Trong lịch sử hình thành và phát triển ngành Bảo hiểm Việt Nam, có lẽ
chưa bao giờ cạnh tranh lại diễn ra gay gắt như hiện nay. Cùng với hoạt động
kinh doanh của nhiều công ty bảo hiểm có mặt trên thị trường địa bàn tỉnh
Phú thọ, sự xuất hiện của các văn phòng đại diện của các công ty bảo hiểm
nhân thọ như Pjico, Bảo Minh lại đang báo hiệu một giai đoạn "đua sức đua
tài" m ới của các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ tại Phú Thọ.
Nằm trên địa b àn tỉnh tỉnh Phú Thọ công ty bảo hiểm Phú Thọ là doanh
nghiệp Nhà nước duy nhất kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ. Trong những
năm gần đây, Công ty phải đương đầu với sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đối
thủ cạnh tranh như công ty bảo hiểm phi nhân thọ 100% vốn nước ngoài,
Pjico,hay Bảo Minh, giờ đây lại bị đe doạ cạnh tranh mạnh mẽ hơn bởi
những công ty Bảo hiểm phi nhân thọ sẽ thành lập trong tương lai. Phú Thọ
chắc chắn sẽ bị chia sẻ thành nhiều phần hơn trong khi khai thác hợp đồng
mới gặp rất nhiều khó khăn.
Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển, một vấn đề có tính chất
"sống còn" đối với Công ty là nâng cao hiệu quả khai thác Bảo hiểm phi nhân
thọ.
Với mong muốn góp phần xây dựng một bảo hiểm phi nhân thọ Phú
Thọ đứng vững trong cạnh tranh, trong quá trình thực tập tại Công ty em
mạnh dạn chọn đề tài: "Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ" cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được bố cục thành 3
chương:
Chương I: Khái quát chung về bảo hiểm phi nhân thọ
Chương II: Thực trạng hoạt động khai thác của đại lý bảo hiểm tại Công
ty bảo hiểm Phú Thọ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 2
Chương III: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác
của đại lý bảo hiểm Phú Thọ.
10 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2104 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác của đại lý bảo hiểm Phú Thọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 31
Nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn thiệt hại phát sinh sau tai nạn,
công tác đề phòng hạn chế tổn thất, phòng chống khiếu nại gian lận.
Thực hiện các nhiệm vụ khác như tuyên truyền quảng cáo, chế độ tài
chính kế toán quản lý các trang thiết bị theo đúng quy định.
Quản lý chặt chẽ các qui trình về việc giám định xét bồi thường, quản lý
theo dõi hoá đơn, ấn chỉ… Thống kê theo dõi tai nạn phát sinh…, thụ lý giải
quyết các hồ sơ tồn. Đề xuất công ty về một số vấn đề liên quan đến công tác
bảo hiểm phương tiện tài sản.
3.6. Phòng bảo hiểm con người
- Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện
bảo hiểm con người tại sáu huyện thành thị: TP Việt Trì, Phù Ninh, Thanh
Sơn, Tam Nông, Thanh Thuỷ và Lâm Thao.
Xây dựng kế hoạch khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm con người -
nghiên cứu cùng các phòng ban đề ra sản phẩm về Bảo hiểm con người: phù
hợp điều kiện kinh tế vùng. Lựa chọn các nghiệp vụ bảo hiểm có hiệu quả.
- Bảo đảm duy trì tốt các hợp đồng về bảo hiểm con người đến kỳ đáo
hạn, tìm kiếm khách hàng mới.
- Nghiên cứu các chế độ chính sách khách hàng phù hợp đặc điểm của
nghiệp vụ Bảo hiểm con người - tính toán kỹ hiệu quả của từng nghiệp vụ kịp
thời đề xuất điều chỉnh các điều kiện Bảo hiểm, mức phí bảo hiểm phù hợp
với tình hình cạnh tranh của thị trường bảo hiểm.
