Ngày nay, khi sự biến đổi trong nền kinh tế thị trường ngày càng đa
dạng và phức tạp, điều đó đã tạo nên một áp lực không nhỏ đối với những
nhà quản lý ( hay quản trị nhân lực). Đây chính là mối quan tâm hàng đầu
của họ bởi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên họ
phải làm là có một nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và có đủ khả năng
ghánh vác công việc, vì vậy thách thức đầu tiên đặt ra cho họ là phải làm sao
đáp ứng được nguồn nhân lực cho tổ chức của mình. Để đáp ứng được điều
này hơn bao giờ hết các nhà quản lý phải sắp xếp nguồn nhân lực một cách
hợp lý và phải hòan thiện bộ máy quản lý của tổ chức, nhằm nâng cao hiệu
qủa làm việc cho tổ chức .
Tuy nhiên ở mổi một thời điểm khác nhau thì nguồn nhân lực
củng phải thay đổi theo, vì th ế các nhà quản lý củ tổ chức phải hiểu rằng,
nội lực lớn nhất để tạo nên sức mạnh của tổ chức không phải cái g ì khác
mà chính là nguồn nhân lực của tổ chức, vì vậy là một nhà quản lý muốn
đưa tổ chức của m ình lên m ột tầm cao mới thì trước hết phải bố trí và tạo
một nền tảng vững chắc về nguồn nhân lực cho tổ chức .
Bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đó đều có mục tiêu
riêng của mình, để mục tiêu đó được thực hiện một cách hiệu qủa phải có sự
lãnh đạo hoàn hảo và thống nhất của bộ máy quản lý nhằm kế họach hóa tổ
chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn nhân
lực, tổ chức bộ máy là khâu đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức, giúp tổ
chức đạt được mục tiêu của mình .
Là một công ty họat động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, từ
khi được thành lập cho đến nay công ty đã nhiều lần cải cách và hoàn
thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao và đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh
của công ty trên thị trường .
Ngoài lời mở đầu và phần mục lục, chuyên đề được bố cục làm 3 phần
như sau :
Phần I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN
LÝ TRONG DOANH NGHIỆP.
Phần II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ở TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHI NHÁNH HN.
Phần III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNTỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH.
62 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2134 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý tại công ty bưu chính viễn thông chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆNTỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ TẠI TỔNG CÔNG TY
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHI
NHÁNH HN
2
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi sự biến đổi trong nền kinh tế thị trường ngày càng đa
dạng và phức tạp, điều đó đã tạo nên một áp lực không nhỏ đối với những
nhà quản lý ( hay quản trị nhân lực). Đây chính là mối quan tâm hàng đầu
của họ bởi một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên họ
phải làm là có một nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và có đủ khả năng
ghánh vác công việc, vì vậy thách thức đầu tiên đặt ra cho họ là phải làm sao
đáp ứng được nguồn nhân lực cho tổ chức của mình. Để đáp ứng được điều
này hơn bao giờ hết các nhà quản lý phải sắp xếp nguồn nhân lực một cách
hợp lý và phải hòan thiện bộ máy quản lý của tổ chức, nhằm nâng cao hiệu
qủa làm việc cho tổ chức .
Tuy nhiên ở mổi một thời điểm khác nhau thì nguồn nhân lực
củng phải thay đổi theo, vì thế các nhà quản lý củ tổ chức phải hiểu rằng,
nội lực lớn nhất để tạo nên sức mạnh của tổ chức không phải cái gì khác
mà chính là nguồn nhân lực của tổ chức, vì vậy là một nhà quản lý muốn
đưa tổ chức của mình lên một tầm cao mới thì trước hết phải bố trí và tạo
một nền tảng vững chắc về nguồn nhân lực cho tổ chức .
Bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đó đều có mục tiêu
riêng của mình, để mục tiêu đó được thực hiện một cách hiệu qủa phải có sự
lãnh đạo hoàn hảo và thống nhất của bộ máy quản lý nhằm kế họach hóa tổ
chức, phối hợp, kiểm tra và điều chỉnh việc kết hợp tối ưu các nguồn nhân
lực, tổ chức bộ máy là khâu đầu tiên và rất quan trọng của tổ chức, giúp tổ
chức đạt được mục tiêu của mình .
