Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó yếu tố con người. Để quản lý tốt một doanh nghiệp
thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quản trị tốt nguồn nhân lực của doanh
nghiệp đó. Hay nói cách khác quản trị doanh nghiệp chính là quản trị con
người, để thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản
xuất.
Con người vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tượng quản trị. Trong
những công việc như nhau thì sau các quá trình lao động khác nhau sẽ cho
kết quả khác nhau, điều đó phụ thuộc phần lớn vào người lao động. Vậy làm
thế nào để tạo ra hiệu quả làm việc tốt nhất? Nhà quản trị cần phải biết thu
hút nhân tài và quan trọng hơn là phải biết giữ họ gắn bó với doanh nghiệp.
Để làm được điều này thì yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là nhà quản lý
phải biết trả thù lao cho người lao động một cách tương xứng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Việt Long, em có điều
kiện tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và các hoạt động quản trị
của Công ty. Bước đầu vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành
vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của
đơn vị thực tập. Từ đó em đã chọn Đề tài: "Hoàn thiện phương thức trả
lương tại Công ty cổ phần Việt Long” làm nội dung nghiên cứu trong
Chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần
Việt Long
Chương 2. Thực trạng phương thức trả lương tại Công ty cổ phần
Việt Long
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương tại
Công ty cổ phần Việt Long
70 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2141 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện phương thức trả lương tại công ty cổ phần Việt Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Hoàn thiện phương thức
trả lương tại Công ty cổ phần
Việt Long
2
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp đó yếu tố con người. Để quản lý tốt một doanh nghiệp
thì đòi hỏi chủ doanh nghiệp phải quản trị tốt nguồn nhân lực của doanh
nghiệp đó. Hay nói cách khác quản trị doanh nghiệp chính là quản trị con
người, để thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản
xuất.
Con người vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tượng quản trị. Trong
những công việc như nhau thì sau các quá trình lao động khác nhau sẽ cho
kết quả khác nhau, điều đó phụ thuộc phần lớn vào người lao động. Vậy làm
thế nào để tạo ra hiệu quả làm việc tốt nhất? Nhà quản trị cần phải biết thu
hút nhân tài và quan trọng hơn là phải biết giữ họ gắn bó với doanh nghiệp.
Để làm được điều này thì yếu tố cần thiết và quan trọng nhất là nhà quản lý
phải biết trả thù lao cho người lao động một cách tương xứng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Việt Long, em có điều
kiện tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và các hoạt động quản trị
của Công ty. Bước đầu vận dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành
vào việc quan sát, tổng hợp, đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của
đơn vị thực tập. Từ đó em đã chọn Đề tài: "Hoàn thiện phương thức trả
lương tại Công ty cổ phần Việt Long” làm nội dung nghiên cứu trong
Chuyên đề thực tập của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1. Qúa trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần
Việt Long
Chương 2. Thực trạng phương thức trả lương tại Công ty cổ phần
Việt Long
3
Chương 3. Giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức trả lương tại
Công ty cổ phần Việt Long
Chuyên đề được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của Ths
Nguyễn Ngọc Điệp và sự giúp đỡ của các anh chị trong Phòng Thiết kế -
kinh doanh, Phòng Hành chính - nhân sự và Phòng Kế toán của Công ty cổ
phần Việt Long.
Em xin chân thành cảm ơn !
4
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT LONG
1.1.1. Sự hình thành Công ty
Công ty Cổ phần Việt Long được thành lập ngày 10/8/2002, với hình
thức ban đầu là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất, thương mại và xuất
khẩu Việt Long. Đến ngày 08/10/2007, Công ty chuyển đổi thành Công ty
cổ phần Việt Long.
Tên chính thức: Công ty Cổ phần Việt Long
Trụ sở chính: 20K3 - Đường Nguyễn Phong Sắc - Phường Nghĩa Tân
- Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04. 7565841
Fax: 7568618
Email: thuhado@fpt.vn
Website: Vietlong.net.vn
Mã số thuế: 01023843489
Số tài khoản: 482110001090 - Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín -
Phòng giao dịch số 3 - Hà Nội
Xuất phát là Công ty trách nhiệm hữu hạn với số vốn ban đầu 1 tỷ
đồng. Đến cuối năm 2007, Công ty huy động được tới 15 tỷ đồng.