- Quản lý theo dõi, chỉ đạo và tổ chức hệ thống đại lý trên địa bàn được
phân công thực hiện triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm khai thác bảo hiểm,
chi trả tiền bảo hiểm, thụ lý hồ sơ và các công việc bảo hiểm khác theo chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn đã qui định trong quy chế hoạt động đại lý.
- Công tác quản lý các vụ khiếu nại đòi bồi thường chặt chẽ - chống
gian lận kịp thời các chính sách quản lý rủi ro bảo hiểm. Tăng cường công tác
tuyên truyền đề phòng hạn chế tai nạn rủi ro - chăm sóc sức khoẻ ban đầu của
các đối tượng bảo hiểm.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 32
3.7. Phòng Bảo hiểm
Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức thực hiện bảo
hiểm cháu, kỹ thuật xây dựng lắp đựt, hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá vận
chuyển nội địa, các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản khác.
Nghiên cứu thị trường - lập kế hoạch kinh doanh các nghiệp vụ được
giao, đồng thời tổ chức thực hiện các công tác khai thác - theo dõi - thu phí
bảo hiểm.
Nghiên cứu thị trường phối hợp các phòng quản lý để tính toán đưa ra
các sản phẩm phù hợp, quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền các cơ quan
đơn vị đầu tư, xây dựng cơ bản để triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm theo quy
định.
Chủ động triển khai việc giám định và giải quyết hậu quả các vụ tai
nạn, có các nghiệp vụ hữu hiệu ngăn chặn thiệt hại phát sinh sau tai nạn. Công
tác đề phòng hạn chế tổn thất, phòng chống khiếu nại gian lận.
Thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo đúng qui định, trong phạm vi
qui định chủ động quan hệ công tác với các phòng công ty, các phòng chuyên
môn của tổng công ty. Ngoài ra theo phân cấp phòng còn phải thực hiện một
số công tác khác được giám đốc phân công.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty bảo hiểm Phú Thọ
qua 3 năm (2002-2004)
Bảng 1: Hoạt động thu kinh doanh của công ty năm 2004
Đơn vị: 1000 đồng
STT Nghiệp vụ
Năm 2004
Năm 2003
Tăng trưởng
KH Thu
Thu/KH
(%)
04/03
04/03
(%)
I BH Tài sản 9.720.000 9.228.556 95 8.870.125 358.431 104
1 BH Hàng
hoá
2.300.000 2.521.726 110 2.095.000 426.726 120
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 33
2 BH VC tàu
sông
600.000 609.217 102 582.000 27.217 105
3 BH XDLĐ 1.100.000 789.912 72 1.390.000 -60.088 57
4 BH cháy 2.200.000 1.908.450 87 1.431.000 477.450 133
5 BH VC ô tô 350.000 3.351.079 96 3.310.000 41.079 101
6 BH tiền 27.000 37.300 -10.000 73
7 BH máy xây
dựng
15.300 16.129 -1.095 93
8 BH VC mô
tô
20.00 5.838 29 8.696 -2.858 67
II BH trách
nhiệm
6.340.000 5.217.417 82 5.766.000 -48.583 90
9 TN chủ đầu
tư
200.000 250.622 125 213.000 37.622 118
10 TNDS tàu
sông
480.000 289.183 60 365.000 -75.817 79
11 TNDS ô tô 2.530.000 1.814.689 72 2.219.000 -
404.311
82
12 TNDS mô tô 3.100.000 2.861.464 92 2.943.000 -81.536 97
13 TNDS hàng
hoá
30.000 1.459 5 26.000 -24.541 6
III BH con
người
8.640.000 7.404.122 86 7.501.000 -96.878 99
14 BH du lịch 0 23.264 13.000 10.264 179
15 BH học sinh 3.100.000 3.324.259 107 2.924.000 400.259 114
16 BH CNKH 3.000.000 2.310.327 77 2.472.000 -7.150 93
17 BH TNCN
24/24
230.00 185.850 81 193.000 23.977 96
