
Để hiểu rõ khái niệm tiền lương , ta cần xem xét tiền lương qua các thời kỳ :
Dưới Chủ nghĩa tư bản , tiền công hay tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động được biểu hiện ra bên ngoài là giá cả của sức lao động .
Dưới chủ nghĩa xã hội , tiền lương là bộ phận của thu nhập quốc dân được biểu
hiện dưới hình tháI tiền tệ , được nhà nước sử dụng một cách có kế hoạch trả cho
cán bộ công nhân viên căn cứ vào số lượng , chất lượng lao động của họ đã cống
hiến dựa trên nguyên tắc phân phối lao động , tức là dùng lao động làm thước đo
mức độ cống hiến và hưởng thụ của người lao động .
Tiền lương là tiền trả cho việc sử dụng sức lao động : tức là giá cả của
hàng hoá sức lao động mà người sử dụng ( nhà nước , các tổ chức kinh tế xã hội ,
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 7
các doanh nghiệp…) và người lao động thoả thuận với nhau theo cung cầu , giá cả
lao động trên thị trường lao động theo pháp luật của nhà nước quy định .
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hoặc duy nhất)trong thu nhập của người
lao động , đồng thời là một trong những yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp . Như vậy , khái niệm tiền lương có thể được nêu như
sau :
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động , là giá của sức lao
động là người sử dụng lao động trả cho người lao động , tuân theo các nguyên tắc
cung cầu , giá cả của thị trường và pháp luật của nhà nước .
Vậy tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp , quan trọng trong nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần ở nước ta . Để hiểu rõ hơn bản chất của tiền lương ta
nghiên cứu tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế .
Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động sau khi kết thúc lao động .
Tìên lương thực tế là tiền lương biểu hiện qua số lượng hàng hoá và dịch
vụ mà người lao động mua được thông qua tiền lương danh nghĩa . Do đó, tiền
lương thực tế không chỉ liên quan đến tiền lương danh nghĩa mà còn phụ thuộc
chặt chẽ vào sự thay đổi của giá cả hàng hoá và các công việc dịch vụ . Mối quan
hệ này biểu hiện qua công thức :
ITLDN
ITLTT =
Igc
Trong đó : - ITLTT : chỉ số tiền lương thực tế .
- ITLDN : chỉ số tiền lương danh nghĩa .
- Igc : chỉ số giá cả .
Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lương thực tế thay đổi tỷ lệ thuận với chỉ
số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả . ĐIều mà người lao động
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 8
quan tâm là làm thế nào để tăng được chỉ số tiền lương thực tế . Xét trên mặt lý
thuyết thì có thể xảy ra các trường hợp sau :
- TH1 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả giảm .
- TH2 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả không đổi .
- TH3 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa không đổi và chỉ số giá cả giảm .
- TH4 : Chỉ số tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả cùng tăng nhưng tốc
độ tăng giá cả nhỏ hơn tốc độ tăng tiền lương danh nghĩa .
1.2. Bản chất , chức năng của tiền lương .
1.2.1. Bản chất của tiền lương :
Dưới chế độ chủ nghĩa tư bản , tư liệu sản xuất chủ yếu đều thuộc quyền sở hữu
của các nhà tư bản , còn giai cấp công nhân họ không có tư liệu sản xuất mà họ chỉ
có sức lao động làm thuê cho nhà tư bản . Do đó , phân phối trong xã hội tư bản
tất nhiên có lợi cho giai cấp tư bản nhằm đem lại nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư
bản dưới hình thức lợi nhuận , địa tô…còn người lao động chỉ còn tiền lương tức là
tiền bán sức lao động cho nhà tư bản . Như vậy trong xã hội tư bản , sức lao động
biến thành hàng hoá nên tiền công chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động , là giá cả sức lao động . Song dưới chủ nghĩa tư bản , tiền công che dấu sự
bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê . Các Mác viết : “tiền công
không phải là giá trị hay giá cả sức lao động mà chỉ là hình thức cải trang của giá
trị hay giá cả sức lao động” .
Dưới chủ nghĩa xã hội với quan niệm cho rằng : sức lao động không phải là một
hàng hoá đặc biệt như dưới chủ nghĩa tư bản do đó tiền lương không phải là giá cả
sức lao động mà thực chất tiền lương dưới chủ nghĩa xã hội là một phần thu nhập
quốc dân biểu diễn dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch
cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng , chất lượng của người đã cống hiến
.
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 9
Đối với nước ta hiện nay , trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều
thành phần , thực chất của tiền công cần được nhìn nhận từ nhiều khâu của quà
trình tái sản xuất . Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản của
quá trình tái sản xuất nên tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất , là giá
cả sức lao động và là một phạm trù của sản xuất , yêu cầu tính đầy đủ , tính đúng
trước khi thực hiện quá trình lao động sản xuất . Sức lao động là hàng hoá cũng
như mọi hàng hoá khác nên tiền công là phạm trù của trao đổi , nó đòi hỏi phải
ngang giá cả các tư liệu cần thiết nhằm tái sản xuất sức lao động .
