Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ
phát triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường
giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi,
khu công cộng, các công trình phúc lợi . đó là điều kiện tiền đề cho tiền đề
không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta
đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt,
trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc
doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và
ngoài nước. Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh
nghiệp có khả năng đảm nhiệm.
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng
công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng
(đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán. ) vậy do đâu,
các doanh nghiệp cố tình “rút lõi” công trình hay do trình độ quản lý, năng lực
thi công công trình không đảm bảo . Để đảm bảo chất lượng cho các công trình
thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà
thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng tốt.
35 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 1928 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán chi phí và giá thành tại công ty cổ phần địa ốc An Huy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Kế toán chi phí và giá
thành tại Công ty Cổ phần
địa ốc An Huy
2
LỜI NÓI ĐẦU
Cơ sở hạ tầng là nền tảng quan trọng cho nước phát triển, đất nước chỉ
phát triển khi đã chuẩn bị đầy đủ, kỹ càng về cơ sở hạ tầng. Các tuyến đường
giao thông là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, các khu nhà ở, khu vui chơi,
khu công cộng, các công trình phúc lợi ... đó là điều kiện tiền đề cho tiền đề
không thể thiếu của đất nước đang trên đà phát triển. Chính vì vậy Nhà nước ta
đặc biệt coi trọng đến ngành xây dựng cơ bản và có kế hoạch đầu tư đồng bộ hệ
thống cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra “bộ xương sống” cho ngành kinh tế. Đặc biệt,
trong những năm gần đây để chia sẻ gánh nặng với các doanh nghiệp quốc
doanh, nhằm thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức trong và
ngoài nước. Nhà nước ta đã mở rộng giao đất, dự án cho tổ chức, các doanh
nghiệp có khả năng đảm nhiệm.
Tuy nhiên một thực trạng đang xảy ra phổ biến hiện nay là chất lượng
công trình không đảm bảo dẫn tới sự xuống cấp của các công trình xây dựng
(đường giao thông, các công trình thuỷ lợi, các khu nhà ở để bán... ) vậy do đâu,
các doanh nghiệp cố tình “rút lõi” công trình hay do trình độ quản lý, năng lực
thi công công trình không đảm bảo ... Để đảm bảo chất lượng cho các công trình
thì công tác quản lý của các cấp, ban ngành là rất quan trọng, đòi hỏi các nhà
thầu xây dựng cần có cách quản lý tốt để tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng tốt.
Vậy để nghiên cứu rõ hơn về vấn đề này em đã chọn thực tập tại Công ty
Cổ phần địa ốc An Huy cho quá trình thực tập của mình
3
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC AN HUY.
1. Giới thiệu chung về Công ty.
Tên công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐỊA ỐC AN HUY
Địa chỉ trụ sở chính:
174 ĐƯỜNG CỘNG HOÀ – PHƯỜNG 12 – QUẬN TÂN BÌNH – TP. HỒ CHÍ
MINH
Chi nhánh công ty:
147 NGUYỄN GIA THIỀU – PHƯỜNG SUỐI HOA – TX BẮC NINH – TỈNH
BẮC NINH
Địa chỉ đăng ký:
174 ĐƯỜNG CỘNG HOÀ – PHƯỜNG 12 – QUẬN TÂN BÌNH – TP. HỒ CHÍ
MINH
Vốn điều lệ công ty:
30.000.000.000đồng (VNĐ) (Ba mươi tỷ đồng chẵn) chia làm
300.000 cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần: 100.000 đồng
Các hoạt động kinh doanh chính: (hoạt động từ năm 1998)
1. Xây dựng dân dụng, công nghiệp.
2. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
3. Mua bán vật liệu xây dựng.
4. San lấp mặt bằng, nhận thầu xây dựng
5. Kinh doanh nhà.
6. Tư vấn xây dựng.
Hoạt động với phương châm “Chất lượng – An toàn – Hiệu quả” công tác
đầu tư phát triển Dự án nhà ở đặc biệt được xác định là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với năng lực của
công ty và sự tín nhiệm của các ban ngành Thành phố Bắc Ninh công ty đươc
giao thực hiện Dự án Khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương – Thị xã Bắc
Ninh theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh số 602/QĐ-CT ngày
4
02/06/2003 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết Dự án và Quyết định giao đất
của UBND tỉnh Bắc Ninh số: 1186/QĐ-CT ngày 20/10/2003.