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 34
18 BHSMCN 1.020.000 960.977 94 937.000 -
303.538
103
19 BH lái phụ
xe
1.260.000 590.462 47 894.000 -8.717 66
20 BH TTTV 30.000 8.983 30 17.700 -
314.905
51
Tổng cộng 24.700.000 21.850.095 88 22.165.000 98
Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Qua bảng số liệu trên ta thấy: hoạt động thu kinh doanh của doanh công
ty năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước ,tốc độ phát triển trung bình luôn
ở mức cao 98% .Tuy nhiên với mỗi loại sản phẩm bảo hiểm khác nhau thì tốc
độ phát triển cũng khác nhau, có những sản phẩm bảo hiểm được khách hàng
rất ưa chuộng thì tốc độ tăng trưởng đạt ở mức cao 120% (bảo hiểm hàng
hoá) hay bảo hiểm bảo hiểm du lịch đạt mức 179%. Ngược lại những sản
phẩm bảo hiểm như sản phẩm bảo hiểm XDLĐ hay bảo hiểm trách nhiệm dân
sự hàng hoá lại ít được quan tâm với tốc độ phát triển là 57% và 6%. Sở dĩ để
có được sự tăng trưởng như vậy là do các nguyên nhân chính sau:
Một là, Bảo hiểm phi nhân thọ mới được tách ra từ Bảo việt Phú Thọ từ
năm 2000. Sau 4 năm hoạt động và trưởng thành Công ty đã tạo được niềm
tin nơi khách hàng về sản phẩm của mình. Về phía khách hàng ít nhiều đã
nắm rõ các loại hình bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm phi nhân thọ ,cùng với
sự phát triển của xã hội nhu cầu tham gia bảo hiểm của khách hàng ngày càng
tăng.
Hai là, trong năm 2004 công ty bảo hiểm phi nhân thọ chú trọng vào
khai thác các loại hình bảo hiểm được khách hàng thường quan tâm như bảo
hiểm mô tô trong bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm du lịch trong bảo hiểm con
người, nên góp phần làm tăng doanh thu của công ty bảo hiểm và thúc đẩy
quá trình phát triển.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 35
Ba là, trong những năm gần đây bảo hiểm phi nhân thọ đều chú trọng
vào công tác đào tạo và hệ thống đại lý. Vì vậy trong việc triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm được thuận lợi hơn.
Bảng 2: Tình hình chi bồi thường năm 2004 so sánh năm 2003
Đơn vị: 1000 đồng
STT Nghiệp vụ
Năm 2004 Năm 2003
Chi BT
Tỉ lệ chi/thu
(%)
Chi BT
Tỉ lệ chi/thu
(%)
I Nhóm BH tài sản 3.908.917 42 35 597
1 BH hàng hoá 0 0 31 0
2 VC tàu sông 102.733 17 21 5
3 BH vật chất ô tô 2.153.956 64 71 585
4 BH XDLĐ 1.540.289 195 0 4
5 BH cháy và RRĐB 111.939 3 9 2
II BH trách nhiệm 2.459.449 47 34 402
6 BH TN chủ đầu tư 17.938 7 3 29
7 BH TNSD ô tô 1.636.218 90 72 201
8 BH TNSD mô tô 605.008 21 10 164
9 BHDS hành khách 51.097 52 4
10 BH TNSD tàu sông 149.188 51 9 4
III Nhóm BH con
người
4.235.138 57 50 15.501
11 BH học sinh 1.172.829 35 35 6.465
12 BH con người KH 1.711.705 74 65 6.775
13 BH TCCN 24/24 155.048 83 68 797
14 BH SMCN 423.000 44 33 585
15 BH lái phụ xe 756.936 128 76 874
16 BH đình sản 620 82 160 4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 36
17 BH TTTV 15.000 166 0 1
Tổng cộng 10.603.504 48 44 16.500
Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Từ những con số thống kê cho thấy cái nhìn sơ lược về tình hình chi bồi
thường của công ty năm 2004, năm 2003
Có thể thấy rằng tỉ lệ chi bồi thường của công ty năm sau thấp hơn năm
trước (42% so với 65%) rất nhiều đó là biểu đáng mừng trong công tác triển
khai các nghiệp vụ bảo hiểm của công ty .
