Với chức năng là nhà phân phối nên công tác tiêu thụ đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó quyết định đến thành công hay thất bại trong kinh doanh của công ty.
Nhận thức được điều này, công ty luôn vạch ra những nhiệm vụ có tình chiến lược
cho công tác tiêu thụ của mình bao gồm:
- Tăng doanh thu bán hàng của năm sau lên 25% đồng thời đảm bảo chi phí
bán hàng tăng ở mức thấp 5%.
- Tăng doanh số ở mức cao nhất có thể, đối với các mặt hàng phân bón và bột
giặt
- Đảm bảo lượng bán hàng, tồn kho ở mức thích hợp.
- Hạn chế các khoảng nợ quá hạn của khách hàng.
- Sử dụng các biện pháp để kích thích nhu cầu.
- Để đảm bảo công tác tiêu thụ có hiệu quả công ty luôn xác định mục tiêu cụ
thể dành cho lực lượng bán tuỳ vào từng thời kỳ, từng giai đoạn. Mục tiêu nhiệm vụ
tổ chức lực lượng của công ty không cứng nhắc tuỳ vào xu hướng biến động của thị
trường mà mục tiêu và nhiệm vụ của lực lượng bán sẽ khác nhau. Tuy vậy vẫn phải
đảm bảo các mục tiêu cơ bản sau:
Tổ chức các hoạt động giao dịch, bán hàng, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm
nhằm tạo sự thoả mãn nhu cầu cho người tiêu dùng trên cơ sở tăng đoạn thị trường
mục tiêu kết hợp với các hoạt động phân phối, các hoạt động marketing, hoạt động
tài chính
Tìm hiểu và phát triển khách hàng mới cho sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh nhằm đạt được mức thị phần vào năm 2005 và có các nhà bán buôn, bán lẻ
trên mỗi khu vực thi trường kinh doanh của công ty, song song với nó là cố gắng giữ
gìn mối quan hệ chặc chẽ với khách hàng đã có của thị trường.
Thu thập các thông tin phản hồi từ thị trường, thông tin tình báo về đối thủ
cạnh tranh để tạo điều kiện cho công ty nhanh chóng đưa ra những chính sách thích
hợp nhằm mục tiêu lôi kéo thêm số lượng khách hàng tiêu thụ sản phẩm của công
ty.
Phối hợp với các trung tâm phân phối nhằm quảng bá sản phẩm đến người
tiêu dùng và nâng cao hình ảnh của công ty trên thương trường.
58 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2202 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lực lượng bán hàng tại công ty công nghiệp hóa chất Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LUẬN VĂN:
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG
BÁN HÀNG
I. Khái niệm về lực lượng bán hàng.
Lực lượng bán hàng được hiểu là tập hợp cấu trúc trong tổ chức lực lượng hợp đồng
thường mại của công ty. Lực lượng bán không chỉ là những phương tiện để tiêu thụ
sản phẩm mà còn là yếu tố quan trọng thực hiện các chính sách thương mại của công
ty. Do đó sự tồn tại và phát triển của lực lượng bán gắn liền với quá trình tổ chức và
thực thi hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
Lực lượng bán hàng được hiểu là toàn bộ các yếu tố vật chất và phi vật chất, tập
hợp các phương tiện được trang bị phục vụ cho hoạt động tiêu thụ thương mại tốt
nhất các sản phẩm của doanh nghiệp. Lực lượng bán còn được hiểu là toàn bộ cấu
trúc các hình thức tổ chức hoạt động thương mại của doanh nghiệp từ người quản lý
cao cấp đến các nhân viên bán hàng.
II. II. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng bán.
Lực lượng bán hàng là lực lượng thực hiện sứ mệnh của doanh nghiệp trong việc
tiếp xúc với khách hàng, đàm phán và bán hàng… Do đó,tầm quan trọng của việc
xác định chức năng nhiệm vụ chi phí lực lượng bán ra sao để có thể thực hiện được
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Hoạt động bán hàng chỉ là một trong những chức năng nhiệm vụ của nhân viên
bán hàng. Nhân viên bán hàng có thể đảm nhận nhiều chức năng nhiệm vụ hơn.