Việc triển khai tốt Dự án khu đô thị Bắc đường Kinh Dương Vương –
Thành phố Bắc Ninh đã tạo ra một bước ngoặt lớn trong công tác kinh doanh
xây lắp, tạo đà cho sự phát triển của Công ty trong những năm tới. Hiện nay,
Công ty đang được giao thực hiện nhiều dự án đầu tư có quy mô khác nhau trên
địa bàn Thành phố Bắc Ninh, thương hiệu, uy tín và giá trị ngày càng được
khẳng định, trong 3 năm Công ty đã đầu tư vào 01 Dự án nhà ở và thi công 04
công trình, dự án quan trọng của Thành phố: Công ty đã được UBND Thành phố
Bắc Ninh giao cho thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng và thực hiện san lấp
mặt bằng Khu Trung tâm Văn Hoá Kinh Bắc của Thành phố Bắc Ninh
Cùng với sự phát triển của ngành xây dựng, xác định xây lắp là một công
tác quan trọng mang tính chiến lược trong giai đoạn phát triển sắp tới, Công ty
đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, củng cố sắp xếp lại bộ máy quản lý,
đầu tư thêm nhân lực, máy móc thiết bị thi công. Đến nay Công ty đã có 02 đội
xây lắp với đội ngũ kỹ sư được đào tạo chính quy tại các trường đại học, cao
đẳng và một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, với giá trị sản lượng xây lắp
tương đối lớn.
5
Biểu số 01:
THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TY
Tên thiết bị
(loại kiểu, nhãn hiệu)
Số
lượng
Năm sản
xuất
Nước sản
xuất
Thuộc
sở hữu
Công suất
hoạt động
6
Máy đào
Ô tô huyndai
Ô tô KMAZ
Ô tô IFA
Máy ủi
Máy lu rung
Máy lu thường
Máy vận thăng
Cần cẩu thiếu nhi
Máy trộn bê tông
Máy đầm bê tông các loại
Máy hàn điện
Máy bơm nước
Máy kinh vĩ
Máy thuỷ bình
Ván khuôn thép
Giàn giáo thép
Máy cưa bào vạn năng
Máy phát điện
Máy cưa vòng
Máy nắn thép
Máy uốn thép
Máy cắt thép
Đầm cóc MIKASA
04
04
04
04
04
04
02
03
04
07
25
07
14
05
06
5000m2
45bộ
09
04
02
07
05
07
10
1988-1995
2001
1997
1996
1992
1999
1990
1999
2000
2000
2002
1999
2001
2002
2002
2002
1997
1999
1997
2001
2001
2001
1999
2000
Nhật
Hàn quốc
Hàn quốc
Nga
Đức
T.Quốc
Nhật
Nhật
Nhật
Nga
T.Quốc
T.Quốc
V.Nam
Nhật
Nhật
V.Nam
Hoà phát
V.Nam
V.Nam
V.Nam
T.Quốc
V.Nam
V.Nam
V.Nam
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
Công ty
3x100CV
18T
12T
5T
100CV
12T
12T
800Kg
400Kg
320Lít
1.5Kw
0.5Kw
1.2Kw
Nguồn: Biểu số liệu máy móc tại các đội thi công
Biểu số 02:
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY
TT Loại cán bộ Số luợng LĐ Thu nhập bình quân
01 Kỹ sư >5 năm KN 05 4.500.000
7
02 Kỹ sư <5 năm KN 14 3.200.000
03 Cử nhân 05 1.700.000
04 Trung cấp kinh tế 04 1.000.000
05 Công nhân kỹ thuật 288 1.150.000
Biểu số 03:
LỰC LƯỢNG CÔNG NHÂN KỸ THUẬT
TT Loại thợ
Số lượng
Tổng Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5
1 Thợ nề 70 25 27 18
2 Thợ bê tông 15 6 5 4
3 Thợ mộc cốt pha 25 10 5 10
4 Thợ sắt xây dựng 25 14 5 6
5 Thợ sắt dân dụng 15 5 6 4
6 Thợ hàn 5 2 3 0
7 Thợ thi công đường 30 11 13 6
8 Thợ điện 5 2 2 1
9 Thợ sơn, trang trí nội thất 20 5 10 5
10 Thợ mộc dân dụng 15 5 5 5
11 Thợ sửa chữa máy xây dựng 5 2 2 1
12 Lái xe, lái máy 35 15 11 9
13 Thợ máy 10 4 3 3
14 Thợ khung nhôm 11 4 3 4
Tổng cộng 288 112 100 76
Với quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh. Công ty không
những đảm bảo khả năng bảo toàn và phát triển vốn mà còn tạo được bước phát
triển toàn diện vượt bậc về các chỉ tiêu kinh tế:
* Vốn và nguồn vốn:
8
Vốn là nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp, có là tiền đề cho hoạt
động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng đó Công ty đã huy
động tối đa nguồn vốn đầu tư để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp nhằm đảm bảo về chất lượng cũng như thời gian thi công.