Công ty Cổ phần Việt Long là Công ty cổ phần được hình thành với số
vốn góp của 04 cổ đông, hoạt động trên 02 lĩnh vực sản xuất và thương mại.
Trong sản xuất, Công ty thực hiện việc thiết kế các loại mẫu, các sản
phẩm theo đơn hàng.
Trong thương mại, thực hiện việc in, photo, in offset và là nhà phân
phối các loại máy móc, các linh kiện trong lĩnh vực in và photo.
5
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho Tổng Giám đốc, chuẩn bị
các quyết định cho Tổng Giám đốc chỉ huy về sản xuất kinh doanh. Công ty
được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
+ Hội đồng quản trị: Đứng đầu Công ty điều hành mọi hoạt động của
Công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược
kinh doanh cũng như các chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
+ Ban Giám đốc: Chịu trách nhiệm đưa ra những định hướng tổng thể
cho Công ty.
+ Phòng Thiết kế - kinh doanh: Chịu trách nhiệm phụ trách thiết kế
các mẫu theo yêu cầu và các mẫu của Công ty, thiết kế các bảng biểu, nội
dung, các vấn đề liên quan đến sản phẩm. Với bộ phận kinh doanh nghiên
cứu về chiến lược phát triển ngắn hạn, biện pháp nhằm tăng tính cạnh tranh
tìm kiếm khách hàng, quan hệ và phối hợp các bộ phận thiết kế, đặt hàng
giải đáp thắc mắc khách hàng, tìm khách hàng mới, thị trường mới, duy
trình khách hàng cũ của Công ty trong mối quan hệ làm ăn lâu dài.
+ Phòng Kỹ thuật: Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến
công tác kỹ thuật như: sửa chữa, nghiên cứu, bảo trì, bảo dưỡng các máy
Hội đồng quản trị
Ban Giám đốc
Phòng
Kế toán
Phòng Thiết kế
- kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Bộ phận
sản xuất
Phòng Hành
chính - nhân sự
6
móc thiết bị…, tham gia xây dựng và phát triển về kỹ thuật theo dõi kiểm
tra, vận hành các thiết bị vật tư của Công ty và cho khách hàng.
+ Phòng Kế toán: Quản lý việc thu chi theo chế độ, quyết định của Nhà
nước, kiểm soát các số liệu phát sinh, theo dõi hoạt động sản xuất, kinh doanh
và đề xuất các biện pháp xử lý nâng cao hiệu quả hoạt động của chi nhánh.
+ Phòng Hành chính - nhân sự: Phụ trách các vấn đề về văn thư, hành
chính tổng hợp, các công tác về nhân sự. Lưu trữ, xử lý các văn bản của
Công ty, kế hoạch về lương, giúp Tổng Giám đốc xây dựng các phương án
tổ chức cán bộ quản lý, đề ra các biện pháp về an toàn lao động, công tác
đào tạo, phát triển nâng cao tay nghề cho lao động, trình độ chuyên môn cho
cán bộ quản lý.
+ Bộ phận sản xuất: Là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm, với chức năng
chính là tiếp xúc trực tiếp với sản xuất, giải quyết và thực hiện các đơn đặt
hàng, nắm bắt cụ thể tình hình để đưa ra các đề xuất với lãnh đạo Công ty về
điều kiện, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
1.1.3. Đặc điểm về lao động
Quy mô về lao động của Công ty được mở rộng, đội ngũ lao động
được nâng cao về trình độ và tay nghề để phù hợp với yêu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Với số lao động ban đầu vào năm 2002 là 10 đến năm 2007 tăng lên
68 lao động. Lao động của Công ty khi mới tuyển dụng chủ yếu là lao động
phổ thông, chưa qua đào tạo, chưa có kinh nghiệm về in, photo, nên khi
tuyển vào làm việc, Công ty phải tiến hành đào tạo, tạo điều kiện để lao
động tiếp cận và học hỏi thực tế ngay trong công việc. Vì vậy, sau một thời
gian, lao động đều đáp ứng tốt những nhiệm vụ được phân công. Chính vì
thế, dù thù lao mà lao động nhận được từ Công ty mới ở mức trung bình của
xã hội, nhưng do có tính gắn kết giữa lao động và công việc, nên số lao động
bỏ việc trong những năm qua là rất ít.