- Thăm dò: tức là tìm kiếm những khách hàng mới
- Lựa chọn: xác định tiềm năng bán hàng từ các khách hàng…
- Giao tế: chuyển đến cho khách hàng, giới thiệu sản phẩm, thuyết minh và bán.
- Phục vụ: cho lời khuyên, cố vấn kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng…
-Tập hợp thông tin: nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin…
Sở dĩ có điều này do cùng sự phát triển của Marketing thì vai trò chức năng
nhiệm vụ của lực lượng bán hàng đựơc biến đổi. Trong quan niệm thương mại cổ
điển, nhân viên bán chỉ có một nhiệm vụ hàng đầu bán và bán. Trong quan điểm
Marketing hiện đại, nhân viên bán hàng phải thoả mãn những đòi hỏi của khách
hàng và tạo khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Nhân viên bán hàng cần phải thu
thập những thông tin, đanh giá tiềm năng,phân tích kết quả và sự kiện…Vai trò chức
năng nhiệm vụ của nhân viên bán ngày càng gắn bó chặt với sự phát triển của
Marketing.
Những doanh nghiệp trong cùng một nghành kinh doanh sẽ khai thác trực tiếp
việc kinh doanh trên cùng loại khách hàng. Do đó ngoài những chức năng nhiệm vụ
được nêu trên lực lượng bán còn phải thực hiện nhiệm vụ các chiến lược tiếp xúc
với khách hàng của doanh nghiệp. Hiện nay tồn tại nhiều kiểu tiếp cận với khách
hàng.
- - Nhân viên bán đối diện với khách hàng.
- - Nhân viên bán đối diện với nhóm khách hàng.
- - Nhóm nhân viên bán đối diện với nhóm khách hàng.
- - Bán hàng hội nghị: nhân viên bán thực hiện cùng nhiều nhà chuyên
môn của doanh nghiệp để giới thiệu tập trung về nhưng cơ hội cung cấp.
- - Bản thảo luận: nhóm nhân viên tổ chức một cuộc thảo luận nhằm cung
cấp những hiểu biết tốt nhất cho khách hàng.
III. III. Công tác tuyển dụng lực lượng bán.
1. 1. Điều kiện sử dụng.
Doanh nghiệp lúc nào cũng có nhu cầu tuyển dụng lao động lớn.
2. 2. Các phương thức có thể áp dụng.
- - Do đăng bảng thông báo.
- - Do có sẵn hồ sơ ứng viên từ những lần đăng thông báo trước hoặc do
ứng viên tự gởi hồ sơ tới.
3. 3. Ưu điểm.
- - Ít có rủi ro trong chất lượng tuyển dụng.
- - Chi phí ít hơn là nhờ văn phòng bên ngoài.
4. 4. Nhược điểm.
- - Xây dựng một đội ngũ cán bộ để tuyển chọn nhân viên và thường khó
đạt chất lượng cao.
- - Dễ lâm vào tình trạng tuyển dụng dựa trên một khuân mẫu theo “ tiêu
chuẩn của doanh nghiêp”.
5. 5. Những yêu cầu chung đối với lực lượng bán hàng.
Để đạt được chức năng lực lượng quan trọng thực hiện mục tiêu, phương án
kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng bán hàng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- - Phải tinh thông về kỹ thuật nghiệp vụ hàng hoá.
- - Phải có thái độ vui vẻ, lịch sự, biết chủ động mời chào khách hàng
đúng lúc kịp thời, gây được thiện cảm ngay từ phút đầu gặp gỡ.
- - Phải có tính kiên trì nhẫn nại trong giao tiếp, tính trung thực trong
hành vi ứng xử nhằm tạo môi trường thuận lợi cho bán hàng và bán được nhiều
hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Cuối cùng để có một đội ngũ nhân viên bán hàng giỏi, tinh thông nhiệm vụ, thực
hiện có hiệu quả chức năng nhiệm vụ của mình, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch
tuyển chọn, bồi dưỡng và chính sách sử dụng hợp lý.
IV. IV. Tiến trình tổ chức lực lượng bán hàng.
1. 1. Xây dưng mô hình tổ chức lực lượng bán.
· Mô hình hệ thống tổ chức lực lượng bán.