Biểu số 04: CÁC CHỈ TIÊU VỀ VỐN- TÀI SẢN
(Đơn vị: 1000 đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Năm 2006 (06
tháng đầu
năm)
I Tổng nguồn vốn 35.909.160 49.474.298 72.075.826 98.483.567 109.982.461
1 Nguồn vốn Kinh doanh 28.385.146 39.046.481 44.046.481 50.000.000 52.000.000
2 Nợ phải trả 7.524.014 10.427.817 28.029.345 48.483.567 57.982.461
II Tổng tài sản 35.909.160 49.474.298 72.075.826 98.483.567 109.982.461
1 TSCĐ và đầu tư dài hạn 21.545.496 32.158.294 49.011.562 64.999.154 65.989.477
2 Tài sản lưu động 14.363.664 17.316.004 23.064.264 33.484.413 43.992.984
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Trên quy mô phát triển của Công ty, hiện nay việc kinh doanh của công ty
trên hai lĩnh vực chính là hoạt động hoàn thiện Dự án khu nhà ở để bán và nhận
thầu những công trình xây lắp trên tỉnh Bắc Ninh. Cả hai lĩnh vực này đều phát
triển song song và được coi là thế mạnh của công ty. Nếu xét về doanh thu thì
doanh thu thu được từ xây lắp lớn hơn doanh thu được từ kinh doanh nhà cửa,
tuy nhiên về lợi nhuận thì lợi nhuận thu được từ kinh doanh nhà lại chiếm ưu thế
hơn: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhà chiếm khoảng 30% doanh thu từ
hoạt động đó, lợi nhuận từ hoạt động xây lắp chiếm khoảng 3%-6% doanh thu
hoạt động.
Biểu số 05: Bảng tổng kết về doanh thu, lợi nhuận từ hai hoạt động trên
(Đơn vị: 1.000 đồng)
9
Năm 2004 2005 2006
Hđ Kinh
doanh nhà Hđ xây lắp
Hđ Kinh
doanh nhà Hđ xây lắp
Hđ Kinh
doanh nhà
Hđ xây
lắp Chỉ tiêu
1. Doanh thu 24.350.000 35.781.243 13.402.400 48.641.860 9.109.800 23.245.731
2. Lợi nhuận 7.675.120 2.700.053 3.804.300 2.564.885 2.718.400 1.121.514
Thị trường khách hàng thường xuyên của công ty là các tổ chức, cá nhân
đang sinh sống và hoạt động trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh và các thành phố, tỉnh
lân cận và đặc biệt còn có các việt kiều trở về sinh sống tại quê hương. Mặc dù
mới thành lập nhưng Công ty Cổ phần địa ốc An Huy đã tạo được cho mình quy
mô hoạt động rộng khắp, uy tín lớn trên địa bàn thành phố. Hoạt động kinh
doanh của Công ty không ngừng phát triển và đạt được nhiều kết quả to lớn.
