Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay,
mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt
động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ
phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất
kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí sản xuất, quay
vòng vốn nhanh dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho
phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với
trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả
các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các
nguồn lực khác, để đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, để thoát khỏi nguy cơ
phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là bài toán khó với tất
cả các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tràng An đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng
bỏng nhất là làm sao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, để
công ty càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu.
Trong thời gian tìm hiểu ở công ty, em nhận thấy đây là vấn đề thời sự
đang được quan tâm của tất cả thành viên trong công ty. Vì vậy, em chọn đề tài:
"Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tr àng An" cho
chuyên đề thực tập của mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm rộng, liên quan tới
nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất. Do thời gian tìm hiểu có hạn nên em chỉ
tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh và những tồn tại của công ty trong những năm qua để đưa ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Tràng An
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An.
68 trang |
Chia sẻ: franklove | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Luận văn
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần Tràng An
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay,
mọi doanh nghiệp đều gặp phải những khó khăn thuận lợi nhất định. Vì vậy
bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải xây dựng cho mình mục tiêu hoạt
động kinh doanh. Đó là mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và ngày càng nâng cao
hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để có thể đạt được mục tiêu này họ
phải vận dụng, khai thác triệt để các cách thức, các phương pháp sản xuất
kinh doanh, kể cả thủ đoạn để chiếm lĩnh thị trường, hạ chi phí sản xuất, quay
vòng vốn nhanh… dĩ nhiên chỉ trong khuôn khổ pháp luật hiện hành cho
phép. Có thể nói, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý
nghĩa đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với cả xã hội. Tuy nhiên, với
trình độ còn thấp, tiềm lực của các doanh nghiệp còn yếu hầu như trên tất cả
các mặt. Làm thế nào để có đủ vốn, để sử dụng có hiệu quả về vốn và các
nguồn lực khác, để đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng, để thoát khỏi nguy cơ
phá sản và chiến thắng trên thị trường cạnh tranh đang là bài toán khó với tất
cả các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Tràng An đang ở trong hoàn cảnh đó và mục tiêu nóng
bỏng nhất là làm sao để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn nữa, để
công ty càng phát triển, tránh nguy cơ tụt hậu.
Trong thời gian tìm hiểu ở công ty, em nhận thấy đây là vấn đề thời sự
đang được quan tâm của tất cả thành viên trong công ty. Vì vậy, em chọn đề tài:
"Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An" cho
chuyên đề thực tập của mình.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một khái niệm rộng, liên quan tới
nhiều yếu tố trong quá trình sản xuất. Do thời gian tìm hiểu có hạn nên em chỉ
tập trung vào nghiên cứu một số vấn đề chính dựa trên phân tích kết quả sản
xuất kinh doanh và những tồn tại của công ty trong những năm qua để đưa ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3
Chuyên đề thực tập gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Chương II: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần Tràng An
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần Tràng An.
4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH
I. KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ
- Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả
đó trong những điều kiện nhất định.
- Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các
phương án hành động1.
II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các tổ
chức tự do hoá mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta
sang một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít
những khó khăn thử thách. Do đó các doanh nghiệp cần phải đưa ra những
chiến thuật kinh doanh hợp lý nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề đặt ra cho mọi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Từ trước tới nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau
về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản
xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận
thu được sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lộn giữa hiệu quả với kết
quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả với mục tiêu kinh doanh2.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh doanh, được
phản ánh qua nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này là phiến
diện chỉ đứng trên giác độ biến động theo thời gian2.
1 [1,5]
2 [4,189]
5
Bởi vậy, từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có
thể đưa ra một khái niệm bao quát hơn.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực như lao động, vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu… để đạt được các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã xác định2.
2. Bản chất
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh ta cần phân biệt
rõ ranh giới giữa hai phạm trù hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh: kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau
một quá trình kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cần thiết
của mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh
doanh. Kết quả được phản ánh bằng chỉ tiêu định tính như số lượng sản phẩm
tiêu thụ, doanh nghiệp, lợi nhuận… và cũng có thể phản ánh bằng chỉ tiêu
định lượng như uy tín, chất lượng sản phẩm3.
Cần chú ý rằng chỉ tiêu định ra và chỉ tiêu định lượng của một thời kỳ
kinh doanh nào đó thường là rất khó xác định bởi nhiều lý do như kết quả
không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm…Hơn nữa hầu như quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên
ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng
định được liệu sản phẩm đó có tiêu thụ được không và bao giờ thì tiêu thụ
được và thu được tiền về. Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không
thể đo bằng các đơn vị hiện vật hay giá trị mà là một phạm trù tương đối. Cần
chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được phản ánh bằng số
tương đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được
phản ánh bằng số tương đối: tỉ số giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Nếu kết
2 [6,58]
3 [5,39[
6
quả là mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh thì hiệu quả là phương tiện
để có thể đạt được các mục tiêu đó4.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh tế, gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản
xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian.
Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí. Vì vậy
yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây được hiểu theo nghĩa rộng: chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị
của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc
kinh doanh khác để thực hiện hoạt động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải
được bổ sung vào chi phí kế toán và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ
lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh
lựa chọn phương hướng kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu
quả hơn1.
3. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong
cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có
mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận và khi đề cập đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh ta có thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
4 [2,595]
1 [4,191]
7
- Hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình
sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của
từng nhân tố2.
- Hiệu quả sản xuất là hiệu quả đạt được trực tiếp sau một quá trình sản
xuất tức với một lượng chi phí đầu vào để trực tiếp sản xuất sẽ tạo ra được giá
trị đầu ra như thế nào. Sau một chu kỳ sản xuất được thể hiện thông qua
doanh thu, giá trị tổng sản lượng hay lợi nhuận3.
Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời
là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá
có phát triển hay không là nhờ hiệu quả đạt được cao hay thấp.
Tuỳ theo phạm vi kết qủa đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù
hiệu quả khác nhau hiệu quả kinh doanh, hiệu quả kinh tế -xã hội, hiệu quả sử
dụng từng yếu tố sản xuất trong quá trình kinh doanh…
Trong nền kinh tế hàng hoá, hiệu quả trực tiếp của các doanh nghiệp là
hiệu quả kinh tế quốc dân, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội.
Như vậy việc đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế hay xã hội mang tính
chất tương đối vì ngay trong một chỉ tiêu cũng phản ánh cả hai mặt hiệu quả
kinh tế -xã hội. Hiệu quả kinh tế tăng lên sẽ kéo theo mức tăng của hiệu quả
xã hội và ngược lại1.
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong xu thế nền kinh tế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các
doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều và mục đích kinh doanh của các
2 [2,594]
3 [6,62]
1 [6,63]
8
doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh
những rủi ro gặp phải và để tồn tại và phát triển. Bởi vậy, các doanh nghiệp
cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do sau đây:
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả
năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, mục
tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Vì vậy, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của mình1.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan
hệ giữa tập thể Nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh làm quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động từng
bước được cải thiện, nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước tăng2.
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực như hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh
tế nói chung và bản thân các doanh nghiệp nói riêng:
- Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ tận dụng và tiết kiệm được nguồn lực đất nước. Thúc đẩy tiến bộ
khoa học và công nghệ, đi nhanh vào công nghiệp hoá, hiện đại hóa phát triển
kinh tế với tốc độ nhanh.
- Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Khi
đã xóa bỏ vật cản là chế độ bao cấp, mỗi doanh nghiệp được quyền lợi tự do
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh phải coi hiệu quả sản
xuất kinh doanh là nv trọng tâm hàng đầu. Vì suy cho cùng nó đưa doanh
1 [2,601]
2 [6,65]
9
nghiệp đến thành công hay thất bại, có đạt được mục tiêu kinh doanh không,
có bảo toàn được vốn không. Nói cách khác hiệu quả sản xuất kinh doanh
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra hiệu quả sản
xuất kinh doanh còn là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp2.
IV. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đó chính là việc nâng cao hiệu
quả tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng có
tính tích cực hay tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng những chiến lược cho
doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp khắc phục
những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1. Nhân tố khách quan
1.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố khách quan tác động rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết phải kể đến các chính sách
đầu tư, chính sách phát triển kinh tế, chính sách cơ cấu... của Nhà nước. Một
thay đổi nhỏ trong chính sách của Nhà nước cũng có thể ánh hưởng rất lớn
đến các doanh nghiệp thuộc các ngành vùng kinh tế nhất định. Việc tạo ra môi
trường kinh doanh lành mạnh, không để các ngành, vùng kinh tế nào phát
triển theo xu hướng cung vượt cầu, việc xử lý tốt các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, quan hệ tỷ giá hối đoái, việc đưa ra các chính sách thuế phù hợp với
trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng,… đều là những vấn đề hết sức
quan trọng, tác động rất lớn đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp có liên quan1.