Là một công ty họat động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, từ
khi được thành lập cho đến nay công ty đã nhiều lần cải cách và hoàn
thiện bộ máy quản lý nhằm nâng cao và đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh
của công ty trên thị trường .
3
Ngoài lời mở đầu và phần mục lục, chuyên đề được bố cục làm 3 phần
như sau :
Phần I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN
LÝ TRONG DOANH NGHIỆP.
Phần II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ở TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHI NHÁNH HN.
Phần III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆNTỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CHI NHÁNH.
PhầnI
SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN BỘ MÁY QUẢN LÝ TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Quản lý và lao động quản lý.
1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là tác động có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm duy trì hoạt động của hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng sẵn
có, các cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
Quản lý doanh nghiệp là quá trình vận dụng những quy luật kinh tế, quy
luật tự nhiên trong việc lựa chọn và xác định các biện pháp về kinh tế - xã hội,
tổ chức kỹ thuật để tác động lên tập thể lao động. Từ đó tác động đến các yếu
tố vật chất của sản xuất kinh doanh.
Mục đích của quản lý doanh nghiệp: một mặt nhằm đạt được năng suất
cao nhất trong sản xuất kinh doanh, mặt khác không ngừng cải thiện điều kiện
tổ chức lao động.
4
Thực chất của quản lý hệ thống là quản lý con người, vì con người là
yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Quy mô của hệ thống càng lớn thì vai
trò quản lý cần phải được nâng cao, có như vậy mới đảm bảo hiệu quả hoạt
động của hệ thống.
Quản lý con người gồm nhiều chức năng phức tạp. Bởi vì con người
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: yếu tố sinh lý, yếu tố tâm lý, yếu tố xã hội...
Các yếu tố này luôn tác động qua lại hình thành nhân cách con người. Vì vậy,
muốn quản lý tốt, con người phải vừa là một nhà tổ chức, vừa là nhà tâm lý,
vừa là nhà xã hội, vừa là nhà chiến lược.
Do đó, có thể kết luận rằng quản lý đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc phối hợp các hoạt động mang tính chất cộng đồng nói chung và
mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp nói riêng để đạt
hiệu quả tối ưu.
2. Lao động quản lý
Khái niệm và đặc điểm của lao động quản lý.
+ Khái niệm:
Lao động quản lý là những cán bộ quản lý đang làm việc trong các đơn
vị sản xuất kinh doanh; có nhiệm vụ điều hành sản xuất, trao đổi, mua bán
một số loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng
thời tạo công ăn việc làm và thu nhập cho cả tập thể đơn vị mình.
Tất cả những người lao động hoạt động trong bộ máy quản lý được hiểu
là lao động quản lý. Bộ máy quản lý hoạt động tốt hay xấu phụ thuộc vào lao
động quản lý có thực hiện tốt chức năng quản lý hay không.
+ Đặc điểm của lao động quản lý:
Đối với các loại lao động quản lý khác nhau song đều có chung các đặc
điểm sau:
5
- Hoạt động của lao động quản lý là loại lao động trí óc và mang tính
chất sáng tạo.
- Hoạt động của lao động quản lý mang đặc tính tâm lý xã hội cao.
- Thông tin vừa là đối tượng lao động, vừa là kết quả lao động và vừa là
phương tiện của lao động quản lý.
- Hoạt động lao động quản lý là các thông tin, các tư liệu phục vụ cho
việc hình thành và thực hiện các quyết định quản lý.
3. Chức năng của lao động quản lý
Lao động quản lý bao gồm các chức năng sau:
+ Nhân viên quản lý kỹ thuật: Là những người được đào tạo ở các
trường kỹ thuật hoặc đã được rèn luyện trong thực tế sản xuất, có trình độ
tương đương được cấp trên thừa nhận bằng văn bản, đồng thời phải là người
trức tiếp làm công tác kỹ thuật, trực tiếp chỉ đạo hướng dẫn kỹ thuật trong
doanh nghiệp. Loại này bao gồm:
- Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật, Quản đốc hoặc Phó quản đốc
phụ trách kỹ thuật, Trưởng phòng và Phó phòng, Ban kỹ thuật.
- Các kỹ sư, kỹ thuật viên, nhân viên làm ở phòng kỹ thuật.
+ Nhân viên quản lý kinh tế: Là những người làm công tác tổ chức,
lãnh đạo, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
- Giám đóc hoặc Phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh, Kế toán trưởng.