Nhưng trong những năm vừa qua do tình hình thị trường nhà đất đóng băng, tình
hình giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục dẫn tới kết quả kinh doanh của
Công ty giảm trên cả hai hoạt động:
Biểu số 06: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Đơn vị: 1.000 đồng)
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Năm 2006
(Quý I, II)
1 Tổng doanh thu thuần 60,131,243 62,044,260 32,355,531
2 Tổng chi phí sản xuất 49,756,070 55,675,075 28,515,617
3 LN gộp 10,375,173 6,369,185 3,839,914
4 Chi phí quản lý doanh nghiệp 725,953 616,422 370,130
5 Chi phí bán hàng 147,029 115,579 52,876
6 Chi phí khác 45,946 38,526 17,625
7 LN trớc thuế 9,456,245 5,598,658 3,399,283
8 Thuế TNDN phải nộp 2,647,748 1,567,624 951,799
9 Lợi nhuận sau thuế 6,808,496 4,031,034 2,447,483
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
10
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2007, Công ty sẽ cố gắng
tăng doanh thu trên cả lĩnh vực kinh doanh nhà và kinh doanh xây lắp theo một
tỷ lệ nhất định.
Biểu số 07: BẢNG KẾ HOẠCH DOANH THU TRÊN HAI HOẠT ĐỘNG.
(Đơn vị: triệu đồng)
Lĩnh vực kinh
doanh
Thực hiện năm
2006
Kế hoạch năm
2007
Chênh lệch
+/_ %
1. KD nhà ở 20.510.000 30.829.000 10.319.000 150,31
2. KD xây lắp 37.562.000 45.950.000 8.388.000 122,33
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy
Bộ máy của công ty bao gồm:
* Ban lãnh đạo Công ty chi nhánh
Ban lãnh đạo công ty chi nhánh cùng nhau chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành hoạt động của chi nhánh. Đưa ra các quyết định tốt nhất để chỉ đạo
hoạt động cụ thể của từng phòng ban sao cho hoạt động kinh doanh của chi
nhánh đạt hiệu quả. Ban lãnh đạo bao gồm.
Hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất đại diện cho công ty ra
quyết định theo đúng kế hoạch đã đề ra và đưa công ty hoạt động tuân thủ theo
chính sách pháp luật của Nhà nước.
Giám đốc công ty: trực tiếp điều hành hoạt động của toàn công ty và chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trước Hội đồng quản
trị, dưới giám đốc công ty là các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết công
việc trong quyền hạn được giao.
Giám đốc chi nhánh: trực tiếp phụ trách hoạt động của chi nhánh và phải
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trước trước Hội
đồng quản trị và giám đốc công ty .
Các phó giám đốc chi nhánh là những người giúp giám đốc chi nhánh
quản lý hoạt động của chi nhánh.
11
* Các phòng ban trong cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty tại Bắc Ninh.
Để hoạt động có quy mô và hiệu quả, để tạo phong cách chuyên nghiệp
trong công việc và để tuân thủ nguyên tắc Bất kiêm nhiệm Công ty tổ chức
thành các phòng ban cụ thể, mỗi phòng ban có nhiệm vụ và quyền hạn khác
nhau, phụ trách những công việc khác nhau. Tuy nhiên, việc tổ chức thành các
phòng ban dựa trên sự liên kết hỗ trợ nhau trong công việc giữa các phòng ban
để tập hợp thông tin,... hoàn thành công việc tốt nhất.
Phòng tổ chức - hành chính (TC - HC)
Thực hiện bố trí, sắp xếp, điều động lao động trong công ty, tuyển dụng
và đào tạo lao động, công tác tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao
động. Thực hiện tổ chức các cuộc họp, hội nghị, phong trào thi đua, đón tiếp
khách của công ty và các thủ tục hành chính khác.
Phòng dự án: Chịu trách nhiệm về việc thực hiện lập các dự án đầu tư,
đưa ra quyết định đầu tư, giúp Giám đốc tìm kiếm các dự án và thực hiện việc
triển khai tham gia đấu thầu các dự án.