1.2. Môi trường pháp lý
2 [4,187]
1 [2,60]
10
Môi trường pháp lý gồm: Luật, văn bản dưới luật,… Mọi quy định
pháp luật của quốc gia mà rõ ràng, đầy đủ, nhất quán và mở rộng sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính
nghiêm minh của luật pháp thể hiện trong môi trường thực tế ở mức độ nào
cũng tác động mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp2.
1.3.Môi trường công nghệ
Công nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (thiết
bị máy móc) với tư cách là những yếu tố hữu hình và phần mềm (phương
pháp, bí quyết, kỹ năng, quy trình…) với tư cách là những yếu tố vô hình.
Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, xu hướng phát triển khoa học kỹ thuật
công nghệ và tình hình ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ trên thế giới
cũng như trong nước có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản
phẩm, tức là ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Năng lực công nghệ ngày càng trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự thay đổi của công nghệ có ảnh
hưởng tới chu kỳ sống của một sản phẩm hoặc dịch vụ, nó có thể kéo dài chu
kỳ sống của sản phẩm, do đó hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
sẽ được nâng cao.
Nhìn chung môi trường công nghệ có ảnh hưởng tới trình độ kỹ thuật
công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp3.
2. Nhân tố chủ quan
Là nhóm nhân tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được cũng như có
thể điều chỉnh ảnh hưởng của nó.
2.1. Lực lượng lao động
2 [2,609]
3 [7,63]
11
Người ta thường nhắc đến luận điểm ngày nay khoa học kỹ thuật công
nghệ đã trở thành lực lượng lao động trực tiếp. Áp dụng kỹ thuật tiên tiến là
điều kiện tiên quyết định để tăng hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, trong thực tế, máy móc thiết bị dù tối tân đến đâu mà không có con
người sử dụng thì không thể phát huy hết tác dụng. Ngược lại nếu có máy
móc thiết bị hiện đại mà con người không có trình độ sử dụng, trình độ kỹ
thuật thì không những không tăng được hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn
tốn kém chi phí bảo dưỡng, sửa chữa vì những sai lầm, hỏng hóc do không
biết sử dụng gây ra. Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế tri thức, đòi hỏi lực lượng lao động phải có trình
độ kỹ thuật cao. Điều này chứng tỏ vai trò rất quan trọng của lực lượng lao
động đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh4.
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, đáp ứng cho khách hàng sản phẩm tốt,
thoả mãn cả những nhóm khách hàng đòi hỏi sản phẩm có thuộc tính đặc biệt
dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh5.
2.3. Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường, càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò
quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Muốn tồn tại
và phát triển doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Các lợi thế về
chất lượng và sự khác biệt hoá sản phẩm giá cả và tốc độ cung ứng đảm bảo
cho doanh nghiệp chiến thắng trong cạnh tranh phụ thuộc chủ yếu vào nhãn
quan và khả năng quản trị của các nhà quản lý. Đến nay, người ta khẳng định
ngay cả đối với việc đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm của
một doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố quản trị chứ không
4 [2,602]
5 [2,603]
12
phải của nhân tố kỹ thuật. Ngoài ra, việc lựa chọn bộ máy quản trị phù hợp
với từng doanh nghiệp sẽ giúp cho quá trình sản xuất trôi chảy, có thể kết hợp
các nguồn lực đầu vào tối ưu nhất để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh1.
V. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Các phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh gồm những nội
dung lý luận và phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể
mà áp dụng. Sau đây là một số phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh chủ yếu:
1.1. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những
hướng khác nhau. Phương pháp chi tiết dùng để đánh giá chính xác kết quả
đạt được. Người ta chi tiết số liệu để phân tích: chi tiết theo các bộ phận cấu
thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm.
1.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh cũng là phương pháp được sử dụng phổ biến
trong phân tích hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá hiệu quả, xác
định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Các chỉ tiêu phân
tích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình phân tích. Để phục vụ
cho mục đích cụ thể của phân tích, người ta thường tiến hành so sánh bằng hai
cách: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối. Các chỉ tiêu đưa
ra so sánh cần phải thống nhát với nhau:
- Đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
1 [2,605]
13
- Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính của các chỉ tiêu, cả về số
lượng, thời gian và giá trị1.
1.3. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng
của các nhân tố khác. Phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp:
phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch1.
2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh:
Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = Error!
Chỉ tiêu này cho ta thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn kinh doanh bỏ
ra được bao nhiêu tỷ đồng lợi nhuận2.
- Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu:
Công thức: tỷ suất lợi nhuận với doanh thu = Error!
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng doanh thu đạt được thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng tốt2.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí:
Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Error!
Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận2.
2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh lĩnh vực
hoạt độn