Trên cơ sở các mục tiêu được xác định dành cho lực lượng bán. Mỗi doanh nghiệp
sẽ xác định và tiến hành xây dựng một mô hình tổ chức phù hợp với tình hình thực
tế của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Mô hình tổng quát về lực lượng bán
Chức năng
khác nhau của
nhóm hàng
Cấu trúc của
lực lượng bán
hàng
Nhu cầu của
phân phối
Chu trình
phân phối
khác nhau
Lựa chọn
mạng lưới
Kích thích và
giám sát
Những kiểu
lực lượng bán
Tiêu chuẩn
của sự lựa
chọn
Giám đốc bán hàng
Giám đốc thương mại
Trưởng bộ phận bán
Các nhân viên bán
hàng
Các loại cấu trúc lực
lượng bán
Sự lựa chọn cấu trúc
Các nội dung
Lực
lượng
bán và
hoạt
động
của lực
lượng
bán
hàng
trong
thương
mại sản
phẩm
của
doanh
nghiệp
Cấu trúc
của lực
lượng bán
Mạng lưới
bán hàng
Những
kiểu của
lực lượng
bán
· Những chức trách khác nhau trong lực lượng bán.
- - Giám đốc thương mại: là nhân vật có vị trí cao nhất trong lực lượng
bán, giám đốc thương mại có những nhiệm vụ sau đây:
+ Hoạt đông trực tiếp với tổng giám đốc và chịu sự quản lý của tổng giám đốc.
+ Trực tiếp phác thảo chiến lược thương mại của doanh ngiệp và triển khai.
+ kế hoạch hoá các hoạt động của toàn bộ lực lượng bán do mình phụ trách.
+ Quản lý và điều hành lực lượng bán hàng.
+ Tuyển dụng nhân viên thương mại và nhân viên bán hàng.
+ Trực tiếp quản lý các cấp chính quyền và tổ chức lực lượng bán.
- - Giám đốc bán hàng:
+ Liên hệ trực tiếp với giám đốc thương mại, quản lý mạng lưới bán hàng của mình.
+ Áp dụng các chính sách thương mại của doanh nghiệp trong phạm vi mạng lưới.
+ Xác định mục tiêu trong hoạt động thương mại cho trưởng bộ phận bán hàng.
+ Phụ trách và quản lý hoạt động thương mại trên phạm vi thị trường xác định.
- - Trưởng bộ phận bán hàng:
+ Thực hiện việc tuyển nhân viên đảm nhận công tác trong khuôn khổ quản lý.
+ Phân tích báo cáo của nhân viên và báo cáo kết quả cho giám đốc bán hàng.
+ Tổ chức trên vùng bán hàng các nhân viên bán hàng và tổ chức thực hiện mục tiêu
bán hàng của các nhân viên.
- - Nhân viên bán hàng:
+ Thực hiện việc phụ trách,viếng thăm khách hàng trên phạm vi đã xác định.
+ Giới thiệu và bán những sản phẩm cho doanh nghiệp được phân công.
+ Nắm bắt thông tin và thị trường khuyến khích, tính hình bán sản phẩm.
+ Tổng hợp và lập báo cáo cho trưởng bộ phận bán hàng những vấn đề liên quan
đến hoạt động được phân công trên phạm vi thị trường.
2. 2. Xác định quy mô lực lượng bán.
Số lượng nhân sự bán hàng mà doanh nghiệp sử dụng trên thị trường xuất
phát từ bốn yếu tố cơ bản sau: Số lượng khách hàng triển vọng đối với sản phẩm của
doanh nghiệp; khả năng bán hàng đối với khách hàng triển vọng; các khách hàng tập
trung hay phân tán về khu vực địa lý và nguồn tài chính của doanh nghiệp dành cho
hoạt động.
Lực lượng bán. Các phương pháp thường được dùng để xác định quy mô lực
lượng bán gồm:
· Phương pháp xây dựng:
Bước 1: Xác định số lượng thời gian hoạt động của một nhân viên bán hàng
hàng năm bằng cách lấy tổng số giờ hoạt động của các nhân viên bán hàng loại trừ
các thời gian nghĩ phép, lễ.