- Các cán bộ, CNV công tác ở các phòng, ban, bộ phận như: kế toán, tài
vụ, kế hoạch, thống kê, lao động - tiền lương...
Ngoài ra, nếu phân theo vai trò thực hiện chức năng quản lý, lao động
quản lý được chia thành:
+ Cán bộ lãnh đạo: Là những người lao động quản lý trực tiếp thực hiện
chức năng lãnh đạo. Bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Quản đốc, Phó quản
6
đốc, các Trưởng ngành, Đốc công, Trưởng và Phó các phòng ban trong bộ
máy quản lý doanh nghiệp.
+ Các chuyên gia: Là những lao động thực hiện công việc chuyên môn,
không thực hiện chức năng lãnh đạo trực tiếp. Bao gồm: các cán bộ kinh tế,
kỹ thuật viên, cán bộ thiết kế và các cộng tác viên khoa học (nếu có) hoạt
động của họ mang tính chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện các chức năng
riêng, trong công tác quản lý tham mưu giúp các cấp lãnh đạo thực hiện các
mục đích quản lý chung.
+ Các nhân viên thực hành kỹ thuật: Là những lao động quản lý thực
hiện các công việc đơn giản, thường xuyên lặp đi lặp lại, mang tính chất
thông tin nghiệp vụ và kỹ thuật nghiệp vụ. Bao gồm các nhân viên làm công
tác hoạch toán và kiểm tra (như kỹ thuật viên kiểm nghiệm đo lường; nhân
viên giao nhận, viết hóa đơn; nhân viên kế toán, thủ kho...), các nhân viên làm
công tác hành chính chuẩn bị tài liệu như kỹ thuật can in, kỹ thuật viên đánh
máy và lưu trữ,...; các nhân viên làm công tác phục vụ như kỹ thuật viên điện
thoại, bảo vệ cung ứng…
4. Yêu cầu của bộ phận quản lý.
Bộ phận quản lý nhân lực được thành lập phải đáp ứng các nhu cầu sau:
Yêu cầu cân đối: cân đối về số người thực hiện, cơ sở vật chất, tiền vốn
được phân bổ trong tương quan với khối lượng công việc, phải thực hiện vào
sự đóng góp cho tổ chức.
Yêu cầu linh hoạt: phải có cơ cấu tổ chức và những quy định linh
hoạt,có thể điều chỉnh để đáp ứng kịp thời, có hiệu quả về nguồn nhân lực.
II. Bộ máy quản lý.
1.Khái niệm:
Bộ máyquản lý của một tổ chức là một hệ thống, bao gồm tất cả con
người cùng với các phương tiện của tổ chức đó, được liên kết theo một số
7
nguyên tắc và quy tắc nhất định mà tổ chức đó thưa nhận.để lãnh đạo quản lý
toàn bộ các hoạt động của hệ thống nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Hay
nói cách khác, bộ máy quản lý chính là chủ thể của hệ thống.
2. Yêu cầu của bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý trong một tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện
đầy đủ, toàn diện các chức năng quản lý của đơn vị.
Thứ hai, phải đảm bảo nghiêm túc chế độ thủ trưởng, chế độ trách
nhiệm cá nhân trên cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của tập thể lao
động trong đơn vị.
Thứ ba, phải phù hợp với khối lượng công việc, thích ứng với đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của đơn vị.
Thứ tư, Phải đảm bảo chuyên tinh, gọn nhẹ và có hiệu lực.
3. Vai trò của bộ máy quản lý
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện
những mục tiêu nhất định, đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá
trình tổ chức thực hiện. Đó chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình
thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp
trong điều hành tổ chức kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một
thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thưc hiện nhiệm vụ bố trí, sắp
xếp nhân viên quản lý cho phù hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu, nhằm khai thác khả
năng chuyên trí sáng tạo của mỗi thành viên trong việc thực hiện các mục tiêu
đã đề ra như năng suất, chất lượng hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp ... Như vậy, trong mỗi doanh nghiệp nếu không có bộ máy quản lý thì
không có một lực lượng nào có thể tiến hành nhiệm vụ quản lý, ngược lại
không có quá trình tổ chức nào được thực hiện nếu không có bộ máy quản lý.
8
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
1-Chức năng của bộ máy quản lý.