Phòng kỹ thuật - chất lượng: Giúp Giám đốc tổ chức các biện pháp thi
công có hiệu quả. Giám sát, chỉ đạo quá trình thi công công trình để đảm bảo
chất lượng công trình và tiến độ đã đề ra. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm
tra, nghiệm thu công trình và lập hồ sơ quyết toán công trình sau khi đã hoàn tất
công việc thi công.
Phòng tài chính - kế toán: Giúp Giám đốc quản lý và sử dụng vốn và tài
sản của công ty có hiệu quả và bảo toàn vốn, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh trong kỳ. Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, hạch toán độc lập theo phương pháp kê khai thường xuyên, ghi sổ kế toán
theo hình thức Chứng từ ghi sổ, hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.
Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc đưa ra các chiến lược phát triển kinh
doanh ngắn hạn và lâu dài; thu thập thông tin thị trường, giao dịch, tìm kiếm
khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi quá trình thực hiện hợp
12
đồng của khách hàng theo đúng các cam kết đã ký trong hợp đồng. Quan tâm,
chăm sóc khách hàng.
13
Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Ghi chú
Quan hệ chỉ đạo.
Quan hệ hỗ trợ.
Giám đốc công
ty
Hội đồng quản
trị
Phòng Kinh
doanh
Phòng tổ chức
Hành chính
Phó GĐ công ty
Giám đốc chi
nhánh
Phó GĐ chi
nhánh
Phòng
Dự án
Phòng Kỹ
thuật chất
Phòng Tài
chính
Đội xây lắp Đội xây lắp
14
2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần địa ốc An Huy là đơn vị kinh tế cơ sở, hạch toán kinh
tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả tài
khoản ngoại tệ) và có con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Công ty
với hai hoạt động chính là nhận dự án nhà ở và nhận thầu các công trình xây
dựng đều triển khai qua 03 giai đoạn:
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
* Giai đoạn thực hiện đầu tư
* Giai đoạn kết thúc xây dựng
Tuy nhiên mỗi một hoạt động được thực hiện theo một quy trình nhất định
Sơ đồ 02: Quy trình xây dựng Dự án nhà ở tại công ty
Quy trình xây dựng các công trình nhận thầu.
Lập báo cáo
nghiên cứu
ả
Lập dự
toán
ế ế
Đo đạc khảo
sát cắm mốc
ớ
Lập bản
đồ quy
ạ
Lập phương án
đề bù giải
Bàn giao
mặt bằng
thi công
Thi
công
công
Thi công san
lấp MB, xây
dựng hạ tầng
Thực
hiện
Thi
công
xây thô
Hợp
đồng
Bàn giao
công
trình
Nhận
dự
án
Nhận thầu
xây dựng
Bàn giao
công
trình
15
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán
3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm xản xuất kinh doanh của công ty phù hợp với
điều kiện và trình độ quản lý, Công ty cổ phần địa ốc An Huy – Chi nhánh
Bắc Ninh áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến
hành tập chung tại phong kế toán – tài chính, ở các đội thi công không tổ
chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ theo dõi, bố trí các nhân viên công trường
làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập, ghi
chép vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đội xây lắp (tình hình
nhập, xuất vật tư, chi trả lương cho công nhân...) phục vụ cho yêu cầu quản
lý của đội.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế
toán, thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung toàn công ty.
Tại các đội xây lắp: Nhân viên kế toán tại đội có nhiệm vụ theo dõi
tình hình Nhập xuất vật tư về số lượng, chủng loại cho quá trình thi công
đảm bảo chính xác, theo dõi ngày, giờ công để tính lương cho công nhân.
Tại phòng tài chính - kế toán: Mô hình bộ máy kế toán của chi nhánh
công ty gồm 07 người với những nhiệm vụ cụ thể:
Trưởng phòng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh và
công ty cấp trên, tổ chức và chỉ đạo tất cả các công tác kế toán theo chế độ
quy định. Thực hiện hạch toán tổng hợp từng tháng và hàng năm. Ngoài ra
còn chịu trách nhiệm kiểm tra và ký các chứng từ thanh toán, phiếu điều tra
thu chi..., đề xuất với giám đốc về công tác quản lý tài chính, có kế hoạch tài
chính cho công ty.