Bước 2: ước lượng phần trăm thời gian của nhân viên bán hàng dùng để bán hàng
so với thời gian đi lại và các nhiệm vụ khác không phải thời gian bán hàng.
Bước 3: tính toán số nhân sự bán hàng bằng cách chia ( 1 ) cho ( 2 ).
Ưu điểm chủ yếu của phương pháp phân bổ là đơn giản. Tuy nhiên, nó xem lực
lượng bán hàng như kết quả của bán hàng thay vì là phải ngược lại. Hơn nữa,
phương pháp phân bổ đòi hỏi phải ước lượng năng suất bán hàng cho mỗi nhân sự
bán hàng là một điều cực kỳ khó khăn vì có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến năng suất
của một người. Nó không chú ý đến doanh thu bán hàng và cũng giống như phương
pháp xây dựng nó không tính đến khả năng sinh lợi.
· Phương pháp ngân sách:
Bước 1: xác định ngân sách bán hàng trực tiếp.
bước 2: xác định toàn bộ chi phí để duy trì nhân viên bán hàng trên hiện trường.
Bước 3: tính toán số nhân sự bán hàng bằng cách cho phép lấy ( 1 ) chia cho ( 2 ).
Phương pháp ngân sách để bán hàng cho quy mô lực lượng bán hàng thì dể hiểu và
dễ thực hiện. Ngoài ra, quy mô lực lượng bán hàng liên quan đến khả năng tài chính
của công ty. Mặt yếu của phương pháp này là nó chú ý đến sự khác nhau về năng
suất làm việc giữa các thành viên của lực lượng bán hàng và cũng không quan tâm
đến khả năng sinh lợi.
3. 3. Xác định cấu trúc lực lượng bán.
· Lực lượng bán hàng được bố trí theo cấu trúc địa lý.
Công ty
Giám đốc nghiên
cứu thị trường
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
tiếp thị
Caïc cäng ty coï säú læåüng haìng hoaï nhiãöu, vãö màût kyî thuáût hoàûc
caïc saín pháøm tæång âäúi âäüc láûp nhau thæåìng chuyãn män hoaï âaûi diãûn
baïn haìng theo saín pháøm. Tuy nhiãn viãûc phán chia haìng hoaï cuía cäng ty cho
nhiãöu ngæåìi baïn phuû traïch riãng biãût cuîng gáy nhiãöu tranh caíi. Váún âãö
âàût ra laì nãúu mäüt khaïch haìng mua nhiãöu loaûi saín pháøm cuía cäng ty thç
caïch baïn nhæ thãú naìo? chàóng haûn, nhiãöu âaûi diãûn baïn haìng cuía cuìng
mäüt cäng ty cuìng goüi âiãûn thoaûi âãún khaïch haìng…Âiãöu naìy seî gáy laîng
phê vãö tiãön baûc láùn cäng sæïc cuía læûc læåüng baïn haìng.
· Læûc læåüng baïn haìng âæåüc bäú trê cho khaïch haìng:
Caïc cäng ty cuîng thæåìng xuyãn chuyãn män hoaï læûc læåüng baïn haìng theo
khaïch haìng.
Viãûc phán chia naìy dæûa vaìo âàûc âiãøm kinh tãú kyî thuáût cuía nghaình saín
xuáút hoàûc dæûa vaìo khaïch haìng thæåìng xuyãn hay khaïch haìng måïi phaït
triãøn.
Trưởng khu vực
thị trường A
Trưởng khu vực
thị trường B
Trưởng khu vực
thị trường C
Nhân viên Nhân viên Nhân viên
Công ty
Æu âiãøm näøi báût cuía viãûc chuyãn män hoaï naìy laì âaûi diãûn baïn haìng
biãút roí caïc nhu cáöu cuû thãø cuía nhoïm khaïch haìng mçnh phuû trach. Viãûc
bäú trê læûc læåüng baïn haìng theo khaïch haìng coìn coï thãø tiãút kiãûm chi phê
vãö læûc læåüng baïn haìng.
Nhæåüc âiãøm chuí yãúu cuía viãûc bäú trê læûc læåüng baïn haìng theo khaïch
haìng laì khi khaïch haìng åí raîi raïc khàõp nåi trãn caí næåïc, mäùi ngæåìi baïn
phaíi âi laûi trãn mäüt phaûm vi quaï räüng.