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của bộ phận quản lý bao gồm tám chức
năng sau:
Nghiên cứu, hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và
phát triển, quản trị lương bổng, tương quan lao động, dịch vụ và quỷ phúc lợi
Sơ đồ 1: Sơ đồ chức năng của bộ phận/phòng nhân sự
Trưởng bộ phận hay phòng
nhân sự
Nghiên
cứu
tài
nguyên
nhân sự
Hoạch
định
tài
nguyên
nhân sự
Tuyển
dụng
Đào
tạo
và
phát
triển
Quản
lý
tiền
lương
Tương
quan
lao
động
Dịch
vụ
phúc
lợi
Y
tế
an
toàn
lao
động
Giám đốc nhân sự hay trưởng bộ phận nhân sự củng giống như giám
đốc hay trưởng các phòng ban khác, ngoài việc làm đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ họach đinh-tổ chức-điều hành-và kiểm soát trong phạm vi tuyến quyền hạn
của mình. Còn phải làm tròn nhiệm vụ chức năng chuyên môn của mình là
phục vụ các bộ phận khác một cách có hiệu quả liên quan đến tám lĩnh vực
nói trên và được biểu hiện qua sơ đồ sau:
9
Sơ đồ 2: Sự trợ giúp các phòng ban
2. Bộ máy quản lý theo quy mô của tổ chức.
Bộ máy quản lý thường được chia thành ba mức độ sau:
+ Đối với các tổ chức có quy mô nhỏ.
Trong các tổ chức rất nhỏ (dưới 100 công nhân viên), công tác quản lý
được kiêm nhiệm bởi chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc điều hành hoặc một
trợ lý của họ hay một người lãnh đạo nào đó. Được biểu mô tả bởi sơ đồ sau.
Tổ chức Điều
khiển
Kiểm tra
Phục vụ các bộ phận khác
Hoạch
định
Bộ phận nhân sự
Thuộc bộ phận của mình
10
Sơ đồ 3:Cơ cấu phòng nguồn nhân lực của một công ty nhỏ
(Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực nhà xuất bản lao động xã hội- năm
2004, đồng chủ biên: ThS: Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc
Quân)
+ Đối với các tổ chức có quy mô trung bình.
Đối với doanh nghiệp vừa (vài trăm công nhân viên), có thể thành lập ban hay
phòng nguồn nhân lực và được thể hiện bằng sơ đồ sau.
Giám đốc
sản xuất
Giám đốc
nguồn nhân
lực
Giám đốc
marketing
Giám đốc
tài chính
Trợ lý giám đốc
nguồn nhân lực
Trợ lý nhân
sự
Chủ tịch
Trợ lý quản
trị
11
Sơ đồ4: Cơ cấu phòng nguồn nhân lực của một công ty trung bình
(Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực nhà xuất bản lao động xã hội- năm
2004, đồng chủ biên: ThS: Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc
Quân)
+ Đối với tổ chức có quy mô lớn.
Với các doanh nghiệp lớn (hàng 1000 công nhân viên, tổng công ty, tập
đoàn), thì tùy mức độ có thể thành lập phòng nguồn nhân lực hay cả một cơ
Giám đốc
công ty
P.GĐ
Kỹ thuật
P.GĐ
Sản xuất
P.GĐ
Kinh tế
GĐ. Xí
Nghiệp
I
TP. Nhân sự-TC-HC
Chuyên Nhân
Gia định viên
Mức hồ sơ
P.GĐ Xí nghiệp I
Nhân Nhân
viên viên
định tiền
mức lương
P.GĐ XN I
Trưởng ca – Tổ trưởng sx
12
cấu chức năng được chuyên môn hóa với nhiều phòng, nhiều chuyên gia để
thực hiện các công việc khác nhau thuộc lĩnh vực quản lý nguồn nhân lực, và
được thể hiên bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ 4: Cơ cấu phòng nguồn nhân lực của một công ty lớn
Nguồn: Giáo trình Quản trị nhân lực nhà xuất bản lao động xã hội- năm
2004, đồng chủ biên: ThS: Nguyễn Vân Điềm, PGS.TS: Nguyễn Ngọc
Quân)
3. Các mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
+ Hệ thống cơ cấu trực tuyến:
Hệ thống cơ cấu trực tuyến là một kiểu phân chia tổ chức doanh nghiệp
dựa theo nguyên tắc của Fayol về tính thống nhất, phân chia nhiệm vụ theo
nguyên tắc.