Nằm trong số những sản phẩm có tỷ trọng thấp song sản phẩm bảo
hiểm đình sản hay sản phẩm bảo hiểm con người lạo là sản phẩm chiếm tỷ lệ
chi bồi thường lớn 160% so với năm 2003 .
Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển như hiện nay song song với
sự phát triển của nó là số vụ tai nạn hay rủi ro khách hàng gặp phải ngày càng
nhiều ,đòi hỏi công ty bảo hiểm phải có chính sách hợp lý trong công việc
kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty bảo hiểm
cần phải đánh giá được khả năng rủi ro xảy ra trên cơ sỏ các thông tin được
cung cấp trong hồ sơ yêu cầu bảo hiểm của khách hàng tham gia bảo hiểm
Bảng 3: Phân tích tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh (2002-2004)
Số
TT
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
1 Doanh thu (100.000 đồng) 17.408 21.700 21.850
2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu (%) 126 125 100
3 Tỷ lệ bồi thường (%) 39 44 48
4 Tỷ lệ chi quản lý (%) 17.6 18.4 17
- % Chi GD, tiếp khách, TTQC 4.6 5.6 5.2
- % Chi khác 7.3 7.0 7.0
5 Hiệu quả kinh doanh, tỷ lệ hiệu quả kinh
doanh (100.000 đ)
2.400 2.300 2.800
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 37
6 Năng suất: Doanh thu/bình quân
CB(100.000 đồng)
655 723 642
Hiệu quả bình quân cán bộ 92 77 82
7 Thu nhập bình quân/tháng (1.000 đồng) 2.5
(26LĐ)
2.9
(30 LĐ)
3.0
(34LĐ)
Nguồn: Công ty bảo hiểm Phú Thọ
Qua số liệu được tổng hợp ở các bảng trên chúng ta có thể đánh giá về
tình hình kinh doanh của Công ty Bảo hiểm Phú Thọ ở một số điểm chính
như sau:
1. Công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã duy ttrì được tốc độ tăng trưởng hàng
năm mặc dù trong điều kiện cạnh tranh cao, có nhiều doanh nghiệp Bảo hiểm
ra đời và hoạt động. Nhưng nhìn chung năm sau đều có doanh nghiệp thu cao
hơn năm trước, điều này thể hiện ở mức độ tăng trưởng bền vững. năng suất
lao động bình quân /người đạt ở mức cao.
2. Quản lý chặt chẽ, đánh giá rủi ro tốt trước khi chấp nhận Bảo hiểm
việc giám định giải quyết bồi thường thoả đáng, tỷ lệ cho bồi thường đảm bảo
ở mức cho phép, có hiệu quả.
3. Hiệu quả kinh doanh năm sau cao hơn năm trước thể hiện mức độ
quản lý chặt chẽ các nguồn kinh phí Bảo hiểm, nguồn chi bồi thường và các
chi phí khác thấp đảm bảo có hiệu quả kinh doanh, tiết kiệm các chi phí quản
lý tốt nhất.
4. Đảm bảo các nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước, đảm bảo mức
thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao, ổn định đời sống và ngày
càng phát triển.