· Bäú trê læûc læåüng baïn haìng häùn håüp.
Khi cäng ty baïn ra nhiãöu loaûi saín pháøm khaïc nhau cho nhiãöu khaïch haìng
trãn mäüt âëa baìn räüng låïn, cäng ty coï thãø bäú trê læûc læåüng baïn haìng
chuyãn män hoaï häùn håüp nhæ saín pháøm-khu væûc, khaïch haìng-saín pháøm,
khaïch hang-khu væûc, khaïch haìng-saín pháøm-khu væûc.
4. 4. Âaím baío quan hãû chàût cheí vaì tênh hiãûu quaí cho læûc
læåüng baïn.
Hiãûu quaí laì sæû so saïnh nhæîng kãút quaí âaût âæåüc trãn cå såí nhæîng
phæång tiãûn âæåüc sæí duûng âãø taûo ra kãút quaí âoï. Vãö hoaût âäüng cuía læûc
Giám đốc nghiên
cứu thị trường
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
tiếp thị
Khách hàng là
dân cư
Khách hàng là
các bán buôn,
bán lẻ
Khách hàng là
các nhà sản xuất
Nhân viên
Nhân viên
Nhân viên
læåüng baïn cuîng váûy, ngæåìi ta tiãún haình âo læåìng vaì âaïnh giaï hiãûu quaí
cuía læûc læåüng baïn âãø laìm cå såí cho viãûc hoaìn thiãûn vãö täø chæïc læûc
læåüng baïn. Caïc chè tiãu cáön xem xeït bao gäöm:
- - Mæïc laîi gäüp trong thæång maûi laì chãnh lãûch doanh säú baïn
thæûc hiãûn våïi doanh säú baïn theo giaï mua cuía haìng hoaï baïn. Âiãöu naìy
hoaìn thaình tè lãû laîi gäüp âæåüc tênh toaïn trong quaï trçnh thæång maûi laì cå såí
quan troüng âãø hoaûch âënh chênh saïch thæång maûi caïc saín pháøm cuía doanh
nghiãûp.
- - Sæû gia tàng viãûc baïn thãø hiãûn säú læåüng caïc cuäüc viãúng
thàm baïn haìng laì kãút quaí âæåüc biãøu hiãûn åí säú læåüng saín pháøm haìng
hoaï baïn âæåüc cuía mäùi nhán viãn vaì toaìn bäü læûc læåüng baïn.
- - mæïc chi phê thæûc tãú phaït sinh trong duy trç vaì phaït triãøn
læûc læåüng baïn âæåüc kãút chuyãøn vaìo kãút quaí kinh doanh. Hiãûu quaí sæí
duûng nhæîng chi phê laì mäüt yãúu täú quan troüng cáön xem xeït khi âaïnh giaï
hiãûu quaí cuía læûc læåüng baïn.
- - sæû täúi æu hoaï cuía nhán viãn baïn haìng âæåüc âaïnh giaï thäng
qua: sæû so saïnh giæîa giaï väún våïi laîi gäüp, sæû thêch æïng cuía hoaût âäüng
våïi khaïch haìng vaì saín pháøm, sæû theo âuäøi caïc tæång vuû cuía nhán viãn cho
âãún khi kãút thuïc vaì mang laûi hiãûu quaí cho hoaût âäüng cuía mçnh.
5. 5. Váún âãö hoaìn thiãûn cäng taïc täø chæïc lao âäüng.
Âãø âaût dæåüc âiãöu âoï thç cäng taïc täø chæïc xáy dæûng læûc læåüng baïn åí
mäùi doanh nghiãûp phaíi âaïp æïng âæåüc nhæîng yãu cáöu sau âáy:
· Cå cáúu täø chæïc baïn haìng phaí âënh hæåïng theo thë træåìng. viãûc
thiãút kãú täø chæïc bàõt âáöu bàòng viãûc xem xeït thë træåìng vaì hoaût âäüng
baïn haìng cáön thiãút âãø thaình cäng trong thë træåìng âoï. Mäüt khi âaî xaïc âënh
âæåüc nhiãûm vuû baïn haìng cå baín, thç cå cáúu häø tråü vaì giaïm saït cáön thiãút
seî âæåüc thãm vaìo täø chæïc.