Hệ thống cơ cấu trực tuyến hình thành một đường thẳng rõ ràng về
quyền ra lệnh và trách nhiệm từ Lãnh đạo doanh nghiệp đến đối tượng quản
lý.
P.Chủ tịch
Marketing
GĐ Đào tạo
và phát triển
CHỦ TỊCH
P.Chủ tịch
chính
P.Chủ tịch SX P.Chủ tịch
nguồn nhân
lực
GĐ tuyển
dụng
GĐ Thù
lao và
phúc
lợi
GĐ Quan hệ
lao động
(nhân viên)
GĐ Quan hệ
lao động
(pháp chế)
13
Đây là loại cơ cấu đơn giản nhất, có một cấp trên và một số cấp dưới.
Người lãnh đạo các tuyến phải thực hiện tất cả các chức năng về quản lý. Mối
liên hệ được thực hiện theo chiều thẳng đứng.
Kiểu cơ cấu này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, cơ cấu không phức tạp.
Sơ đồ 5: Hệ thống cơ cấu trực tuyến
Nguồn: (Phân tích lao động xã hội của TS: Trần Xuân Cầu)
Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2002
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức trực tuyến thể hiện chế độ tập quyền, tập trung.
- Quy trách nhiệm rõ ràng, cho phép giải quyết công việc nhanh chóng, gọn nhẹ.
- Duy trì tính kỷ luật và kiểm tra.
- Người lãnh đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về các kết quả hoạt động
của cấp dưới quyền.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chế độ “ thủ trưởng”.
Nhược điểm:
Người lãnh đạo
Người lãnh đạo
tuyến 1
Đối tượng quản lý
Người lãnh đạo
tuyến 2
Đối tượng quản lý
14
- Để cơ cấu này phát huy được thì đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến
thức toàn diện, tổng hợp mọi vấn đề, có có quyết đoán.
- Không sử dụng được người có trình độ chuyên môn cấp dưới.
- Không tận dụng được sự tư vấn của các chuyên gia.
- Khi cần thiết liên hệ giữa các thành viên của các tuyến thì việc báo
cáo thông tin đi theo đường cong.
2/ Hệ thống cơ cấu chức năng:
Hệ thống cơ cấu chức năng hay còn gọi là hệ thống cơ cấu nhiều tuyến,
được Taylor xây dựng trong phạm vi phân xưởng. Trong phân xưởng người
lao động nhận nhiệm vụ không phải từ cấp trên (đốc công) mà nhiều cấp khác
nhau, trong đó mỗi cấp trên có một chức năng quản lý nhất định. Với tư cách
thiết lập mối quan hệ giao nhận nhiệm vụ như thế, hệ thống cơ cấu chức năng
đã bỏ qua tính thống nhất của giao nhận nhiệm vụ. Có thể mô tả cơ cấu này
qua sơ đồ sau:
S¬ ®å 6: HÖ thèng c¬ cÊu chøc n¨ng
Nguồn: (Phân tích lao động xã hội của TS: Trần Xuân Cầu)
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng A
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng B
Ngêi l·nh ®¹o
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng C
§èi tîng qu¶n lý §èi tîng qu¶n lý §èi tîng qu¶n lý
15
Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2002
Theo kiểu cơ cấu này, công tác quản lý được tổ chức theo chức năng. Do
đó hình thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hóa, chỉ đảm nhiệm
một chức năng quản lý nhất định. Cấp dưới không những chịu sự lãnh đạo của
một bộ phận chức năng, mà còn chịu sự lãnh đạo của người chủ doanh nghiệp và
bộ phận chức năng khác.
Mô hình này thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn, cơ cấu tương
đối phức tạp, nhiều chức năng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhưng phổ biến hơn.
Ưu điểm:
- Phát huy được người có trình độ chuyên môn cấp dưới.
- Thu hút được các chuyên gia tham gia vào công tác quản lý.
- Giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo và giảm bớt gánh
nặng trách nhiệm quản lý cho người lãnh đạo.
Nhược điểm:
- Không duy trì được tính kỷ luật, kiểm tra và phối hợp.
- Cơ cấu phức tạp, đòi hỏi nhiều bộ phận.