7
Bảng 1. Số lượng lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Số lao động (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ lao động tăng (%) - 16,7 40 20 50 26,5
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Số lao động tăng qua các năm, đặc biệt đến năm 2006 số lao động
tăng 50%. Đó là vì việc chuẩn bị chuyển đổi sang Công ty cổ phần, đồng
thời việc mở rộng thêm chi nhánh ở Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ thuộc
trên địa bàn. Dự kiến trong năm 2008, Công ty xây dựng và đi vào hoạt
động kho dự trữ tại Hà Tây. Do đó, số lao động dự kiến sẽ tăng thêm đến
hơn 80 lao động vào năm 2008.
Về độ tuổi lao động: tương đối trẻ, rất nhiều lao động đã gắn bó với
doanh nghiệp từ năm 2002, lao động chủ yếu từ 20 - 35 tuổi, do đặc trưng
của công việc cần đi nhiều, giao tiếp với khách hàng trẻ, cần sự sáng tạo về
màu sắc, phục vụ chủ yếu cho lứa tuổi thanh niên, do đó, cũng tác động đến
cơ cấu về giới tính.
Bảng 2. Cơ cấu lao động theo giới tính
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Nam (người) 8 9 15 20 42 50
Nữ (người) 2 3 5 5 8 18
Tổng (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ nữ so
với tổng lao
động (%)
20 40 25 20 16 25
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
8
Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ lao động nữ có tăng qua các năm nhưng so
với lao động nam trong mỗi năm vẫn chiếm tỷ lệ thấp. Tỷ lệ lao động nữ
năm 2002 là 20% đã tăng lên 25% năm 2004 nhưng đến năm 2006 giảm
xuống còn 16% và đến năm 2007 là 25%.
Nguyên nhân trên là do Công ty chuyên sâu về nghiệp vụ kỹ thuật
photo, các loại máy móc, việc đi lại phục vụ cho giao hàng nên nhu cầu về
lao động nam là rất lớn. Còn lao động nữ chủ yếu làm tại các phòng, ban
như: kế toán, thiết kế, thư ký… nên nhu cầu là không cao.
Cơ cấu về độ tuổi và giới tính có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, nhưng bên cạnh đó trình độ lao động
cũng đang là mối quan tâm của Công ty, tác động trực tiếp đến tình hình sản
xuất kinh doanh.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không đòi hỏi lao
động có trình độ chuyên môn sâu, tuy nhiên lãnh đạo Công ty vẫn rất chú
trọng đến tay nghề của người lao động trong mỗi vị trí và môi trường làm
việc. Hiện nay, Công ty đã thu hút được những lao động có trình độ, đặc biệt
là nhân viên kỹ thuật, vị trí đòi hỏi phải có kiến thức vì thường xuyên thực
hiện việc bảo trì, bảo dưỡng và phân phối sản phẩm cho khách hàng và cho
chính Công ty. Do đó, nhân viên Phòng Kỹ thuật khi được tuyển vào Công
ty sẽ được ưu tiên hơn khi có trình độ cao đẳng hoặc cao hơn và có kinh
nghiệm làm việc từ một năm trở lên.
Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất thì việc tuyển dụng và đào tạo
lao động cũng có những thay đổi so với trước đây.
Đối với những công việc đòi hỏi phải làm việc thường xuyên bên máy
như đứng in, photo, đóng gáy tài liệu, làm những tài liệu có sẵn theo yêu
cầu, hay cóp file trong máy thì chỉ cần tuyển những công nhân phổ thông
sau đó sẽ đào tạo cho phù hợp chuyên môn.
Đối với các nhân viên tại các phòng, ban đòi hỏi tính chuyên môn
cao, tính linh hoạt và sáng tạo như Phòng Kỹ thuât, Phòng Thiết kế - kinh
9
doanh, Phòng Kế toán thì Công ty tuyển dụng lao động có trình độ từ trung
cấp trở lên và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực đó.