Nhìn chung Bảo Việt Phú Thọ là một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu
quả thực hiện tốt phương châm tăng trưởng, hiệu quả và phát triển bền vững
trước mắt trong các năm tiếp theo.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 38
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CỦA ĐẠI LÝ BẢO
HIỂM CỦA CTY BẢO HIỂM PHÚ THỌ
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 39
CÔNG TY BẢO HIỂM PHÚ THỌ
PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
QLĐL
PHÒNG
PVKH
SỐ I
PHÒNG
BẢO
HIỂM
PT
PHÒNG
BẢO
HIỂM
CON
NGƯỜI
PHÒNG
BẢO
HIỂM
CHÁY
KỸ
THUẬT
Tổ đại l ý huyện Đoan
Hùng: 15 ngưòi
Tổ đại l ý huyện Hạ
Hoà: 12 người
Tổ đại l ý huyện
Thanh Ba: 12 ngưòi
Tổ đại l ý huyện Cam
Khê: 15 ngưòi
Tổ đại l ý huyện Yên
Lập: 10 ngưòi
Tổ đại l ý TX Phú
Thọ: 20 ngưòi
Tổ đại l ý huyện Phù
Ninh: 15 ngưòi
Tổ đại l ý huyện Lâm
Thao: 18 người
Tổ đại l ý huyện Tam
Nông: 14 ngưòi
Tổ đại l ý huyện
Thanh Thuỷ: 12 ngưòi
Tổ đại l ý huyện
Thanh Sơn: 20 ngưòi
Tổ đại lý
TP Việt
Trì: 80
người
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
SV: NguyÔn Hoµng Trung - B¶o hiÓm 43B 40
1. Mạng lưới khai thác của đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ tại Công
ty Bảo hiểm Phú Thọ
a. Hệ thống đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ được phân chia theo địa giới
hành chính
Theo địa giới hành chính tỉnh Phú Thọ được chia thành 12 huyện thành
thị, do đó công ty Bảo hiểm Phú Thọ đã tổ chức xây dựng và phát triển hệ
thống đại lý với số lượng đủ lớn phủ khắp các địa bàn, mạng lướp đại lý các
huyện đã đáp ứng yêu cầu khai thác của Công ty Bảo hiểm.
Hệ thống đại lý của Công ty Bảo hiểm Phú Thọ hiện đang sử dụng: Đại
lý chuyên nghiệp phi nhân thọ, đại lý bán chuyên nghiệp, đại lý tại các cơ
quan, trường học, đơn vị, xã phường…
Công ty có một phòng quản lý đại lý phụ trách chung và trực tiếp tổ
chức hoạt động khai thác tại phòng đại lý Bảo hiểm thành phố Việt Trì và
chia ra 5 tổ với số đại lý là 80 người. Các tổ lại được chia các nhóm phụ trách
theo địa bàn khu vực phân công.
- Phòng phục vụ khách hàng số I: Trực tiếp phụ trách hoạt động khai
thác của 6 tổ đại lý của 6 huyện thị phục vụ theo các nghiệp vụ Bảo hiểm theo
chức năng nhiệm vụ Công ty giao với tổng số đại lý: 84 người. Tại các huyện,
thị xã cán bộ đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ được phân công phụ trách theo
cụm xã, phường từ khâu: khai thác, theo dõi khách hàng, thụ lý hồ sơ xét bồi
thường và trả tiền Bảo hiểm tới khách hàng.
- Phòng Bảo hiểm con người: Trực tiếp tổ chức hoạt động khai thác của
đại lý Bảo hiểm tại 05 huyện với tổng số đại lý: 79 người. Được phân đều cho
các huyện để thực hiện việc khai thác các nghiệp vụ Bảo hiểm và làm một số
các công việc công ty giao thêm.
b. Hệ thống đại lý Bảo hiểm (tổ chức) của các khối và doanh nghiệp
- Số đại lý Bảo hiểm phi nhân thọ trên tại các đơn vị đều là đại lý tổ
chức, hầu hết kiêm nhiệm, công tác chuyên môn chính, làm kiê, đại lý Bảo
hiểm gọi là cộng tác viên Bảo hiểm. Những người này cũng thực hiện một số