3/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến - chức năng:
Hệ thống này là sự kết hợp giữa hệ thống cơ cấu trực tuyến và hệ thống cơ
cấu chức năng. Hệ thống cơ cấu chức năng được mô tả qua sơ đồ sau:
Ở đây lãnh đạo tổ chức được sự giúp đỡ của các phòng ban chức
năng trong việc ra quyết định để hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra,
truyền mệnh kệnh theo tuyến đã được quy định. Người lãnh đạo các
phòng, ban chức năng không có quyền ra quyết định cho người thừa
hành ở các tuyến.
16
Ở đây lãnh đạo tổ chức được sự giúp đỡ của các phòng ban
chứcnăng trong việc ra quyết định để hướng dẫn, điều khiển và kiểm tra,
truyền mệnh kệnh theo tuyến đã được quy định. Người lãnh đạo các
phòng, ban chức năng không có quyền ra quyết định cho người thừa
hành ở các tuyến.
S¬ ®å 7: HÖ thèng c¬ cÊu trùc tuyÕn chøc n¨ng
Nguồn: (Phân tích lao động xã hội của TS: Trần Xuân Cầu)
Nhà xuất bản lao động – xã hội năm 2002
Ưu điểm:
Ngêi l·nh ®¹o
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng A
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng B
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng C
Ngêi l·nh ®¹o
cÊp 2
Ngêi l·nh ®¹o chøc
n¨ng A
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng B
Ngêi l·nh ®¹o
chøc n¨ng C
n
§èi tîng qu¶n lý §èi tîng qu¶n lý §èi tîng qu¶n lý
17
- Tận dụng được ưu điểm của hai loại cơ cấu trực tuyến và chức năng.
- Phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng.
- Đồng thời vẫn đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
Nhược điểm:
- Do có quá nhiều bộ phận chức năng nên lãnh đạo tổ chức thường phải
họp hành nhiều, gây căng thẳng và lãng phí thời gian.
- Có thể xảy ra mâu thuẫn giữa lãnh đạo các tuyến với nhau do không
thống nhất quyền hạn, quan điểm.
4/ Hệ thống cơ cấu trực tuyến tham mưu:
Kiểu cơ cấu này duy trì được tính thống nhất của lãnh đạo và thực hiện
các nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong phân công lao động. Hệ thống cơ cấu
trực tuyến tham mưu được mô tả theo sơ đồ sau:
S¬ ®å 8: HÖ thèng c¬ cÊu trùc tuyÕn tham mu
Người lãnh đạo
Tham mưu 1 Tham mưu 1 Tham mưu 1
Người lãnh đạo
cấp 2
Người lãnh đạo cấp
2
Đối tượng quản lý
TM1 TM2 TM1 TM2
18
Nguồn: (Phân tích lao động xã hội của TS: Trần Xuân Cầu)Nhà xuất
bản lao động – xã hội năm 2002
Tham mưu là những người giúp việc cho người lãnh đạo đưa ra quyết
định. Nhờ có bộ phận tham mưu nên công việc người lãnh đạo giảm bớt.
Tham mưu không được phép ra quyết định mà chỉ người lãnh đạo mới có
quyền ra quyết định.
Ưu điểm:
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.
- Sử dụng chuyên gia tốt hơn.
- Giảm nhẹ gánh nặng cho người lãnh đạo.
Nhược điểm:
- Công việc của người lãnh đạo vẫn nặng nề.
- Nếu tham mưu tốt sẽ giúp người lãnh đạo ra quyết định hợp lý, ngược
lại nếu tham mưu không có năng lực, không có trình độ sẽ gây trở ngại và
nguy hiểm.
4. Vai trò của bộ máy quản lý
Quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đều thực hiện
những mục tiêu nhất định, đòi hỏi phải có lực lượng điều hành toàn bộ quá
trình tổ chức thực hiện. Đó chính là lực lượng quản lý doanh nghiệp và hình
thành nên bộ máy quản lý doanh nghiệp. Để đảm bảo sự thống nhất, ăn khớp
trong điều hành tổ chức kinh doanh thì mỗi doanh nghiệp ít nhất phải có một
thủ trưởng trực tiếp chỉ đạo lực lượng quản lý, thưc hiện nhiệm vụ bố trí, sắp
xếp nhân viên quản lý cho phù hợp vào từng nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên trong cơ cấu, nhằm khai thác khả
năng chuyên trí sáng tạo