Bảng 3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Lao động có trình độ phổ
thông và sơ cấp (người) 8 11 15 18 38 53
Lao động có trình độ trung
cấp (người) 1 2 3 5 8 10
Lao động có trình độ cao
đẳng trở lên (người) 1 1 2 2 4 5
Tổng số lao động (người) 10 12 20 25 50 68
Tỷ lệ lao động có trình độ từ
trung cấp trở lên (%) 20 25 25 28 24 22,1
Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự
Như vậy, số lao động có trình độ tăng qua các năm nhưng đáng chú ý
nhất là năm 2006 và 2007 số lao động có trình độ tăng cao hơn rất nhiều so
với các năm trước. Sự gia tăng này đưa số lao động có trình độ từ trung cấp
trở lên của Công ty chiếm tỷ lệ đáng kể 20% năm 2006 và 22,1% năm 2007.
Điều này thể hiện ý tưởng chú trọng đến lực lượng lao động được đào tạo
của Ban Giám đốc Công ty, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
và để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Tuy nhiên, sự gia tăng về lao động có tay nghề như những năm qua
vẫn chưa đáp ứng được sự thay đổi về kỹ thuật và thị hiếu của khách hàng.
Do đó, sang năm 2008, Ban Giám đốc đã có kế hoạch tuyển dụng thêm
những lao động có trình độ, kinh nghiệm và có khả năng khai thác triệt để
được trên cả hai lĩnh vực dịch vụ in, photo và việc phân phối sản phẩm máy
10
móc, trang thiết bị về in và photo.
1.1.4. Đặc điểm về trang thiết bị
Trang thiết bị kỹ thuật của Công ty không ngừng được cải tiến để
ngày càng đáp ứng với thị hiếu của khách hàng.
Với sự tăng lên của chi nhánh Thái Nguyên và hai cửa hàng phụ
thuộc tại Số 20 và Số 28 Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội, trang thiết
bị, nhà xưởng của Công ty không ngừng được đầu tư và mở rộng.
Trang thiết bị của Công ty ngày càng được chú trọng đầu tư, cụ thể là
từ năm 2002 đến năm 2005, lượng tài sản của Công ty mới chỉ đủ về chủng
loại nhưng số lượng tài sản có chất lượng vẫn chưa đủ để đáp ứng tình hình
hoạt động của Công ty. Đến năm 2006 và năm 2007, Công ty đã đầu tư thêm
ba máy photo và hai máy in khổ nhỏ, hai máy in khổ lớn.
Bảng 4. Tình hình tài sản cố định của Công ty
Năm
Tài sản
Đơn
vị 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Máy photo Cái 1 1 1 2 5 5
Máy in khổ
lớn Cái 1 1 1 1 1 3
Máy mạ
chữ Cái 0 0 1 1 1 1
Máy in khổ
nhỏ Cái 1 1 1 1 3 3
Máy cắt
giấy Cái 0 1 1 1 1 1
Giấy và
phụ kiện
1.000
đồng 300.786 918.647 1.273.213 4.141.986 5.203.192 7.299.732
Nguồn: Phòng Kế toán
11
Những máy mới được trang bị đều có chất lượng và công nghệ hiện
đại giúp thực hiện công việc nhanh, chính xác và thực hiện được những
chức năng phức tạp hơn, phục vụ ngày càng tốt cho hoạt động của Công ty
và các chi nhánh. Việc đầu tư vào công nghệ tác động đến đội ngũ lao động,
số lao động cần thiết để làm một công việc đã giảm xuống. Trong quá trình
tuyển dụng lao động Công ty không chỉ cần số lượng lao động để đáp ứng
quy mô ngày càng tăng mà đòi hỏi phải tuyển được lao động có kinh
nghiệm, trình độ chuyên môn để phù hợp với tính năng ngày càng hiện đại
của máy móc thiết bị.
Ngoài ra, Công ty còn trang bị các máy vi tính được nối mạng để luôn
cập nhật thông tin về thị trường, giải đáp và tạo các mối quan hệ với bạn
hàng. Mạng nội bộ cũng được kết nối nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình làm việc. Hiện nay, Công ty đang có 6 máy tại bộ phận sản xuất, 12
máy còn lại được phân theo các phòng ban của Công ty, với 8 máy tính để
bàn và 4 laptop. Bên cạnh đó, hệ thống máy quay theo dõi, kiểm tra, giám
sát hoạt động của toàn Công ty cũng được thiết lập và nối trực tiếp với
Phòng Giám đốc.