· Täø chæïc caïc hoaût âäüng khäng phaíi cuía con ngæåìi: mä hçnh täø
chæïc nãn âæåüc xáy dæûng trãn cå såí xaïc âënh caïc chæïc nàng vaì hoaût âäüng.
Yãúu täú con ngæåìi nãn âæåüc xem xeït riãng.
· Traïch nhiãûm vaì quyãön haûn phaíi âi âäi våïi nhau: tæìng caï nhán
våïi caïc traïch nhiãûm baïn haìng khaïc nhau trong täø chæïc nãn coï quyãön haûn
våïi traïch nhiãûm cuía hoü. Traïch nhiãûm cuía mäùi cäng viãûc nãn âæåüc giaíi
thêch hæåïng dáùn vaì quyãön haûn âi keìm phaíi cäng khai roí raìng.
· Táöm kiãøm soaït âiãöu haình håüp lyï: mäùi quaín lyï viãn âiãöu
haình âãöu coï mäüt säú læåüng nhán viãn täúi æu maì hoü coï thãø quaín lyï mäüt
caïch coï hiãûu quaí. Säú læåüng naìy bao nhiãu tuyì thuäüc vaìo nhæîng yãúu täú
khaïc nhau nhæ nhiãûm vuû baïn haìng cuía caï nhán giäúng nhau âãún mæïc âäü
naìo, khaí nàng cuía ngæåìi âiãöu haình vaì caïc nhán viãn baïn nhæ thãú naìo…
· Täø chæïc äøn âënh nhæng linh hoaût: täø chæïc phaíi âuí äøn âënh
chëu âæûng sæû täøn tháút nhán sæû giaïm saït âiãöu haình maì váùn duy trç hiãûu
quaí täúi âa. Âäöng thåìi, noï phaíi âuí linh hoaût âãø âiãöu chènh theo caïc biãún
âäøi aính hæåíng âãún cäng ty trong ngàõn haûn nhæ caïc âiãöu kiãûn vãö thë
træåìng biãún âäüng vaì nhæîng thay âäøi vãö cung vaì cáöu lao âäüng.
· Caïc hoaût âäüng phaíi coï phäúi håüp vaì cán âäúi: cán bàòng täút laì
traûng thaïi maì khäng coï mäüt hoaût âäüng thãm naìo maì khäng gáy nguy haûi
cho caïc hoaût âäüng khaïc. Caïc hoaût âäüng baïn haìng vaì quaíng caïo nãn cán
âäúi theo táöm quan troüng tæång âäúi giæîa chuïng trong viãûc thæûc hiãûn
nhiãûm vuû cuía täø chæïc. Âãø täø chæïc hoaût âäüng mäüt caïch coï hiãûu quaí,
phaíi coï mäüt sæû phäúi håüp giæîa caïc bäü pháûn, phoìng ban trong täø chæïc.
PHÁÖN II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT ĐÀ NẴNG.
I. Khái quát về công ty.
1. Qúa trình hình thành và phát triển.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
- Công ty được thành lập vào ngày 1/10/1975 có trụ sở chính tại 53 Lê Hồng
Phong -TP Đà Nẵng. Tên giao dịch là DANANG CHEMICAL INDUSTRIES
COMPANY (CICO)
Từ khi mới thành lập công ty trực thuộc tổng cục hoá chất Việt Nam. Trong quá
trình hoạt động có một số đơn vị sát nhập vào công ty nhằm đáp ứng nhu cầu quản
lý chung, đó là: trường công nhân kỷ thuật hoá chất Hoà Khánh, xí nghiệp hoá chất
Kim Liên, xí nghiệp cơ khí hoá chất Liên Trì.
- Đến năm 1991 tổng cục hoá chất giải thể, công ty lúc này chịu sự quản lý của
tổng công ty phân bón và hoá chất cơ bản thuộc bộ công nghiệp nặng.
- Ngày 20/12/1995 công ty hoá chất Đà Nẵng được thành lập theo quyết định 835
của thủ tướng chính phủ. Và lúc bấy giờ công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng
đang trực thuộc sự quản lý của công ty hoá chất Việt Nam cho đến nay.