Phó phòng (kế toán tổng hợp) là người giúp việc và thay mặt trưởng
phòng giải quyết công việc khi trưởng phòng đi vắng. Phó phòng chịu trách
16
nhiệm trước trưởng phòng về phần công việc được giao, làm kế toán thành
phẩm, tiêu thụ và kế toán thanh toán,...
Sơ đồ 03: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
Kế toán tiền mặt, TGNH, tạm ứng: Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ
trước khi lập phiếu thu, phiếu chi và hạch toán theo quy định. Căn cứ vào
các chứng từ thanh toán và các hợp đồng kinh tế đã được phê duyệt lập uỷ
nhiệm chi chuyển tiền thanh toán với khách hàng. Ghi sổ kế toán tiền mặt,
đối chiếu sổ kế toán tiền mặt với sổ quỹ và sổ cái. Hạch toán chứng từ Ngân
hàng, theo dõi các khoản thu chi và số dư trên tài khoản tiền gửi, tiền vay
giúp lãnh đạo cân đối tình hình tài chính của công ty.
Trưởng phòng
Phó phòng
(kế toán
tổng hợp)
Kế toán
CCDC,
TSCĐ
Kế
toán
chi
phí
Kế toán của
đội xây lắp
số 1
Kế toán
tiền
mặt,
TGNH,
Kế toán
T.toán
lương
& BHXH
Kế toán
HTK &
công
nợ
Thủ
quỹ
Kế toán của
đội xây lắp
số 2
17
Kế toán thanh toán lương và BHXH: Tính và lập phiếu thanh toán các
khoản lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy
định. Tính và trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo ty lệ quy định.
Kế toán HTK & công nợ: Theo dõi chi tiết công nợ khách hàng, đối
chiếu các vật tư nhập với hoá đơn, xác định công nợ phải thanh toán với các
nhà cung cấp, các đối tác kinh doanh. Hạch toán theo đúng quy định.
Kế toán TSCĐ, CCDC: hàng tháng theo dõi và hạch toán sự biến động
tăng – giảm TSCĐ, CCDC. Căn cứ vào số lượng và nguyên giá để trích khấu
hao và phân bổ khấu hao đó cho các đối tượng có liên quan. Theo dõi hạch
toán công việc nhập – xuất và sử dụng CCDC hàng tháng. Theo dõi hạch
toán TSCĐ, tham gia vào các công việc có liên quan như thanh lý TSCĐ.
Phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý với cấp trên các loại vật tư ứ đọng,
TSCĐ tồn kho.
Kế toán chi phí và giá thành: Nhận và kiểm tra chứng từ từ các đội xây
lắp để theo dõi và hạch toán chi phí công trình theo đúng quy định, đối chiếu
các phiếu xuất kho của từng đội xây lắp và đôn đốc việc viết phiếu nhập xuất
vật tư kịp thời (tránh các trường hợp để sổ sách “âm”). Hàng tháng tập hợp
và phân bổ chi phí cho từng hạng mục công trình. Tính giá thành thực tế cho
từng hạng mục, công trình hoàn thành và kết chuyển chi phí các hạng mục
công trình chưa hoàn thành sang kỳ sau. Lập biểu tính giá thành thực tế và so
sánh với giá bán, giá nhận thầu.
Thủ quỹ: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu – chi đã được trưởng phòng
hoặc phó phòng xem xét và được lãnh đạo phê duyệt thủ quỹ thực hiện việc
thu và chi. Phiếu thu, chi sau khi thanh toán xong phải có đầy đủ chữ ký.
Cuối ngày thủ quỹ vào sổ để theo dõi thu chi và tồn quỹ.
3.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Chế độ kế toán áp dụng ở công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán 1864/1998/QĐ/ BTC của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành ngày 16/12/1998. Đây là chế độ kế toán không chỉ áp
dụng ở công ty mà còn cho tất cả các doanh nghiệp xây lắp thuộc mọi thành
18
phần kinh tế. Quyết định này được công ty áp dụng từ ngày 1/1/1999 theo
chỉ định của Công ty và phổ b