Máy điện thoại cũng được trang bị đến từng bàn làm việc để tiện thực
hiện các cuộc gọi khi cần thiết, những nhân viên thường xuyên phải giao
hàng thì được trang bị điện thoại di động.
Mặc dù, Công ty còn hạn chế về tài chính, nhưng Ban Giám đốc luôn
quan tâm tạo điều kiện về trang thiết bị để tiết kiệm đến mức thấp nhất về
thời gian và chi phí trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Bên cạnh đó thì giấy, mực là yếu tố đầu vào không thể thiếu của Công
ty. Tình hình phát triển sản xuất và các dịch vụ in, photo chủ yếu được phản
ánh qua sản lượng giấy, mực mà Công ty nhập và đưa vào sử dụng. Từ giá
trị giấy và các phụ kiện là 300.786.000 đồng được sử dụng vào năm 2002 thì
đến năm 2007 giá trị giấy và các phụ kiện mà Công ty sử dụng đã lên tới
7.299.732.000 đồng, trong đó, giá trị giấy được dùng trong Công ty là
12
5.870.356.458 đồng, giá trị giấy bán ra là 1.071.402.366 đồng.
1.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tình hình sản xuất, kinh doanh
Từ năm 2002, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động với hoạt động chính
là trong lĩnh vực dịch vụ in và photo. Đến năm 2004, sau khi trang bị máy
mạ chữ thì đã có sự chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh của Công
ty về lĩnh vực in offset. Và cũng bắt đầu từ năm 2004, Công ty thực hiện
việc phân phối sản phẩm về in, photo, cho đến nay, đây là lĩnh vực góp phần
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hàng năm, số lượng sản phẩm, dịch vụ không ngừng được nâng cao
trên nền tảng của hai lĩnh vực chủ yếu mà Công ty đã lựa chọn. Trong đó,
Công ty ngày càng chú trọng đến lĩnh vực phân phối, là nhà phân phối chủ
yếu các máy bán lẻ và phát triển rộng hơn trên in và photo, in offset. Đến
nay, sản phẩm chủ yếu của Công ty trong lĩnh vực sản xuất là:
- Các dịch vụ in và photo theo yêu cầu của cả khách lẻ và khách ký
hợp đồng với lượng lớn. Các dịch vụ theo yêu cầu, các mẫu đã có sẵn sẽ
được làm trực tiếp, các văn bản, bảng biểu, hay các tài liệu cần chỉnh sửa thì
được đội ngũ nhân viên chỉnh sửa hoặc tư vấn để chỉnh sửa theo ý của khách
hàng. Có rất nhiều kích cỡ chủng loại để khách có thể lựa chọn với các máy
in và photo khổ lớn và khổ nhỏ tuỳ theo yêu cầu.
- In offset là các hoạt động yêu cầu có kỹ thuật và có đặc trưng riêng,
sự sáng tạo của toàn Công ty. Với các mẫu theo yêu cầu của khách hoặc
mẫu thiết kế do Công ty đưa ra để giới thiệu với khách:
In offset công nghiệp;
Mẫu thiệp cưới, mẫu tờ rơi;
Biểu mẫu văn phòng;
Thiết kế quảng cáo;
Thiết kế logo;
13
Máy chấm thi trắc nghiệm…
Tất cả đều được làm bằng các loại chất liệu đa dạng phong phú phù
hợp với thị yếu, mong muốn của khách hàng.
Các sản phẩm về dịch vụ in và photo, in offset được thực hiện theo
quy trình sau:
Sơ đồ 2. Quy trình thực hiện các dịch vụ in, photo và in offset
Quy trình trên bao gồm 06 bước, bắt đầu từ việc tiếp nhận nhu cầu
của khách hàng, kết thúc là việc giao hàng và nhận tiền. Đây là một quy
trình khoa học và được theo dõi qua hệ thống máy tính của Công ty. Vì vậy,
lãnh đạo Công ty có thể theo dõi chu trình sản xuất và tạo điều kiện thuận
lợi để các phòng ban phối kết hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ chung.