1.2.2. Chức năng của tiền lương :
Tiền lương là một phạm trù kinh tế nó phản ánh những mối quan hệ về kinh tế
trong việc tổ chức trả lương , trả công cho người lao động . Tiền lương có các chức
năng cơ bản sau :
-Tiền lương phải đảm bảo được tái sản xuất sức lao động bao gồm cả tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động . Điều này có ý nghĩa : với tiền
lương nhận được , người lao động không chỉ đủ sống , đủ điều kiện sản xuất mà
còn nâng cao trình độ bản thân họ và con cái họ , thậm chí còn có phần tích luỹ .
-Chức năng kích thích người lao động : tiền lương đảm bảo và góp phần tạo ra
cơ cấu lao động hợp lý trong toàn bộ nền kinh tế , khuyến khích phát triển kinh tế
nghành và lãnh thổ .
-Chức năng thanh toán : dùng tiền lương để thanh toán các khoản chi tiêu phát
sinh trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày . Chức năng này giúp cho người lao động
tự tính toán , tự đIều chỉnh , tự cân đối các khoản chi tiêu như thế nào cho hợp lý
với số tiền mà họ nhận được .
-Tiền lương là thước đo mức độ cống hiến của người lao động , chức năng này
biểu hiện của quy luật phân phối theo lao động .
1.3. Ý nghĩa của tiền lương :
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 10
Tiền lương không những có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động mà nó cũng
có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp bởi tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của
người lao động , các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để
khuyến khích tinh thần tích cực lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao
động và tiết kiệm chi phí nhân công từ đó thu được nhiều lợi nhuận hơn .
2. Hình thức trả lương .
2.1. Hình thức trả lương :
Việc tính toán và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau ,
tuỳ thuộc vào đặc đIểm hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và trình độ
quản lý . Theo đIều 7 nghị định số 114/2002/NĐ-CP của chính phủ thì có các hình
thức trả lươngnhư sau :
2.1.1. Hình thức lương thời gian :
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc , cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động . Hình thức này thường áp dụng đối với những người
làm công tác quản lý , chuyên môn kỹ thuật , nghiệp vụ ; những người làm việc
theo dây truyền công nghệ , máy móc thiết bị và những người làm các công việc
mà trả lương có hiệu quả hơn các hình thức trả lương khác :
Công thức tính lương thời gian :
Tiền lương = Thời gian x Đơn giá tiền lương
Thời gian làm việc thời gian
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định gọi là tiền lương thời
gian giản đơn . Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền thưởng tạo nên
dạng tiền lương thời gian có thưởng . Để tính tiền lương thời gian phảI trả công
nhân viên thì phải theo dõi , ghi chép đầy đủ thời gian làm việc và phải có đơn giá
tiền lương cụ thể .
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 11
* Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản :
Đây là chế độ trả lương , mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động do
mức lương cấp bậc cao hay thấp và tiền lương nhiều hay ít quyết định .
Tiền lương được tính như sau:
L = S x Tn
Trong đó :
L : Tiền lương nhận được .
S : Suất lương cấp bậc .
Tn : Tiền lương thực tế .
Có ba loại tiền lương thời gian đơn giản :
-Lương tháng :
Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x hệ số cấp bậc + phụ cấp (nếu
có).
-Lương ngày :
Lương tháng
Mức lương ngày = x Số ngày làm việc thực tế .
22 ngày
-Mức lương giờ : Lương ngày
Mức lương giờ = x Số giờ làm việc thực tế .
8 giờ làm việc
* Tiền lương thời gian có thưởng :
Đây là hình thức trả lương theo thời gian giản đơn kết hợp với tiền thưởng trong
sản xuất do hoàn thành kế hoạch , do tiết kiệm nguyên vật liệu , do năng cao chất
lượng sản phẩm…
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Trêng §¹i Häc Th¬ng M¹i
D¬ng Thuý Nga K39-D3 12
Mức tiền thưởng được quy định bằng tỷ lệ phần trăm tiền lương thực tế và mức
hoàn thành công việc được giao .
2.1.2.Hình thức tiền lương sản phẩm :
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực
tiếp vào mức độ hoàn thành số lượng , chất lượng sản phẩm được giao .
Đây là hình thức trả lương được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất
là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm .
Tuỳ theo tính chất tổ chức quản lý , tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể áp dụng việc trả lương theo sản phẩm theo
các cách sau:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Là hình thức trả lương áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm ,
được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lương sản phẩm .
Tiền lương sản phẩm = Sản lượng thực tế x Đơn giá tiền lương .
Trong đó đơn giá tiền lương là cố định và được tính theo công thức :
Lương cấp bậc công nhân .
Đơn giá tiền lương =
Mức sản lượng cố định