- Qua quá trình hoạt động, với sự nổ lực chủ quan của công ty đồng thời nhận
được sự ủng hộ của tổng cục hoá chất Việt Nam, công ty đã phát triển ngày càng lớn
mạnh.Từ chổ cơ sở vật chất còn nghèo nàn, lạc hậu, công nhân, cán bộ kỹ thuật còn
ít, máy móc thiết bị không đồng bộ đã làm cho hiệu quả hoạt động của công ty
không có. Đến nay, công ty đã có một cơ sở vững chắc, đủ mạnh, có đội ngũ cán bộ,
kỹ sư, công nhân kỹ thuật ngày càng được ủng hộ và tăng cường.
1.2 Quá trinh trưởng thành của công ty.
Công ty công nghiệp hoá chất Đà Nẵng trải qua một quá trình hình thành phát
triển lâu dài. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt
Nam. Từ ngày thành lập tới nay trải qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ 1 (1975-1981): Là giai đoạn mới thành lập nên còn non trẻ, cơ sở
vật chất còn nghèo nàn, công ty làm 2 nhiệm vụ là phải nghiên cứu khoa học vừa
phải sản xuất thực nghiệm, giai đoạn này sản phẩm còn dưới dạng đơn chiếc thủ
công.
+ Giai đoạn thứ 2 (1981-1989): Trên cơ sở sát nhập các đơn vị lại với nhau công
ty đã đủ mạnh về tiềm lực và tạo được nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối
vững chắc cũng như đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ cao. Công ty phải thực
hiện 2 nhiệm vụ cơ bản là sản xuất kinh doanh và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
trong sản xuất.
+ Giai đoạn thứ 3 (từ năm 1989 đến nay): Đây là giai đoạn nền kinh tế vận hành
theo cơ chế thị trường, do đó bước đầu trong quá trình chuyển đổi công ty đã gặp
một số khó khăn nhất định. Nhưng nhờ nhạy bén thích ứng kịp thời với cơ chế quản
lý mới của toàn thể nhân viên công ty đã giúp công ty vượt qua khó khăn, đứng
vững trên thị trường.
Trong giai đoạn này công ty tiến hành định hướng lại sản xuất, đưa nhiệm vụ sản
xuất lên hàng đầu, còn vấn đề nghiên cứu chỉ đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề
cụ thể, có tính khả thi chứ không hoạt động theo diện rộng như các thời kỳ trước
đây. Cùng với việc định hướng đó, công ty đã rà soát đánh giá lại năng lực hoạt
động của các đơn vị trực thuộc, tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý và đội ngũ
nhân viên cho phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Các hoạt động đầu tư ngày
càng được quan tâm đáng kể. Đứng trên góc độ công ty mà nói đây là thử thách đối
với công ty, để đứng vững và đủ mạnh thì việc sản xuất kinh doanh từng bước gắn
với thị trường, sản phẩm hàng hoá của công ty không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng. Chính vì sản phẩm do công ty tạo ra không những phục vụ cho thị trường
trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
Nhận xét: Công ty công nghiệp hóa chất Đà Nẵng đã trải qua 2 thời kỳ kinh tế từ
nền kinh tế bao cấp đến nền kinh tế thị trường. Trong 29 năm hoạt động sản xuất
kinh doanh, giờ đây công ty có được một đội ngũ cán bộ đầy kinh nghiệm trên nhiều
phương diện, công ty đủ khả năng đứng vững trên thị trường.
2. Chức năng, Nhiệm vụ, Quyền hạn của công ty.
2.1 Chức năng.
Là tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phân
bón, chất tẩy rửa, bột giặt các loại…
Tổ chức gia công, mua bán, liên kết đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước
để sản xuất phân bón, chất tẩy rửa silicate, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc…
Ngoài ra, công ty còn thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình dân dụng.
2.2 Nhiệm vụ.
Nghiên cứu và trực tiếp sản xuất sản phẩm phục vụ cho công nghiệp và xuất
khẩu.
Thực hiện các phương án kinh doanh có hiệu quả, làm nghĩa vụ trích nộp ngân
sách đầy đủ.
Tạo công ăn việc làm cho dân cư ở địa phư