Các sản phẩm về máy: là các loại sản phẩm về máy in và photo được
Công ty phân phối từ trực tiếp nhà sản xuất đến tận tay khách hàng với dịch
vụ bảo hành từ trực tiếp Công ty hoặc từ nhà sản xuất, với các nhà sản xuất
Yêu cầu của khách hàng
Phòng Thiết kế - kinh doanh
Khách hàng lựa chọn
Tiến hành chỉnh sửa
Thực hiện sản xuất
Giao hàng và nhận tiền
14
nổi tiếng, uy tín như: Canon, HP, Ricoh, Lidar… như:
Máy in khổ lớn: Canon 8400, HP Desiginjit 500…
Máy in khổ nhỏ: Canon 5200, Canon LBP 5000…
Máy photo cũ, máy photo mới của Ricoh…
Máy mạ chữ: Lidar LD 700, Lidar 800…
Bộ dẫn mực tự động: Stylus C67, Stylus photo R230…
Ngoài ra, Công ty còn bán buôn, bán lẻ các loại giấy, mực, linh kiện
máy trong lĩnh vực in và photo. Do Công ty chưa xây dựng được nhà xưởng
và lượng vốn chưa đủ lớn để dự trữ máy móc thiết bị nên việc phân phối chủ
yếu được thực hiện trực tiếp từ các hãng đến khách hàng có nhu cầu.
Bảng 5. Lượng máy bán được qua các năm
Đơn vị: cái
Năm
Máy bán
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Máy in 0 0 0 1 1 2
Máy pho to 0 0 1 0 2 3
Máy mạ chữ 0 0 0 1 0 1
Nguồn: Phòng Kế toán
Năm 2002, 2003, không có hoạt động phân phối máy, đến năm 2004
thì Công ty mới phân phối được một máy photo, năm 2005 tăng thêm một
máy in và một máy mạ chữ. Và khi hoạt động phân phối được chú trọng thì
lượng máy mà Công ty phân phối tăng lên.
Năm 2007, số máy photo và máy in được phân phối tăng lên với 03
máy photo, 02 máy in và 01 máy mạ chữ. Lĩnh vực phân phối từ chỗ không
phải là sự quan tâm của đơn vị nhưng hiện nay nó càng được trú trọng hơn
và trong tương lai sẽ là lĩnh vực cùng tồn tại và có vai trò ngang bằng và dần
15
chiếm ưu thế so với dịch vụ in và photo.
Mặt khác, phân phối không chỉ dừng lại ở các sản phẩm nguyên chiếc
mà Công ty còn phân phối cả phụ kiện, các thiết bị phụ tùng và cả giấy, mực
photo.
1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm có sự tăng
lên về quy mô và chất lượng.
Bảng 6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu
(1) 221.426.476 1.239.988.266 1.408.254.673 1.830.731.075 2.196.877.290 2.416.565.019
Gía vốn hàng
bán (2) 162.578.573 910.400.009 100.148.010 1.201.780.812 1.622.404.096 1.817.092.587
Chí phí quản lý
(3) 54.827.650 219.310.600 243.434.766 267.788.423 358.821.845 394.705.130
Chi phí tài chính
(4) 25.065.546 100.262.184 110.288.402 121.317.243 206.239.312 247.487.175
Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh (5)=(1)-
(2)-(3)-(4)
-21.045.293 9.975.473 53.047.495 239.854.778 9.411.037 -42.719.872
Lãi khác(6) 2.105.776 1.689.675 - - 2.872.675 41.973
Lỗ khác(7) - - 15.019.873 2.912.072 - 10.616
Lợi nhuận chịu
thuế
(8)=(5)+(6)-(7)
-23.151.069 11.665.148 38.027.622 236.942.706 12.283.712 -42.751.229
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
(9)=(7)*0,28
0 3.266.241 10.647.734 66.343.958 3.439.439 0
Lợi nhuận sau
thuế(10)=(8)-(9) -23.151.069 8.398.906 27.379.888 170.598.749 8.844.273 -42.751.229
Nguồn: Phòng Kế toán
16
Như vậy, qua bảng trên ta thấy được tình hình hoạt động của Công ty
Việt Long từ năm 2002 đến hết năm 2007. Hai năm 2002 và 2007 là Công
ty lỗ, năm 2